UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2368/2007/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và
Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số
52/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP; Nghị định
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1200/SKHĐT-TĐ ngày
24/10/2007 và văn bản thẩm định của Sở Tư pháp số 2407/TP-VB ngày 24/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng sử dụng
vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định
này thay thế các quy định ban hành kèm theo các Quyết định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh số 2809/QĐ-UBND ngày 13/7/2001 về quy định tổ chức và thực hiện quy chế đấu
thầu theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999, quyết định số 2120/2003/QĐ-UB
ngày 5/9/2003 về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt TKKT-DT và
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Quyết định số 1755/QĐ-UBND ngày
22/8/2006 về ban hành quy trình lập thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình, BCKT-KT và thiết kế kỹ thuật xây dựng đối với các công trình nhóm
B, C trên địa bàn; thay thế quy định về phân công, phân cấp, uỷ quyền quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định 1688/QĐ-UB ngày
15/8/2006.
Điều 3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư
và xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Kim
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỬ
DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 2368/2007/QĐ-UBND, ngày 29 tháng10 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số nội dung của công tác quản lý đầu tư và xây dựng từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử
dụng;
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do Doanh nghiệp
Nhà nước đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
bao gồm:
2.1. Dự án đầu tư
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã được đầu tư xây dựng;
2.2. Dự án đầu tư
để mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới;
2.3. Dự án nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 2. Những nội dung chính trong quy định
Quy định này phân
cấp, phân công trách nhiệm giữa các cấp, các ngành và các chủ đầu tư trong quản
lý đầu tư và xây dựng (từ giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và
xây dựng cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng), công tác
giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính
trong đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chương II:
PHÂN CẤP, PHÂN
CÔNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các huyện (sau đây gọi
chung là cấp huyện), các xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được
quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Trường hợp vốn
do ngân sách cấp trên bổ sung thì thực hiện như sau:
3.1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thành phố Thái Nguyên được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân
sách của địa phương có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng;
3.2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện và thị xã Sông Công được quyết định đầu tư các dự án thuộc
ngân sách của địa phương có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng;
3.3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách của địa phương
có tổng mức đầu tư không lớn hơn 1 tỷ đồng.
Điều 4. Phân công trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
1.1. Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm toàn
tỉnh, cân đối trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để giao kế hoạch đầu tư; điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư hàng năm;
1.2. Đầu mối tổ chức
thẩm định các dự án đầu tư và xây dựng; thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
1.3. Phối hợp với
Sở Tài chính để triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư
thuộc các nguồn vốn do nhà nước quản lý;
1.4. Hướng dẫn, tổng
hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư và công tác đấu thầu theo quy định của
Chính phủ.
2. Sở Xây dựng:
2.1. Tổ chức lập
nhiệm vụ quy hoạch:
a) Đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
tỉnh.
b) Quy hoạch chung
xây dựng đô thị loại 3 và đô thị mới có dân số tương đương với đô thị loại 3,
các khu chức năng ngoài đô thị có quy mô ≥ 500 ha (khu du lịch, bảo tồn di sản,
khu di tích, khu công nghiệp).
c) Quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại 1, loại 2, loại
3; Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực
có phạm vi lập quy hoạch có liên quan tới địa giới hành chính 2 huyện trở lên,
các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích,
khu công nghiệp) có quy mô < 500 ha, các khu chức năng thuộc khu công nghệ
cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các khu chức năng thuộc đô thị mới; Phối
hợp với các tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ
lệ 1/500 với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh, có phạm vi lập quy
hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 2 tỉnh trở lên.
2.2. Tổ chức lập
quy hoạch xây dựng:
a) Các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
tỉnh.
b) Lập quy hoạch
chung xây dựng đô thị loại 3 và đô thị mới có dân số tương đương với đô thị loại
3, các khu chức năng ngoài đô thị có quy mô ≥ 500 ha (khu du lịch, bảo tồn di sản,
khu di tích, khu công nghiệp).
c) Lập quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại 1, loại 2,
loại 3; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu
vực có phạm vi lập quy hoạch có liên quan tới địa giới hành chính 2 huyện trở
lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di
tích, khu công nghiệp) có quy mô < 500 ha, các khu chức năng thuộc khu công
nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các khu chức năng thuộc đô thị mới;
Phối hợp với các tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000
và tỷ lệ 1/500 với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh, có phạm vi lập
quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 2 tỉnh trở lên.
d) Hướng dẫn các
chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của các dự án đầu tư xây
dựng tập trung, quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu tái định cư của các dự
án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư nước ngoài.
2.3. Thẩm định nhiệm
vụ, đồ án và trình phê duyệt quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Quy hoạch chung
xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có quy mô dân số
tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; vùng tỉnh,vùng huyện và vùng liên
huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh; quy hoạch chung
các đô thị trong tỉnh (từ đô thị loại 2 trở lên), các khu chức năng khác ngoài
đô thị (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, khu công nghiệp) có quy mô ≥
500 ha.
b) Quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị gồm:
- Quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại 1, loại 2, loại 3.
- Quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/2000, 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc
địa giới hành chính từ 2 huyện trở lên, các khu chức năng ngoài đô thị (khu du
lịch, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương) có quy mô < 500 ha, các khu
chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các khu
chức năng thuộc đô thị mới, các khu chức năng thuộc đô thị mới liên tỉnh có phạm
vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính của tỉnh Thái
Nguyên.
2.4. Thẩm định để
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng tập trung, thoả thuận về kiến trúc quy hoạch đối với quy hoạch chi
tiết xây dựng khu dân cư, khu tái định cư các dự án do Quốc hội thông qua và
các dự án đầu tư nước ngoài nếu địa điểm quy hoạch thuộc đô thị mà ở đó chưa có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được duyệt.
2.5. Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố các đồ án quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt theo quy định.
2.6. Lập hồ sơ
phân loại và nâng cấp đô thị để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Chuẩn bị hồ sơ quy hoạch để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Xây dựng.
2.7.Cung cấp các
thông tin về quy hoạch trong phạm vi quản lý, bao gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ
giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và
các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch.
2.8. Tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở (TKCS) của các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B,C
không phân biệt nguồn vốn xây dựng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng, công nghiệp, vật liệu xây dựng; các dự án công trình
Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu du lịch, khu di sản và bảo tồn di tích, cụm công
nghiệp địa phương, dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng thuộc nhóm A
dưới 20 tầng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh yêu cầu; trừ những dự án nhóm B,C do Bộ Xây dựng, các Tập đoàn
kinh tế và Tổng công ty nhà nước thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng, công
nghiệp vật liệu xây dựng, Hạ tầng kỹ thuật đô thị, đầu tư xây dựng.
2.9. Là cơ quan đầu
mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp báo
cáo định kỳ về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn gửi Bộ
Xây dựng.
b) Quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình chuyên ngành dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
d) Tổ chức kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
2.10. Căn cứ các
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của nhà nước và tình
hình cụ thể của địa phương tổ chức công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca
máy và thiết bị thi công, giá vật liệu xây dựng để tham khảo trong quá trình
xác định giá xây dựng công trình trên địa bàn, tổ chức hướng dẫn việc lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
2.11. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh và tổ chức cấp giấy phép xây
dựng cho các loại công trình xây dựng sau:
a) Các công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (không phân biệt nguồn vốn); cấp II, cấp III và cấp
IV (các công trình thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của các doanh
nghiệp).
b) Công trình tôn
giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, quảng cáo,
tranh hoành tráng.
c) Công trình ngầm
đô thị.
d) Các công trình
nhà ở riêng lẻ của nhân dân trên các trục phố thuộc các đô thị trong tỉnh như
sau:
- Tại thành phố
Thái Nguyên: Những công trình có mặt đứng tiếp giáp với các trục đường sau: Đường
Hùng Vương, đường Cách mạng Tháng 8, đường Bắc Nam, đường Thống Nhất, đường Bắc
Cạn, đường Hoàng Văn Thụ, đường Quang Trung, đường Lương Ngọc Quyến, đường Phan
Đình Phùng, đường Minh Cầu, đường Phủ Liễn, đường Nam Đại học Thái Nguyên, đường
Dương Tự Minh (đoạn từ ngã 3 Mỏ Bạch đến cổng chính nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ);
các công trình nhà ở riêng lẻ có chiều cao 7 tầng trở lên xây dựng ngoài các đường
phố trên.
- Tại thị xã Sông
Công và các đô thị thuộc huyện gồm: Các công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng trên
địa bàn có chiều cao từ 5 tầng trở lên.
đ) Cấp giấy phép
xây dựng tạm cho công trình, nhà ở riêng lẻ của nhân dân trên các trục đường phố
tại thành phố Thái Nguyên như đã nêu ở trên và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.12. Tham gia ý
kiến để thẩm định các dự án đầu tư xây dựng theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; tham gia ý kiến để thẩm định TKCS theo đề nghị của các Sở có xây dựng
chuyên ngành và tham gia thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
2.13. Chủ trì xây
dựng đơn giá bồi thường nhà và vật kiến trúc khác trên địa bàn trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành; tham gia thẩm định dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng
thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Sở Tài chính:
3.1. Thực hiện chức
năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính trong công
tác đầu tư và xây dựng:
- Hướng dẫn việc
thực hiện các chế độ chính sách về quản lý vốn và thanh toán vốn đầu tư trên địa
bàn phù hợp với pháp luật hiện hành;
- Hướng dẫn và đôn
đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán và trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư các dự án theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tham gia thẩm định
các dự án đầu tư khi được yêu cầu;
3.3. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn đầu tư hàng năm (kể cả kế hoạch vốn bổ sung)
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3.4. Phối hợp với
Sở Xây dựng để xác định và thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp.
4. Kho bạc Nhà nước:
4.1. Tổ chức kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư
do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy trình thống nhất;
4.2. Hướng dẫn chủ
đầu tư về thủ tục quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đôn đốc các chủ đầu
tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán và tất toán tài khoản của dự
án đã được phê duyệt quyết toán; kiểm tra tình hình thực hiện dự án, tình hình
quản lý sử dụng vốn đầu tư;
4.3. Định kỳ và hết
năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm cho từng dự án do chủ đầu tư lập
và gửi các cơ quan liên quan theo quy định;
4.4. Đối với dự án
hoàn thành: Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán, đồng thời
có nhận xét đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán về quá
trình đầu tư của dự án;
4.5. Thực hiện chế
độ thông tin và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư với cơ quan tài
chính đồng cấp theo quy định;
5. Các Sở có xây dựng
chuyên ngành:
5.1. Tổ chức lập
nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc lĩnh vực
chuyên ngành quản lý; tham gia thẩm định các dự án quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch dân cư địa phương theo đề nghị của Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện khi được yêu cầu;
5.2. Tổ chức thẩm
định TKCS dự án các công trình do ngành mình được giao quản lý; với dự án bao gồm
nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định TKCS là một
trong các Sở có chức năng quản lý loại công trình có tính chất quyết định tính
chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì thẩm định TKCS có trách nhiệm lấy ý kiến bằng
văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và các cơ quan liên quan để
thẩm định TKCS.
5.3. Với chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng
thuộc ngành mình theo quy định của pháp luật;
5.4. Chịu trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc
ngành mình quản lý, định kỳ báo cáo gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
5.5. Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư, thẩm định TKCS các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
nhóm B,C do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
6. Các Sở, Ngành
liên quan có trách nhiệm quản lý dự án đầu tư thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc
được phân công phụ trách; tham gia thẩm định các dự án đầu tư và trả lời bằng
văn bản khi có yêu cầu của các chủ đầu tư.
7. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng đối với các dự
án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức công bố các quy hoạch
và cung cấp thông tin về quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất đai, quy hoạch đô thị và nông thôn… trên địa bàn.
8. Chủ đầu tư:
8.1. Chủ đầu tư là
người được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư hoặc là
người được giao quản lý, sử dụng công trình;
8.2. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm toàn diện về quản lý dự án đầu tư và xây dựng gồm các nội dung: Từ
việc lập, trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch triển
khai dự án, thực hiện các thủ tục về đầu tư, quản lý quy mô dự án và tổng mức đầu
tư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, tổ chức đấu thầu, ký kết và theo dõi giám sát
các hợp đồng kinh tế, giám sát thi công xây dựng, giám sát việc mua sắm, lắp đặt
máy móc, thiết bị… đến công tác nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và
lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư;
8.3. Chịu trách
nhiệm kiểm tra về điều kiện, năng lực của Ban Quản lý dự án, các nhà thầu Tư vấn
và nhà thầu Xây lắp, cung cấp thiết bị đảm bảo yêu cầu của dự án đầu tư;
8.4. Trả nợ vốn
vay đúng thời hạn đối với dự án sử dụng vốn vay và thực hiện các điều cam kết
khi huy động vốn;
8.5. Người đứng đầu
tổ chức được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các sai phạm trong
quá trình thực hiện chức năng của chủ đầu tư, tuỳ theo mức độ sai phạm phải chịu
các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (hình thức quản
lý dự án):
1.Trường hợp Chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án:
1.1. Khi áp dụng hình
thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì Chủ đầu tư phải thành lập Ban Quản
lý dự án (Ban QLDA), trừ trường hợp dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu
tư dưới 1 tỷ đồng;
a. Ban QLDA là đơn
vị trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của
chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA do chủ
đầu tư giao;
b. Cơ cấu tổ chức
của Ban QLDA do chủ đầu tư quyết định phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu của
dự án và nhiệm vụ, quyền hạn được chủ đầu tư giao. Ban QLDA có thể thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn để tham gia quản lý, giám sát khi không có đủ điều kiện, năng lực
để tự thực hiện, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận;
Cơ cấu tổ chức của
Ban QLDA gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ;
những người tham gia Ban QLDA có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm. Giám đốc, các Phó giám đốc và những người phụ trách về kỹ thuật,
kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh
vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối
với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì các chức danh nêu trên có thể giao
cho những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc các chuyên ngành phù
hợp;
1.2. Đối với những
dự án quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có
thể không thành lập Ban QLDA mà sử dụng các đơn vị chuyên môn của mình để quản
lý dự án; trường hợp cần thiết có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để
giúp việc tư vấn quản lý dự án;
1.3. Ban QLDA được
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trường hợp chủ
đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án:
2.1. Khi áp dụng
hình thức thuê tư vấn quản lý dự án thì nhà thầu tư vấn phải thành lập một tổ
chức để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với chủ
đầu tư. Cơ cấu, thành phần của tổ chức này gồm có Giám đốc tư vấn quản lý dự
án, các Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ,
quyền hạn theo hợp đồng mà nhà thầu tư vấn đã ký với chủ đầu tư;
Giám đốc tư vấn quản
lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005. Các Phó giám đốc và những người phụ
trách chuyên môn, nghiệp vụ phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù
hợp và có thời gian làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm;
Nhà thầu Tư vấn quản
lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia một số phần việc quản lý dự
án, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư;
2.2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ chức tư vấn trực tiếp thực hiện quản lý dự án tại công trường do nhà
thầu tư vấn giao bằng văn bản và phải được gửi cho chủ đầu tư để thông báo tới
các nhà thầu có liên quan.
3. Trách nhiệm của
chủ đầu tư trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
3.1. Chủ đầu tư có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn
bị dự án, thực hiện dự án và nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng;
Đối với những nhiệm
vụ, quyền hạn mà chủ đầu tư đã giao cho Ban QLDA (theo quyết định thành lập Ban
QLDA) hoặc Tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng đã ký kết với nhà thầu tư vấn quản
lý dự án) thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó, đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội
dung và tiến độ đã được phê duyệt;
Chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban QLDA hoặc
nhà thầu tư vấn quản lý dự án;
3.2. Khi trình người
có thẩm quyền phê duyệt dự án chủ đầu tư phải đề xuất hình thức quản lý dự án
phù hợp với quy mô, tính chất của dự án.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 6. Phân loại dự án và quản lý dự án đầu tư
1. Đối với các dự
án đầu tư nhóm A:
Đối với các dự án
nhóm A, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để thông qua Hội đồng nhân dân và gửi Bộ quản
lý ngành xem xét, thẩm tra trước khi quyết định đầu tư.
2. Đối với các dự
án có quy mô nhỏ chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (BCKT-KT) bao gồm:
2.1. Công trình
xây dựng cho mục đích tôn giáo;
2.2. Những công
trình xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa nâng cấp có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ
đồng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch
xây dựng; trường hợp cần thiết phải lập dự án đầu tư thì chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư để lập dự án đầu tư.
3. Đối với các dự
án đầu tư của doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có dự án chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện và quản lý theo quy định của Chính phủ, Nhà nước chỉ quản lý về
chủ trương và quy mô đầu tư;
Cơ quan cho vay có
trách nhiệm thẩm tra phương án tài chính (hiệu quả tài chính và khả năng hoàn vốn)
trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với các dự
án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận phương thức
quản lý theo quy định; trường hợp phần vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên
thì áp dụng theo quy định này;
Các Sở, Ngành và
các cơ quan có liên quan theo chức năng có trách nhiệm tổ chức thẩm định TKCS, báo
cáo đánh giá tác động môi trường và phòng chống cháy nổ (nếu có).
Điều 7. Trình tự đầu tư và điều kiện ghi kế hoạch hàng năm
1. Kế hoạch đầu
tư, bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho các công tác:
1.1. Kế hoạch vốn
cho công tác điều tra, khảo sát quy hoạch, lập quy hoạch phát triển vùng, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn;
1.2. Chi phí chuẩn
bị đầu tư bao gồm vốn để lập, thẩm định dự án và quyết định đầu tư;
1.3. Kế hoạch chuẩn
bị thực hiện dự án bao gồm vốn để thực hiện: Khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán và chuẩn bị xây dựng;
1.4. Kế hoạch thực
hiện đầu tư bao gồm vốn để xây lắp, mua sắm, kết thúc xây dựng, đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
2. Điều kiện ghi kế
hoạch hàng năm:
2.1. Các dự án ghi
kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải có trong quy hoạch phát triển ngành và địa
phương, quy hoạch xây dựng được duyệt;
2.2. Các dự án ghi
kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu
tư phù hợp với những quy định về đầu tư và xây dựng được phê duyệt chậm nhất là
31/10 của năm trước năm kế hoạch;
2.3. Kế hoạch thực
hiện đầu tư: các công trình của dự án phải có Thiết kế- Tổng dự toán (TK - TDT)
hoặc Thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán (TKBVTC - DT) của hạng mục công trình được
duyệt;
2.4. Kế hoạch chuẩn
bị thực hiện dự án và kế hoạch thực hiện đầu tư chỉ được ghi khi chủ đầu tư thực
hiện đúng và đầy đủ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Điều kiện lập dự
án đầu tư:
1.1.Dự án đầu tư
được lập phải cã trong danh mục quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chuyên
ngành được duyệt. Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch ngành thì trước khi
lập dự án phải có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Các dự án phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai và các vấn
đề có liên quan;
1.2. Những dự án
chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm thì trước khi lập dự án đầu tư,
Chủ đầu tư phải có sự thống nhất với cơ quan quản lý ngành và cơ quan kế hoạch
về quy mô, tổng mức đầu tư và khả năng huy động các nguồn vốn để thực hiện dự
án;
1.3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Tài chính kế hoạch tổng hợp yêu
cầu về đầu tư và khả năng bố trí vốn (đã được phân cấp) để báo cáo Uỷ ban nhân
dân cấp mình giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư;
1.4. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lựa chọn tổ chức tư vấn (đấu thầu hoặc chỉ định thầu) có đủ tư cách
pháp nhân, đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án để lập dự án đầu tư;
nội dung của dự án đầu tư phải được thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành;
1.5.Thời gian lập
dự án phải hoàn thành không quá 4 tháng đối với Báo cáo Kinh tế- Kỹ thuật
(BCKT-KT), 5 tháng đối với dự án nhóm C; 9 tháng đối với nhóm B kể từ ngày có
chủ trương hoặc quyết định giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư.
2. Thẩm định dự án
đầu tư:
2.1. Chủ đầu tư gửi
02 bộ hồ sơ dự án (gồm Thuyết minh + TKCS) tới đầu mối thẩm định dự án để thẩm
định.
2.2.Dự án do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, đầu mối tổ chức thẩm định là Sở Kế hoạch
và Đầu tư và quy trình thẩm định như sau:
a). Đơn vị đầu mối
thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ
sở của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5, điều 1 của Nghị định
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
b). Những dự án
thuộc danh mục phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ và các dự án thuộc danh mục phải lập
phương án phòng chống cháy nổ thuộc Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của
Chính phủ, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
và phương án phòng chống cháy nổ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định về
tác động môi trường và Công an tỉnh thẩm định phương án phòng chống cháy nổ trước
khi gửi tới đầu mối tổ chức thẩm định để trình thẩm định và phê duyệt dự án;
Thời gian thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc thẩm định phương án phòng chống cháy
nổ tối đa 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và yêu cầu của chủ đầu tư;
c). Sau khi có kết
quả thẩm định của các nội dung liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phần
nội dung thuyết minh và tổng hợp các nội dung thẩm định của các sở, ngành liên
quan lập báo cáo kết quả thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem
xét, quyết định.
2.3. Đối với dự án
đầu tư do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư thì đầu mối thẩm
định là phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
Đơn vị đầu mối thẩm
định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định các cơ quan liên
quan để thẩm định dự án;
Phòng Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo kết quả thẩm định trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2.4. Đối với dự án
đầu tư do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư thì Phòng Kế hoạch
và Đầu tư hoặc phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm làm đầu mối
tổ chức thẩm định các nội dung theo yêu cầu của dự án.
3. Phê duyệt dự án
đầu tư:
3.1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
3.2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định
của phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng tài chính - kế hoạch;
3.3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã phê duyệt dự án đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định
của Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
Thẩm quyền thẩm định
TKCS đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo khoản 5, điều
9 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và khoản 6 mục 5 Điều 1 của Nghị định 112/2006/
NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
4. Thẩm định, phê
duyệt BCKT-KT:
Các BCKT-KT xây dựng
công trình do chủ đầu tư tổ chức thẩm định TKBVTC - DT; trường hợp chủ đầu tư
không đủ điều kiện năng lực có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực
để thẩm tra;
Chủ đầu tư gửi hồ
sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định dự
án đầu tư để thẩm định nội dung thuyết minh và tổng hợp lập báo cáo trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Thời hạn thẩm định
dự án đầu tư và thẩm định TKCS:
5.1.Thời gian thẩm
định dự án đầu tư tối đa 30 ngày đối với dự án nhóm B, 20 ngày đối với dự án
nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
5.2.Thời gian thẩm
định TKCS tối đa 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định dự án có
thể kéo dài hơn nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép.
6. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư, BCKT-KT, nội dung tờ trình đề nghị phê duyệt dự
án thực hiện theo quy định của Chính phủ và các thông tư hiện hành của Bộ Xây dựng
đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khác.
Điều 9. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chỉ
được thay đổi (điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư) trong các trường hợp quy định
tại điều 7, Nghị định 99/2007/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Xuất hiện các yếu
tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh
hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây
dựng;
- Khi quy hoạch đã
phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng
công trình;
- Do người quyết định
đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn;
Sau khi được người
có thẩm quyền cho phép bằng văn bản thì chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các bước
trình duyệt, thẩm định lại theo quy định. Khi chủ đầu tư làm thủ tục xin phép
người có thẩm quyền điều chỉnh dự án thì chủ đầu tư phải có báo cáo giám sát
đánh giá đầu tư gửi kèm theo tờ trình.
Dự án chỉ được điều
chỉnh khi chủ đầu tư thực hiện báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo đúng quy định.
2. Dự án đầu tư
thay đổi do nguyên nhân chủ quan của chủ thể hoặc cá nhân nào thì chủ thể, cá
nhân đó phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do sự thay đổi đó.
3. Dự án bị đình,
hoãn, huỷ bỏ trong những trường hợp sau:
3.1. Sau 12 tháng
kể từ ngày có quyết định đầu tư chủ đầu tư không triển khai dự án mà không có sự
chấp thuận của người có thẩm quyền;
3.2. Kéo dài việc
thực hiện quá 12 tháng so với mốc tiến độ ghi trong quyết định mà không có sự
chấp thuận của người có thẩm quyền;
3.3. Tự thay đổi mục
tiêu dự án mà không được người có thẩm quyền cho phép bằng văn bản;
3.4. Mọi thiệt hại
của dự án do triển khai chậm so với quy định, bị huỷ bỏ hoặc bị đình hoãn mà
không báo cáo và được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép (bằng văn
bản) hoặc dự án thực hiện sai so với quyết định đầu tư thì chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại của dự án đầu tư do mình quản lý và phải
làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều kiện để khởi công công trình xây dựng
Tất cả các công
trình khi khởi công phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có TKBVTC, DT
công trình được duyệt; Trường hợp dự toán công trình chưa được duyệt thì phải
có DT hạng mục công trình được duyệt và sau khi thực hiện được 30% công việc, dự
toán công trình phải được phê duyệt để làm căn cứ quản lý chi phí xây dựng công
trình;
2. Có mặt bằng xây
dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư và nhà
thầu thi công công trình thoả thuận;
3. Có giấy phép
xây dựng đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng;
4. Có hợp đồng
giao nhận thầu hợp pháp;
5. Có đủ vốn để
thanh toán theo tiến độ của hợp đồng giao nhận thầu;
6. Có biện pháp đảm
bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Điều 11. Quản lý dự toán xây dựng công trình
1. Nguyên tắc lập
chi phí xây dựng
1.1.Việc lập và quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP và
các thông tư hiện hành của Bộ xây dựng phù hợp với thời điểm lập dự toán;
1.2.Chủ đầu tư phải
căn cứ những quy định lập và quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để lập và
phê duyệt tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình làm căn cứ
để tổ chức đấu thầu xây lắp và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng;
1.3.Khi chưa có
giá chuẩn hoặc suất vốn đầu tư được nhà nước ban hành tại thời điểm lập dự án
thì tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở khối lượng chủ yếu các công việc cần
thực hiện theo TKCS và đơn giá hiện hành.
2. Quản lý dự toán
công trình.
2.1. Dự toán công
trình chỉ được điều chỉnh theo các trường hợp theo quy định tại khoản 1, điều 9
của quy định này;
2.2.Việc điều chỉnh
dự toán công trình trong trường hợp thay đổi thiết kế trái với TKCS được duyệt
thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
2.3. Các trường hợp
được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi
cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình được duyệt, kể
cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công
trình điều chỉnh.
2.4. Nghiêm cấm chủ
đầu tư tự ý thay đổi thiết kế làm thay đổi tổng mức đầu tư, dự toán công trình
khi chưa được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Điều 12. Lập, thẩm định, phê duyệt TKKT-DT, TKBVTC-DT
1. Sau khi dự án đầu
tư và xây dựng công trình được người có thẩm quyền quyết định phê duyệt thì chủ
đầu tư tiến hành lập TKKT hoặc TKBVTC, DT công trình; các bước lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế dự toán được thực hiện theo Điều 14, 15 và 16 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với những dự
án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt dự án đầu tư, Chủ đầu tư tự tổ
chức thẩm định và phê duyệt TKBVTC, dự toán; nếu không đủ năng lực thì chủ đầu
tư có thể thuê tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế, dự toán làm cơ sở cho phê
duyệt.
3. Đối với dự án,
công trình lập BCKT-KT chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt TKBVTC và dự
toán công trình theo quy định để tổ chức đấu thầu thực hiện dự án.
4. TKKT - TKBVTC
không được trái với TKCS của dự án; Tổng dự toán, dự toán không được vượt tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư và chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về quyết định phê duyệt của mình.
5. Thời gian để
hoàn thành lập TKBVTC-DT:
5.1. Đối với dự án
thực hiện chỉ định thầu: không quá 2 tháng đối với dự án nhóm C và 3 tháng đối
với dự án nhóm B từ khi quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
5.2. Đối với trường
hợp đấu thầu: không quá 3 tháng đối với dự án nhóm C và 4 tháng đối với dự án
nhóm B từ khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
Điều 13. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nội dung quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng theo Nghị
định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và lưu ý các điểm sau đây:
1. Chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng.
1.1.Phải thực hiện
đầy đủ các quy định hiện hành của nhà nước về lập thẩm định dự án đầu tư, TKKT-
TKBVTC, DT, tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách pháp nhân và năng
lực phù hợp để đảm nhận các công việc trong quá trình thực hiện và tổ chức giám
sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình theo đúng thiết kế;
1.2. Kiểm tra chất
lượng các loại vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng theo yêu cầu
thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.
2. Sở Xây dựng và
các Sở có xây dựng chuyên ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông vận tải, Công nghiệp, Bưu chính viễn thông, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ...) có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các
công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
1. Đối với các gói
thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá và tư vấn thì việc tạm ứng vốn đầu tư được thực
hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực (trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác); mức tạm ứng được thực hiện theo điều 24 của Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ;
2. Đối với gói thầu
thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thì việc thanh toán vốn đầu tư căn cứ
theo giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo giai đoạn hoặc giá trị
khối lượng được nghiệm thu hàng tháng theo hợp đồng đã ký kết;
3. Thanh toán hợp
đồng và hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng được thực hiện theo Điều 25 và Điều
26 của Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
Điều 15. Nghiệm thu bàn giao công trình
1. Dự án đầu tư chỉ
được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo đúng thiết
kế kỹ thuật được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu,
chất lượng; Trường hợp các hạng mục (hoặc gói thầu) thuộc dự án đầu tư được thực
hiện theo yêu cầu tiến độ chủ đầu tư cần đưa vào khai thác sử dụng thì được tiến
hành bàn giao để chủ đầu tư quản lý;
2. Khi bàn giao
toàn bộ công trình phải giao cả hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan khác
đến công trình được bàn giao như: Tài liệu hướng dẫn chế độ duy tu, bảo dưỡng
công trình...;
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm quản lý hồ sơ xây dựng công trình và nộp lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Bảo hành công trình xây dựng
Thời hạn bảo hành
công trình tối thiểu được tính từ ngày nhà thầu bàn giao công trình hoặc hạng mục
công trình phải bảo hành cho chủ đầu tư và được quy định như sau:
1. Đối với công
trình nhóm A thời gian bảo hành không ít hơn 24 tháng, mức bảo hành là 3% giá
trị công trình;
2. Đối với công
trình còn lại thời gian bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành tối thiểu
là 5% giá trị công trình.
Điều 17. Quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành hoặc hạng mục
hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt ngay sau khi bàn giao đưa dự án
hoặc hạng mục dự án vào khai thác sử dụng:
1.1.Vốn đầu tư được
quyết toán là chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư và được thực
hiện theo đúng thiết kế, dự toán được phê duyệt;
1.2.Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trình người có thẩm quyền
phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án
nhóm B, 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng, 3 tháng đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật và hạng mục dự án (hoặc
gói thầu) hoàn thành;
1.3.Giá trị quyết
toán của dự án phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt; giá trị
quyết toán của hạng mục công trình phải nằm trong giá trị dự toán hoặc giá trị
gói thầu được duyệt.
2. Thẩm tra và phê
duyệt quyết toán
2.1.Tất cả các báo
cáo quyết toán phải được thẩm tra trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt;
2.2.Sở Tài chính
chịu trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng; Thẩm
tra và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các dự án có tổng
mức đầu tư ≥ 5 tỷ đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
2.3.Phòng Tài
chính cấp huyện tổ chức thẩm tra và trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán những dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã quyết định đầu tư.
Chương IV
QUẢN LÝ VỀ ĐẤU
THẦU
Điều 18. Điều kiện để tổ chức đấu thầu
1. Tất cả các gói
thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu (ở mọi hình thức lựa chọn nhà thầu) phải
được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu thầu.
2. Những dự án có
quy mô nhỏ (thiết kế 1 bước) thì kế hoạch đấu thầu có thể được phê duyệt đồng
thời trong quyết định đầu tư.
3. Kế hoạch đấu thầu
phải lập cho toàn bộ dự án, trường hợp dự án nhóm A, B chưa đủ điều kiện và nếu
thấy thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để
thực hiện trước nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép bằng văn bản.
4. Kế hoạch đấu thầu
phải nêu rõ đầy đủ số lượng gói thầu của dự án và nội dung của từng gói thầu
theo quy định tại điều 6 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với những
gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá trước khi phát hành hồ sơ mời thầu thì gói thầu
phải được phê duyệt TK–DT . Những gói thầu được người có thẩm quyền cho phép ở
khoản 3 Điều này nhưng cũng phải có TKBVTC-DT của hạng mục đấu thầu được phê
duyệt.
6. Hồ sơ trình duyệt
và trách nhiệm trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải được thực hiện theo Điều
10 của Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 19. Phân cấp, phân công trong đấu thầu
1. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu các gói thầu do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư sau khi có báo cáo
kết quả thẩm định của cơ quan đầu mối thẩm định.
Đối với các gói thầu
thuộc nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối thẩm định;
Đối với các gói thầu
thuộc nguồn vốn sự nghiệp, Sở Tài chính là cơ quan đầu mối thẩm định.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu các gói thầu do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư sau khi được
phòng Kế hoạch đầu tư hoặc phòng Kế hoạch Tài chính cấp huyện thẩm định.
3. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu, lập hoặc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu
trình người có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thông báo và phát hành hồ sơ mời
thầu, tiếp nhận quản lý hồ sơ dự thầu, mở thầu và thành lập tổ chuyên giá đánh
giá hồ sơ dự thầu theo quy định; phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu
tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng và gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp
có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu được người có thẩm quyền phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu; phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu đối với
gói thầu chỉ định thầu.
4. Đối với những dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh
nghiệp thì quá trình lựa chọn nhà thầu vẫn được thực hiện theo quy định; cơ
quan thẩm định do doanh nghiệp lựa chọn.
Điều 20. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và trình tự về đấu thầu
1. Đối với các gói
thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên và các gói thầu
dịch vụ tư vấn có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên phải áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi. Đấu thầu hạn chế và thực hiện các hình thức khác chỉ được thực
hiện theo quy định của Luật đấu thầu và sau khi được người quyết định đầu tư
cho phép bằng văn bản.
2. Trình tự đấu thầu
được thực hiện theo các chương 3, 4, 5, 6 của Nghị định 111/2006/NĐ-CP.
3. Chỉ định thầu:
3.1.Chỉ định thầu
được áp dụng đối với gói thầu trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20
của Luật Đấu thầu và Điều 1 Quyết định số 49/2007/ QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ
tướng Chính phủ; gói thầu thực hiện chỉ định thầu phải được người có thẩm quyền
phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực hiện chỉ định thầu chủ đầu tư phải
lựa chọn nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của gói thầu;
3.2.Quy trình thực
hiện chỉ định thầu được thực hiện tương tự như quy trình đấu thầu của 1 gói thầu
và được thực hiện theo quy định tại điều 35 của Nghị định 111/2006/NĐ-CP.
Điều 21. Hợp đồng trong đấu thầu
1. Các hình thức hợp
đồng trong đấu thầu được thực hiện theo Điều 48 của Luật Đấu thầu; chủ đầu tư
căn cứ vào tính chất của gói thầu để lựa chọn hình thức hợp đồng cho phù hợp;
Những gói thầu do
các nhà thầu liên danh thì khi hợp đồng phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên
tham gia liên danh;
2. Việc điều chỉnh
giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo Điều 21, Điều 22 và
Điều 23 của Nghị định 99/2007/NĐ-CP;
Đối với các gói thầu
chỉ định thầu không thực hiện điều chỉnh giá trị hợp đồng trừ trường hợp những
gói thầu do sự cố bất khả kháng theo điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu
và gói thầu tư vấn lập dự án đầu tư;
Việc điều chỉnh
giá trị hợp đồng phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia đấu thầu
1. Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm:
1.1. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu;
1.2. Phê duyệt hoặc
uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu;
1.3. Phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu;
1.4. Quyết định xử
lý các tình huống và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
1.5. Xử lý các vi
phạm về pháp luật trong đấu thầu.
2. Chủ đầu tư:
2.1. Có thể trực
tiếp thực hiện hoặc lựa chọn một tổ chức tư vấn hay tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp thay mình làm bên mời thầu;
2.2. Quyết định nội
dung, phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, phê duyệt hồ
sơ yêu cầu, hồ sơ sơ tuyển; phê duyệt tổ chuyên gia đấu thầu; tổ chức đánh giá
hồ sơ dự thầu, xếp loại nhà thầu và phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo quy định
được phân cấp tại quyết định này;
2.3. Giải quyết kiến
nghị trong đấu thầu.
3. Nhà thầu:
3.1. Yêu cầu bên mời
thầu làm rõ hồ sơ mời thầu;
3.2. Thực hiện các
cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có);
3.3. Kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu;
3.4. Bảo đảm trung
thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu;
3.5. Bồi thường
thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức
thẩm định:
4.1.Hoạt động độc
lập, tuân theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên
quan khi tiến hành thẩm định;
4.2.Yêu cầu chủ đầu
tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan;
4.3.Bảo mật các
tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định;
4.4.Trung thực,
khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định;
4.5.Bảo lưu ý kiến
và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.
Điều 23. Điều kiện cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
Các cá nhân trực
tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau (trừ các nhà thầu):
1. Am hiểu pháp luật
về đấu thầu, có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu;
2. Có kiến thức về
quản lý dự án;
3. Có trình độ
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính và pháp lý;
4. Có trình độ ngoại
ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu Quốc tế, gói thầu
thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
Điều 24. Quy định về đăng tải thông tin trong đấu thầu
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm cung cấp và đăng tải các thông tin đấu thầu theo quy định từ điểm a
đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
2. Thời hạn cung cấp
thông tin: Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và thông báo mời
nộp hồ sơ quan tâm, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 15 ngày trước ngày
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ quan tâm; đối với thông
báo mời chào hàng thì thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày trước
ngày phát hành hồ sơ yêu cầu. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản
1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể
từ ngày ký văn bản.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH
GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 25. Giám sát đánh giá tổng thể đầu tư
1. Đánh giá tổng
thể về quản lý đầu tư nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định về quản lý
đầu tư, phát hiện những sai phạm, vướng mắc báo cáo người có thẩm quyền chấn chỉnh
và xử lý kịp thời phù hợp với chính sách nhà nước và điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giám sát đánh giá tổng thể đầu tư
trên địa bàn đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và thời gian quy định.
Điều 26. Giám sát đánh giá dự án đầu tư
1. Giám sát đánh
giá dự án đầu tư theo các giai đoạn:
1.1.Giám sát chuẩn
bị đầu tư là việc kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dưới về quá
trình chuẩn bị đầu tư và ra quyết định đầu tư của dự án; kiểm tra sự đảm bảo các
quy định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư) và đánh giá năng lực của chủ đầu tư;
1.2.Giám sát, đánh
giá quá trình thực hiện dự án đầu tư là việc theo dõi kiểm tra xác định mức độ
đạt được của quá trình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư đã phê duyệt;
1.3. Đánh giá sau
thực hiện đầu tư là việc tổng hợp đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư một cách
toàn diện từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và quá
trình khai thác vận hành dự án;
2.Chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo Thông tư
03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo theo mẫu quy
định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 3 tháng 1 lần chậm nhất vào ngày mùng
5 của tháng đầu quý sau và mùng 5 tháng 1 năm sau.
Điều 27. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm thông báo với Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân nơi có dự án
các nội dung yêu cầu của dự án theo quy định của pháp luật (quyết định số
80/2005/QĐ-TTg, ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLTKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính), để phục
vụ cho việc giám sát của cộng đồng.
2. Ban giám sát cộng
đồng xã thực hiện đầy đủ quyền và thực hiện theo quy định của pháp luật, quá
trình giám sát không được gây khó khăn cản trở đối với cơ quan chủ đầu tư và
các nhà thầu; định kỳ 6 tháng, 1 năm lập báo cáo gửi các cơ quan theo đúng quy
định.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đối với giám sát đầu
tư cộng đồng
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban mặt trận Tổ quốc tỉnh để tổ chức hướng
dẫn công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo
cấp trên theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân
các cấp, cơ quan quản lý ngành các cấp có trách nhiệm công khai hoá các thông
tin quy hoạch theo quy định của pháp luật; xem xét giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng; báo
cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật;
trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định khi cộng đồng yêu cầu;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ việc
giám sát đầu tư của cộng đồng.
5. Nhà thầu có
trách nhiệm trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin về dự án thuộc phạm vi
trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư
của cộng đồng.
Điều 29. Nội dung giám sát cộng đồng
1. Đối với các
chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước và không thuộc diện bí mật
quốc gia nội dung giám sát như sau:
1.1. Kiểm tra sự
phù hợp của Quyết định đầu tư dự án với các quy hoạch, kế hoạch được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt:
a. Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, huyện;
b. Quy hoạch phát
triển các ngành trên địa bàn tỉnh;
c. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của xã;
d. Quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng của xã;
đ. Quy hoạch xây dựng
chi tiết các khu đô thị, dân cư, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có);
e. Kế hoạch đầu tư
trên địa bàn xã.
1.2. Theo dõi, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư và các nhà thầu:
a. Về chỉ giới đất
đai và sử dụng đất;
b. Về quy hoạch mặt
bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng;
c. Về đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
d. Về xử lý chất
thải, bảo vệ môi trường;
đ. Về tiến độ, kế
hoạch đầu tư dự án.
1.3. Theo dõi,
phát hiện các tác động tiêu cực của dự án:
a. Những việc làm của
chủ đầu tư, các nhà thầu xâm hại lợi ích của cộng đồng trong quá trình thực hiện
đầu tư, vận hành (khai thác) dự án;
b. Những tác động
tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực
hiện đầu tư, vận hành (khai thác) dự án.
1.4. Theo dõi,
đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn,
tài sản thuộc dự án.
2. Đối với các
chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn khác được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 04/2006/ TTLTKHĐT-UBTƯMTTQVN-TC.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra
1. Các Sở, Ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm tra
hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn;
2. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đều phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức
năng, việc thanh tra, kiểm tra phải tuân theo quy định của Luật Thanh tra.
Điều 31. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng và các quy định của quy chế này tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định
53/2007/NĐ-CP ngày 4/4/2007 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư, Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về
xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng hoặc chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Cơ quan chức
năng nhà nước, cán bộ công chức liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng mà
không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc đặt ra các thủ tục yêu cầu ngoài quy định
thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc BCKT-KT), phê
duyệt TKKT,TKBVTC - DT(hoặc TDT), thì ứng với mỗi bước thiết kế này, vẫn thực
hiện theo quy định cũ.
2. Các dự án chưa
lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt thì thủ
tục lập, thẩm định và trình duyệt, phải thực hiện theo quy định này.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và các Chủ đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Các Sở, Ngành
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ
quan trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của ngành mình.
3. Những nội dung
không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, các Nghị định khác của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn hiện
hành khác của các Bộ, Ngành chức năng có liên quan đến công tác quản lý đầu tư
và xây dựng./.