ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2349/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
10 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC DO SỞ TÀI CHÍNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày
20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn Nhà nước.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 345/TTr-STC ngày 30/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy chế quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành sử dụng nguồn vốn nhà nước do Sở Tài chính Thái Bình thẩm tra quyết toán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, KTTC.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI
PHÍ THAM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
DO SỞ TÀI CHÍNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN
(Kèm theo Quyết định số 2349/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý
nguồn thu và sử dụng nguồn thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án
hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước do Sở Tài chính thẩm tra quyết toán.
2. Đối tượng áp dụng quy chế này:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước do Sở Tài chính thẩm tra.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Sau khi nhận được hồ sơ trình
duyệt quyết toán do chủ đầu tư gửi tới; căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành được duyệt hoặc điều chỉnh tại dự án hoặc dự toán
(nếu có), Sở Tài chính có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán tối đa theo tỷ lệ quy định vào tài khoản tiền gửi của
Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh để chi cho công tác thẩm tra, phê
duyệt quyết toán.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ nguyên
tắc công khai, minh bạch, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công chức
tham gia công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành và các công tác khác có
liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính đầu tư của Sở Tài chính.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện công
tác thẩm tra có trách nhiệm lập dự toán chi và xác định các nội dung chi, mức
chi đảm bảo các quy định hiện hành và phù hợp với nguồn thu, tổ chức thực hiện
dự toán và quyết toán theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức thu
Mức thu chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán theo định mức quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số
10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước; trường hợp Thông tư số
10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì mức thu được thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4. Quản lý, sử dụng chi
phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành được trích hàng quý, mức trích hàng quý căn cứ vào số dư
chi phí thẩm tra quyết toán thu được, khối lượng thực hiện trong quý. Mức trích
trong một quý (tính 100%) được sử dụng như sau:
- Trích tối đa không quá 50% để hỗ
trợ cho cán bộ trực tiếp tham gia thẩm tra quyết toán và các cán bộ phối hợp có
liên quan. Mức chi cho từng cán bộ hàng quý do Giám đốc Sở Tài chính quy định.
- Trích tối đa không quá 10% để
chi trả cho công tác phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Giao Giám đốc Sở
Tài chính chủ động căn cứ nguồn thu, mức độ công việc để xác định mức chi và
thực hiện chi trả cho các đối tượng được hưởng.
- Số còn lại (40%) được quản lý
tại Sở Tài chính để thực hiện các nội dung sau:
+ Chi trả cho các chuyên gia hoặc
tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc
thuê tổ chức tư vấn theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán;
Mức chi theo điều khoản cụ thể trong hợp đồng.
+ Chi công tác phí, văn phòng
phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết
bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; Mức chi áp dụng chế độ
chi tiêu theo các quy định hiện hành.
+ Chi phí khác liên quan đến công
tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để
thực hiện chi tiếp theo quy định
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Căn cứ quy định tại Quy chế này, giao Giám đốc Sờ Tài chính quyết
định các mức chi thanh toán các nội dung, đồng thời phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
hiện có những nội dung chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, điều chỉnh kịp thời
đảm bảo theo quy định của nhà nước./.