UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh, hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 603/TTr-SKH
ngày 22/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số điểm thực hiện hoạt động đầu
tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày
08/8/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số điểm thực hiện hoạt động
đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của
UBND tỉnh Lào Cai).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Bản quy định này quy định một
số điểm về thực hiện hoạt động đầu tư và triển khai hoạt động đầu tư trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung liên quan đến quản
lý đầu tư không nêu trong bản Quy định này được thực hiện theo các quy định của
Luật Đầu tư năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Xây dựng năm 2003, Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện đầu tư tại Việt Nam,
Nghị định 17/2006/NÐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây viết tắt là Nghị định số
108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định
83/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP, Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH) và
các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động đầu tư.
3. Bản Quy định này không áp dụng
đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, đầu tư gián tiếp theo các hình thức mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, đầu tư chứng khoán và đầu
tư thông qua định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không tham gia trực
tiếp vào quản lý, điều hành tổ chức kinh tế, được thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và pháp luật có liên quan.
4. Hoạt động đầu tư có tính đặc
thù quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư và các pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tất cả các nhà đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này.
Điều 3.
Trong quá trình hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư có xây dựng, có nhu cầu
sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất
đai và pháp luật khác có liên quan.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
Mục 1. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC
Điều 4. Các
dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện
1. Dự án đầu tư có liên quan đến
xây dựng:
1.1. Nhà đầu tư không có yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Nhà đầu tư có văn bản đề nghị
cơ quan quản lý quy hoạch cấp chứng chỉ quy hoạch để lập dự án:
- Cơ quan đầu mối và tiếp nhận hồ
sơ:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức lấy ý kiến các ngành liên quan, xem
xét, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về phương án đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối
với các dự án nằm ngoài các khu công nghiệp.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức lấy ý kiến các ngành liên
quan, xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về phương án đăng ký đầu tư của nhà
đầu tư đối với các dự án nằm trong các khu công nghiệp.
- Cơ quan cấp chứng chỉ quy hoạch
hoặc giấy giới thiệu địa điểm đất:
+ Tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lào Cai: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai là cơ quan giới
thiệu địa điểm đất để lập dự án.
+ Tại Khu Thương mại - Công nghiệp
Kim Thành: Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai là cơ quan giới thiệu
địa điểm đất để lập dự án.
+ Tất cả các vị trí còn lại: Sở
Xây dựng là cơ quan cấp chứng chỉ quy hoạch (đối với khu vực đã có quy hoạch được
duyệt), hoặc giấy giới thiệu vị trí địa điểm đất để lập dự án sau khi có ý kiến
của các cơ quan quản lý chuyên ngành và UBND huyện, thành phố có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 04 bộ.
- Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị giới thiệu địa điểm
hoặc cấp chứng chỉ quy hoạch của chủ đầu tư.
+ Quyết định thành lập tổ chức,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Trích lục Bản đồ địa chính,
trích đo thửa đất (có xác nhận của các cơ quan quản lý chuyên ngành và các huyện,
thành phố có liên quan).
- Thời gian trả kết quả tối đa
là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Nhà đầu tư tổ chức lập dự án
đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư không đủ năng lực tư vấn thì thuê đơn vị tư
vấn lập dự án) theo quy định của Luật Xây dựng, dự án bao gồm 2 phần: Phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở.
c) Nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đến
các Sở quản lý chuyên ngành theo nội dung chuyên ngành của dự án để tham gia ý
kiến thiết kế cơ sở theo quy định. Sau khi có ý kiến tham gia thiết kế cơ sở,
nhà đầu tư tự tổ chức phê duyệt dự án. Trường hợp các công trình không phải lập
dự án đầu tư mà chỉ lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật thì chủ đầu tư tổ chức lấy ý
kiến các ngành có liên quan và tự tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự
toán.
d) Sau khi phê duyệt dự án, lập
thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công - dự toán, nhà đầu tư tiến hành thẩm định (nếu
có đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra hồ sơ thiết
kế kỹ thuật bản vẽ thi công - dự toán. Khi có kết quả thẩm tra, nhà đầu tư quyết
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công - dự toán.
e) Đối với các dự án đầu tư vào
các Khu Công nghiệp, nhà đầu tư làm thủ tục thuê đất, nhận bàn giao đất và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Các dự
án đầu tư vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, nhà đầu tư làm thủ tục
thuê đất, nhận bàn giao đất và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ban
Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Đối với các vị trí còn lại, nhà đầu tư
làm thủ tục thuê đất tại Sở Tài nguyên & Môi trường (quy định tại Điều 21
Quy định này).
g) Khi có đủ thiết kế kỹ thuật
thi công - dự toán được duyệt và hợp đồng thuê đất, nhà đầu tư đề nghị cấp phép
xây dựng (quy định tại Điều 24 Quy định này) và tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
thầu hoặc tự tổ chức thi công theo tiến độ dự án được phê duyệt.
1.2. Nhà đầu tư có yêu cầu cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
a) Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ
(trong đó có 01 bộ gốc) gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Nội dung hồ sơ bao gồm:
- Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư (theo mẫu ban hành tại Quyết định số: 1088/2006/QĐ-BKH).
- Chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy
giới thiệu địa điểm đất để lập dự án đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác
đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu (đối với nhà đầu tư là cá nhân
người nước ngoài) hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư trong nước.
- Báo cáo năng lực của nhà đầu
tư (thể hiện qua thông tin cơ bản về chủ đầu tư) bao gồm: Các tài liệu về tư
cách pháp lý; đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp; sơ đồ tổ chức bộ
máy; nhân sự chủ chốt; về năng lực kinh nghiệm thực hiện dự án; năng lực tài
chính, trong đó cần kê khai báo cáo quyết toán/ kiểm toán của doanh nghiệp
trong vòng 3 năm gần nhất (các doanh nghiệp mới thành lập chỉ cần kê khai năng
lực tài chính, báo cáo quyết toán/ kiểm toán của doanh nghiệp trong 1 hoặc 2
năm tùy theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp). Chủ đầu tư tự chịu trách
nhiệm về sự chính xác các thông tin khai báo trên.
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật
(quy định tại mục 1.3 khoản này).
b) Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 điều này có trách nhiệm xem xét, xin ý
kiến các ngành có liên quan, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ báo cáo trình UBND tỉnh Lào Cai xem xét có hay không cấp Giấy chứng
nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không được
chấp thuận, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn
bản trong đó nêu rõ lý do cho nhà đầu tư.
c) Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, nhà đầu tư triển khai các bước tiếp theo quy định tại điểm 1.1 khoản
1 Điều này.
1.3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu; quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu
tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ; giải
pháp về môi trường.
a) Phương án lựa chọn thiết bị
công nghệ, nêu tóm tắt các ưu, khuyết điểm của từng phương án.
b) Các phương án thiết kế sơ bộ
bao gồm: Các bản vẽ thiết kế sơ bộ về tổng mặt bằng, mặt đứng các công trình
chính, các phương án kiến trúc đảm bảo được công năng sử dụng, tuổi thọ công
trình phù hợp với tuổi thọ của dự án, sơ bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu
vực dự án và các điểm đấu nối có liên quan, đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu
tư.
d) Tiến độ thực hiện dự án: Xác
định rõ các mốc thời điểm chính như hoàn chỉnh phê duyệt dự án, đền bù giải
phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, tái định canh, khởi công xây dựng
công trình chính, hoàn thành và bàn giao đưa vào vận hành, khai thác (tiến độ
xây dựng cụ thể cho từng quý).
e) Nhu cầu sử dụng đất: Diện
tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất cho cả đời dự án; sử dụng tạm thời
trong thời gian thi công.
g) Giải pháp về môi trường theo
đúng quy định của Luật Bảo vệ Môi trường;
h) Phương án phòng chống cháy nổ.
i) Vốn đầu tư: Nguồn vốn dự kiến
huy động để thực hiện dự án và các cam kết cho vay vốn của tổ chức tín dụng;
phân kỳ đầu tư phù hợp với từng giai đoạn thi công (do nhà đầu tư lập và chịu
trách nhiệm về các thông tin khai báo).
k) Phương án đền bù giải phóng mặt
bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự án đầu tư không liên quan
đến xây dựng:
a) Các dự án có quy mô vốn đầu
tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không
liên quan đến xây dựng và không có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhà đầu
tư tự tổ chức lập và phê duyệt dự án để triển khai thực hiện.
b) Các dự án có quy mô vốn đầu
tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không
liên quan đến xây dựng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện theo
quy định tại các điểm 1.2, 1.3 khoản 1 Điều này; Tổ chức triển khai thực hiện dự
án theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này (trừ các nội dung về thiết kế sơ
bộ và các văn bản liên quan đến xây dựng).
Điều 5. Các
dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng
Việt Nam không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Dự án đầu tư không liên quan
đến xây dựng:
a) Nhà đầu tư lập dự án đầu tư để
đăng ký đầu tư, nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ gốc) tại cơ quan tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư.
b) Nội dung hồ sơ dự án đăng ký
đầu tư bao gồm:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu
ban hành tại Quyết định số: 1088/2006/QĐ-BKH).
- Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác
đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với
nhà đầu tư là cá nhân.
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật
bao gồm các nội dung quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 4 của bản quy định này
(trừ các nội dung về thiết kế sơ bộ và các văn bản liên quan đến xây dựng).
Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nội dung hồ sơ như điểm b khoản 1 Điều này và chỉ
thay Bản đăng ký đầu tư bằng Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu
ban hành tại Quyết định số: 1088/2006/QĐ-BKH).
2. Dự án đầu tư có xây dựng:
Ngoài các nội dung như khoản 1 Điều này cần bổ sung các nội dung về thiết kế sơ
bộ, các văn bản về xây dựng quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 quy định này.
Điều 6. Các
dự án đầu tư quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện
Tất cả các dự án đầu tư quy mô vốn
đầu tư dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện đều phải lập dự
án đầu tư và phải được tổ chức thẩm tra trước khi UBND tỉnh xem xét cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
1. Dự án đầu tư không liên quan
đến xây dựng: Nội dung hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 46, nội dung thẩm
tra đảm bảo theo khoản 2 Điều 46 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Dự án đầu tư có xây dựng: Hồ
sơ dự án ngoài các nội dung đã quy định tại khoản 1 Điều này cần bổ sung các nội
dung về thiết kế sơ bộ và các văn bản liên quan đến xây dựng quy định tại điểm
1.2 khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Nội dung hồ sơ dự án ngoài các
yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cần bổ sung các tài liệu giải
trình về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định
của pháp luật đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật
Đầu tư.
Điều 7. Các
dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện
Tất cả các dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện đều phải lập dự án đầu tư và phải được tổ chức thẩm tra trước khi cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
1. Dự án đầu tư không liên quan
đến xây dựng: Nội dung hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 45, nội dung thẩm
tra đảm bảo theo khoản 3 Điều 45 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Đối với dự án đầu tư có xây dựng:
Hồ sơ dự án ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này cần bổ sung
các nội dung về thiết kế sơ bộ và các văn bản liên quan đến xây dựng theo quy định
tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Điều 8. Các
dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện
Tất cả các dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện đều
phải lập dự án đầu tư và phải được tổ chức thẩm tra trước khi cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
1. Dự án đầu tư không liên quan
đến xây dựng: Nội dung hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 47, nội dung thẩm
tra theo khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Đối với dự án đầu tư có xây dựng:
Hồ sơ dự án ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này cần bổ sung
các nội dung về thiết kế sơ bộ và các văn bản liên quan đến xây dựng theo quy định
tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Điều 9. Dự
án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều
37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, đều phải lập hồ sơ dự án để xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
1. Đề nghị phê duyệt chủ trương
đầu tư của dự án:
a) Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư
các dự án thuộc lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Nhà đầu tư gửi 10 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ, nội dung hồ sơ bao gồm:
- Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư (theo mẫu ban hành tại Quyết định số: 1088/2006/QĐ-BKH).
- Chứng chỉ quy hoạch để lập dự
án đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác
đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu (đối với nhà đầu tư là cá nhân
người nước ngoài) hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư trong nước.
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư: Báo cáo năng lực được thể hiện qua thông tin cơ bản về chủ đầu tư
bao gồm: Các tài liệu về tư cách pháp lý; đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh
nghiệp; sơ đồ tổ chức bộ máy; nhân sự chủ chốt; về năng lực kinh nghiệm thực hiện
dự án; năng lực tài chính, kỹ thuật, trong đó cần kê khai báo cáo quyết toán/
kiểm toán của doanh nghiệp trong vòng 3 năm gần nhất (trừ các doanh nghiệp mới
thành lập). Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về sự chính xác các thông tin khai
báo trên.
- Phương án sơ bộ về dự án đầu
tư.
- Các tài liệu giải trình về khả
năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật
có liên quan.
b) Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ
quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 bản quy định này có trách nhiệm xem
xét, lấy ý kiến các ngành liên quan để báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận đối
với các dự án thuộc danh mục quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP; Các trường hợp còn lại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 37
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ quy định tại tiết
a điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 quy định này có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến các
ngành liên quan để báo cáo UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến của Bộ Quản lý ngành, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư của dự án.
2. Triển khai thực hiện sau khi
có chủ trương đầu tư dự án: Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ dự án (trong đó có 01 bộ
gốc) tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Nội dung hồ sơ ngoài các quy định tại khoản 1
Điều này, cần bổ sung các nội dung đã quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 Quy
định này.
Điều 10. Dự
án đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế
Trong quá trình lập dự án đầu
tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đối với dự án đầu tư, căn cứ theo quy mô,
loại hình dự án để áp dụng theo quy định từ Điều 4 đến Điều 9 Quy định này và hồ
sơ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan (quy định tại Điều 24 Quy định này).
Điều 11. Điều
chỉnh dự án đầu tư
Chỉ thực hiện điều chỉnh dự án đầu
tư khi có liên quan đến thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời
hạn thực hiện đầu tư mà không thay đổi tư cách pháp nhân nhà đầu tư.
Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 51, 52 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Mục 2. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Dự
án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh
Tùy theo quy mô vốn, loại hình dự
án có xây dựng hay không có xây dựng hoặc lập dự án đầu tư kết hợp cùng đăng ký
thành lập doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các nội dung đã quy định từ Điều 4 đến Điều
10 quy định này và nội dung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 54 và Điều 55 của Nghị định số
108/2006/NĐ-CP.
Điều 13. Dự
án đầu tư trực tiếp theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp
Tuỳ theo quy mô vốn, loại hình dự
án có xây dựng hay không có xây dựng hoặc lập dự án đầu tư kết hợp cùng đăng ký
thành lập doanh nghiệp sẽ căn cứ vào các nội dung đã quy định từ Điều 4 đến Điều
10 quy định này và nội dung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính
phủ.
Mục 3. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ ĐẦU TƯ, KINH DOANH
Điều 14. Tất
cả các dự án sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, kinh doanh đều phải lập dự án đầu
tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước phải được cấp có thẩm quyền thẩm định chấp thuận sử dụng vốn nhà nước để đầu
tư. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận sử dụng vốn nhà
nước để đầu tư theo quy định tại Điều 59 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, chủ đầu
tư thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ dự án sử dụng vốn nhà
nước để đầu tư, kinh doanh ngoài các quy định từ Điều 4 đến Điều 9 quy định này
và văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư là tài liệu bắt buộc
phải có trong hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ thẩm tra đầu tư.
Điều 15. Hồ
sơ thẩm định đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, kinh doanh
1. Hồ sơ dự án đầu tư có sử dụng
vốn nhà nước, không liên quan đến xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 60
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hồ sơ dự án đầu tư có sử dụng
vốn nhà nước, có xây dựng: Ngoài các quy định theo quy định tại khoản 1 Điều
này cần bổ sung các nội dung theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 của bản
Quy định này.
Mục 4. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH KHÁC VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH.
Điều 16.
Triển khai dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư không liên quan
đến xây dựng.
a) Trường hợp có yêu cầu cấp Giấy
chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tổ chức
triển khai thực hiện theo thời gian, tiến độ và mục tiêu đã được quy định trong
Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Trường hợp dự án đầu tư không
có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thì nhà đầu tư tự triển khai theo đúng
tiến độ đã đăng ký và thực hiện việc báo cáo theo quy định; nhà đầu tư gửi 01 bộ
hồ sơ dự án đến cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ quy định tại tiết a điểm 1.1
khoản 1 Điều 4 quy định này để theo dõi, quản lý trong quá trình hoạt động của
dự án.
2. Dự án đầu tư có xây dựng: Nhà
đầu tư lập dự án đầu tư hoàn chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, gửi đến các
sở chuyên ngành lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở. Khi có ý kiến tham gia thẩm
định thiết kế cơ sở, nhà đầu tư tổ chức thẩm định phần thuyết minh dự án và phê
duyệt dự án đầu tư để triển khai các bước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy
định này. Trừ các dự án đầu tư chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do nhà đầu tư
tự thẩm định, trước khi phê duyệt phải có ý kiến của các ngành có liên quan đến
quy hoạch, môi trường, an ninh quốc phòng.
Điều 17. Chế
độ báo cáo tiến độ triển khai dự án
1. Khi triển khai thực hiện dự
án đầu tư kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án có yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc kể từ ngày nộp đăng ký đầu tư (đối với dự án
không có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư) đều phải báo cáo về cơ quan đầu mối
tiếp nhận hồ sơ quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 Quy định này theo định
kỳ 03 tháng một lần.
2. Nội dung báo cáo bao gồm: Tiến
độ thực hiện, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và các yêu cầu
cần được xử lý vướng mắc,...
Nhà đầu tư gửi kèm theo các Quyết
định phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán,...
3. Thời gian thực hiện dự án đầu
tư được tính kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và kể từ ngày nộp bản đăng ký đầu tư đối với các dự án
không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 18. Chế
độ báo cáo đánh giá, giám sát đầu tư
Trong quá trình triển khai dự
án, sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhà đầu tư phải thực hiện công tác đánh
giá, giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư
không thực hiện đúng quy định, quá ba lần định kỳ báo cáo giám sát, UBND tỉnh sẽ
xem xét để thu hồi.
Điều 19.
Chuyển nhượng dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
66 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, trong quá trình chuyển nhượng dự án không được
thay đổi hình thức, vốn, tiến độ triển khai dự án, mục tiêu, quy mô và địa điểm
của dự án.
Điều 20. Chấm
dứt lập dự án đầu tư; Tạm dừng, giãn tiến độ thực hiện dự án và chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư
1. Chấm dứt lập dự án đầu tư:
Các dự án đầu tư trong thời gian
lập dự án đầu tư: Các dự án đầu tư sau khi nộp tại cơ quan tiếp nhận đầu tư, nếu
sau ba lần yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ mà nhà đầu tư không hoàn chỉnh hồ
sơ dự án theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án sẽ ra thông báo trả lại dự
án đầu tư và coi như chấm dứt việc lập dự án của nhà đầu tư. Thời gian chỉnh sửa
hồ sơ tối đa một lần chỉnh sửa hồ sơ, được tính cụ thể như sau:
a) Các dự án thuộc diện đăng ký
đầu tư thời gian là 15 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo yêu cầu bổ sung hồ
sơ, nhà đầu tư không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ mà không có lý do chính đáng được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
b) Các dự án thuộc diện thẩm tra
cấp Giấy chứng nhận đầu tư thời gian là 25 ngày làm việc kể từ ngày có thông
báo yêu cầu bổ sung hồ sơ, nhà đầu tư không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ mà không
có lý do chính đáng được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Tạm dừng, giãn tiến độ thực
hiện dự án và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:
Thực hiện theo quy định tại Điều
67 và 68 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Quá trình tạm dừng, giãn tiến độ và
chấm dứt đầu tư, các nhà đầu tư phải thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo
để làm cơ sở pháp lý cho quá trình xem xét các đề nghị về tạm dừng, giãn tiến độ
và chấm dứt đầu tư.
Các dự án đầu tư sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và các dự án không có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, thời gian triển khai được tính kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc kể
từ ngày nộp đăng ký đầu tư và triển khai thực hiện theo quy định sau:
a) Các dự án không thực hiện chế
độ báo cáo từ hai quý trở lên và kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kết
luận là nhà đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm quá 6 tháng so với tiến
độ được quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư, UBND tỉnh sẽ ra thông báo lần thứ
nhất.
b) Các dự án đã được UBND tỉnh
thông báo lần thứ nhất mà vẫn không thực hiện chế độ báo cáo hoặc không triển
khai hoặc triển khai chậm quá 9 tháng so với tiến độ được quy định trong Giấy
chứng nhận đầu tư, UBND tỉnh sẽ ra thông báo lần thứ hai.
c) Thông báo lần thứ ba và thu hồi:
Các dự án đã được thông báo lần thứ hai vẫn không thực hiện chế độ báo cáo hoặc
không triển khai hoặc triển khai chậm quá 12 tháng so với tiến độ được quy định
trong Giấy chứng nhận đầu tư mà không có lý do chính đáng được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản, UBND tỉnh sẽ ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư và chấm dứt hoạt động đầu tư đối với nhà đầu tư.
d) Các dự án đầu tư có vi phạm
các quy định tại Điều 68 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, UBND tỉnh sẽ ra thông
báo thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và chấm dứt hoạt động đầu tư đối với nhà đầu
tư.
3. Xử lý sau khi thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư: Nhà đầu tư căn cứ theo quy định của pháp luật phá sản doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp và các pháp luật khác có liên quan để tiến hành triển khai thực
hiện.
Điều 21.
Cho thuê đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả:
- Tại các Khu công nghiệp: Nhà đầu
tư làm thủ tục thuê đất tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Tại Khu Thương mại - Công nghiệp
Kim Thành: Nhà đầu tư làm thủ tục thuê đất tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai.
- Tất cả các vị trí còn lại: Nhà
đầu tư làm thủ tục thuê đất tại Sở Tài nguyên & Môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị thuê đất:
Nhà đầu tư nộp 02 bộ tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ. Nội dung hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin thuê đất; Quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
- Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc
văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đất đã được xác định.
- Quyết định dự án đầu tư hoặc bản
sao Giấy chứng nhận đầu tư có công nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự
án đầu tư của tổ chức, cá nhân không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không
phải dự án đầu tư nước ngoài thì phải kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án (bản sao có
công chứng).
- Bản kê khai và tự nhận xét về chấp
hành pháp luật đất đai của đơn vị xin giao đất, thuê đất đối với toàn bộ diện
tích đất đã được giao, cho thuê trước đó.
- Trường hợp thuê đất để thăm
dò, khai thác khoáng sản thì phải có đơn xin thăm dò, khai thác khoáng sản kèm
theo bản đồ khu vực xin thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc giấy phép kèm theo bản
đồ thăm dò, khai thác mỏ (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của UBND tỉnh); Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Môi trường.
3. Thời gian trả kết quả tối đa
là 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải
phóng mặt bằng và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Đối với dự án đầu tư vào khu vực
chưa được giải phóng mặt bằng thì phải thực hiện xong việc thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng mới tiến hành cho thuê đất.
Điều 22.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án
- Căn cứ hồ sơ xin thuê đất của
chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành liên quan xác
minh thực địa; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất gửi
UBND huyện, thành phố nơi có đất thu hồi để lập phương án tổng thể bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
- UBND huyện, thành phố nơi có đất
thu hồi có trách nhiệm: Chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương (có sự tham
gia của chủ đầu tư) lập phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng
trình phê duyệt theo quy định; thông báo cho các chủ sử dụng đất biết lý do thu
hồi đất, thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi, dự kiến bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt; chỉ đạo thực hiện công tác
thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng trình tự quy định hiện
hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho
thuê đất trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng trình tự và thời gian quy định của
Luật Đất đai.
Điều 23. Đánh
giá tác động môi trường
Tùy thuộc theo quy mô, lĩnh vực
dự án đầu tư nhà đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản
cam kết bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường, Nghị định số: 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
1. Thời điểm trình thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư khai thác khoáng
sản trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước
khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
b) Chủ dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc có hạng mục xây dựng công trình trình báo cáo đánh giá tác động
môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng,
trừ các dự án quy định tại mục a khoản này.
c) Chủ các dự án đầu tư không
thuộc các đối tượng quy định tại các mục a và b khoản này trình báo cáo đánh
giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt trước khi khởi công dự án.
2. Thời điểm đăng ký, xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư khai thác
khoáng sản đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi xin
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Chủ dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc có các hạng mục xây dựng công trình đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường để được xác nhận trước khi xin cấp Giấy phép xây dựng, trừ các dự án
quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ các dự án đầu tư không
thuộc các đối tượng quy định tại các mục a và b của khoản này đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi khởi công dự án.
Điều 24. Cấp
phép xây dựng công trình
Các công trình xây dựng trước
khi khởi công phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị
định 12/2009/NĐ-CP và Nghị định 83/2009/NĐ-CP, trừ những công trình không phải
cấp giấy phép xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Hoạt động cấp phép xây dựng công
trình thực hiện theo các quy định tại mục 2 Chương III của Nghị định
12/2009/NĐ-CP.
Điều 25. Phối
hợp giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập mới, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp.
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng.
- Phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Công an tỉnh Lào Cai trong việc đăng ký doanh nghiệp, khắc dấu, cấp giấy chứng
nhận mẫu dấu (sau đây gọi là thủ tục hành chính); trình tự giải quyết việc đăng
ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới; đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng
ký doanh nghiệp dẫn đến thay đổi dấu và đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện.
- Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá
nhân đề nghị đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, khắc dấu, cấp giấy
chứng nhận mẫu dấu đối với doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp mới, thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
thông tin đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu.
2. Quy trình phối hợp tạo và cấp
mã số doanh nghiệp.
- Khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
hợp lệ, thông tin về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ liệu
của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính). Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp
cho doanh nghiệp. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ
được chuyển sang Tổng cục Thuế.
- Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối
cấp mã số cho doanh nghiệp thì phải gửi thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
trong đó nói rõ lý do từ chối để chuyển cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp tỉnh
thông báo cho doanh nghiệp.
3. Hồ sơ, lệ phí và trả kết quả
cho doanh nghiệp.
3.1. Bộ hồ sơ chung:
a) Trường hợp đăng ký doanh nghiệp
thành lập mới, thành lập Chi nhánh, văn phòng đại diện, bộ hồ sơ chung bao gồm:
Các giấy tờ đăng ký doanh nghiệp thành lập mới, thành lập Chi nhánh, văn phòng
đại diện theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP (Sau đây viết tắt là
Thông tư số 14/2010/TT-BKH).
b) Trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp dẫn đến thay đổi dẫn đến thay đổi
thông tin đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, bộ hồ sơ bao gồm: Các giấy tờ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh,
đăng ký doanh nghiệp theo theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH.
3.2. Lệ phí đăng ký doanh nhiệp:
Theo quy định của UBND tỉnh (lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả
cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp).
3.3. Trả kết quả:
Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp 01 bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp thành lập mới và 01 bản sao để
doanh nghiệp trực tiếp đến cơ sở khắc dấu đăng ký khắc con dấu của doanh nghiệp.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN TIẾP
NHẬN HỒ SƠ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH
Điều 26. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trách nhiệm của các ngành
1. Đối với hoạt động đầu tư.
1.1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Các dự án đầu tư vào các Khu
công nghiệp tỉnh Lào Cai: UBND tỉnh Lào Cai giao cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Lào Cai là cơ quan tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
án, tổ chức lấy ý kiến các ngành và xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định.
b) Các dự án đầu tư vào Khu
Thương mại - Công nghiệp Kim Thành: UBND tỉnh Lào Cai giao cho Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai là cơ quan tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ dự án, sau đó chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các
ngành và xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
c) Dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh
Lào Cai ngoài Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành và các Khu công nghiệp của
tỉnh, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, tổ
chức lấy ý kiến các ngành và xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định.
1.2. Trách nhiệm của các ngành về
hoạt động đầu tư.
a) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Lào Cai.
- Dự án đầu tư ngoài Khu Thương
mại - Công nghiệp Kim Thành và ngoài các Khu công nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư và làm
các thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ, và viết giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đầu tư. Đối với dự án không thuộc diện phải thẩm tra đầu tư, trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ phải báo cáo UBND tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư hoặc phải có thông báo bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Đối
với dự án thuộc diện phải thẩm tra đầu tư thì sau 25 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ phải báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc thông
báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
cho nhà đầu tư. Trường hợp đặc biệt tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Dự án đầu tư vào Khu Thương mại
- Công nghiệp Kim Thành: Đối với dự án không thuộc diện thẩm tra đầu tư, trong
thời hạn 12 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các
ngành và xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư
hoặc phải có thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Riêng đối với dự án thuộc diện phải thẩm tra
đầu tư thì sau 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các
ngành và xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc thông báo bằng
văn bản trong đó nêu rõ lý do không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu
tư. Trường hợp đặc biệt tối đa không quá 27 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trách nhiệm của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai
+ Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu
tư cho các nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai.
+ Cấp chứng chỉ quy hoạch để lập
dự án cho nhà đầu tư: Khi nhà đầu tư có Bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư gửi đến Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai có trách nhiệm xem
xét, đối chiếu với quy hoạch chi tiết của các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai đã
được phê duyệt để dự kiến giới thiệu địa điểm đất lập dự án hoặc thông báo bằng
văn bản trong đó nêu rõ lý do không giới thiệu được cho nhà đầu tư. Sau khi được
UBND tỉnh đồng ý về phương án đăng ký đầu tư sẽ cấp chính thức chứng chỉ quy hoạch
cho nhà đầu tư lập dự án.
+ Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Lào Cai, có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư, làm các thủ tục đầu tư theo quy định của
Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ và viết giấy biên nhận
ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Tổ chức lấy
ý kiến các ngành, xem xét và phải báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với các dự án không thuộc diện
phải thẩm tra đầu tư hoặc 25 ngày làm việc đối với các dự án thuộc diện phải thẩm
tra đầu tư kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các dự án không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do
không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Trường hợp đặc biệt tối
đa không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Số lượng hồ sơ dự án nộp đến
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai giữ lại 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư
(bản sao), còn lại chuyển đến các đơn vị liên quan để lấy ý kiến các ngành có
liên quan về dự án.
c) Trách nhiệm của Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu
tư cho các nhà đầu tư vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành.
- Cấp chứng chỉ quy hoạch để lập
dự án cho nhà đầu tư: Khi nhà đầu tư có Bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư gửi đến, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai có trách nhiệm
xem xét, đối chiếu với quy hoạch chi tiết của Khu Thương mại - Công nghiệp Kim
Thành đã được phê duyệt để dự kiến giới thiệu địa điểm đất lập dự án hoặc thông
báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không giới thiệu được cho nhà đầu tư.
Sau khi được UBND tỉnh đồng ý về phương án đăng ký đầu tư sẽ cấp chính thức chứng
chỉ quy hoạch cho nhà đầu tư lập dự án.
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư, đồng thời có văn bản tham gia ý kiến về
dự án, sau đó gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xem xét hoặc thẩm tra dự án
để báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc cho phép đăng ký đầu tư.
Thời gian tổ chức xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư cụ thể
như sau: Dự án đầu tư thuộc diện đăng ký đầu tư là 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra đầu tư là 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đồng thời có văn bản tham gia ý kiến gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Số lượng hồ sơ dự án nộp đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai giữ lại 01 bộ
hồ sơ dự án đầu tư (bản sao), còn lại chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
lấy ý kiến các ngành có liên quan về dự án.
d) Trách nhiệm của các ngành có
liên quan
- Các dự án đầu tư không thuộc
diện thẩm tra: Khi có văn bản đề nghị tham gia ý kiến về dự án đầu tư của cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 quy định
này, các ngành có liên quan như: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên - Môi trường,
Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
huyện và thành phố,... trong thời hạn 05 ngày làm việc (được tính từ khi nhận
được văn bản) phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan lấy ý kiến tham gia về
chuyên ngành của mình quản lý, kể cả các dự án đầu tư vào các địa điểm chưa có
quy hoạch được duyệt để cơ quan đó tổng hợp, xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định.
- Các dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra: Khi có văn bản xin ý kiến của cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ quy định tại
tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 quy định này, các ngành có liên quan như Xây dựng,
Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện và thành phố,... trong thời hạn 07 ngày
làm việc (được tính từ khi nhận được văn bản) phải trả lời bằng văn bản cho cơ
quan lấy ý kiến tham gia về chuyên ngành của mình quản lý, kể cả các dự án đầu
tư vào các địa điểm chưa có quy hoạch được duyệt để cơ quan đó tổng hợp, xem
xét, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
Nếu quá thời gian quy định mà cơ
quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan lấy ý kiến tham gia thì
coi như đã chấp thuận dự án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý của đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hoạt động phối hợp giữa
các cơ quan trong đăng ký doanh nghiệp, khắc dấu, cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2.1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào
Cai là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính
theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân có thể tự tìm
mẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo hướng dẫn tại Thông tư số
14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) hoặc nhận các mẫu giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
2.2. Trách nhiệm của các ngành.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư niêm yết
công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ mẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tại
Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định số
43/2010/NĐ-CP, các giấy tờ cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện Nghị định số
108/2006/NĐ-CP; Quyết định số 1088/QĐ-BKH.
- Trình tự, thủ tục hành chính về
đăng ký doanh nghiệp, dấu, giấy chứng nhận mẫu dấu; cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ
và hướng dẫn cho doanh nghiệp quy trình thủ tục.
- Lệ phí đăng ký doanh nghiệp, lệ
phí chứng nhận mẫu dấu, giá của từng loại dấu.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn trình tự, thủ tục và cung cấp mẫu hồ sơ liên quan đến khắc dấu, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Doanh nghiệp.
2.3. Phối hợp giải quyết thủ tục
hành chính giữa các cơ quan.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp 01 bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp thành lập mới và 01 bản sao để
doanh nghiệp trực tiếp đến cơ sở khắc dấu đăng ký khắc con dấu của doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh Lào Cai
có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu cho doanh nghiệp. Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại
cơ quan công an đại diện doanh nghiệp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho
cơ quan công an.
Điều 27. Xử
lý chuyển tiếp.
1. Trường hợp nhà đầu tư đã được
UBND tỉnh đồng ý cho phép lập dự án đầu tư hoặc được lựa chọn nhưng dự án chưa
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này)
trước ngày bản quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo các quy định của bản
quy định này.
2. Trường hợp nhà đầu tư đã lập
xong dự án đầu tư và hoàn thành đầy đủ các thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư gửi đến các cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước
ngày bản quy định này có hiệu lực mà không có yêu cầu chỉnh sửa nhưng chưa được
cấp giấy chứng nhận đầu tư thì tiếp tục được xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định tại Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh
Lào Cai.
3. Trường hợp nhà đầu tư đã được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án trước ngày bản quy định này có hiệu lực
nhưng đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư sau khi bản quy định này có hiệu
lực thì thực hiện theo các quy định của bản quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy định này, nếu có gì vướng mắc yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.