ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 19 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐịNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHỆ CAO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 ;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ- CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 195/SKHĐT ngày 01 tháng
02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự
án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thi xã trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vi và các cá nhân
có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính Phủ;
- Bộ Kế hoạch và ĐT (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Xây dựng (Vụ pháp chế);
- Bộ Tài nguyên và MT (Vụ pháp chế);
-TTr TU, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Tỉnh;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Chính phủ;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Báo BR-VT, Đài TTH Tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trung tâm CNTT (VPUBND tỉnh);
- Lưu: VT; V1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TỪ BÊN NGOÀI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RịA-VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số. 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Khuyến khích các thành phần
kinh tế bỏ vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành đã được
phê duyệt nhằm khai thác và phát huy tốt nhất các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật chất tỉnh thần của người
dân trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
2. Quy định cụ thể đầu mối, thẩm
quyền, trách nhiệm, thời gian giải quyết công việc của các cơ quan có chức năng
quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận cho
nhà đầu tư trong giao dịch, liên hệ khi cần tìm hiển cơ hội đầu tư, triển khai
thực hiện dự án đầu tư với thủ tục đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả.
3. Giám đốc các Sở, ngành liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thi xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm
hoàn thành việc rà soát lại Quy chế hoạt động, quy định về tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng
đã được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt trước đây và xem xét trình UBND Tỉnh ban
hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với nội dung Quy định
này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp những quy định liên
quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng do các cơ quan đơn vị ban hành thì Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vi có trách nhiệm ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế cho phù hợp với nội dung Quy định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quy
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu.
2. Các tổ chức và cá nhân có
liên quan đến hoạt động đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu.
Điều 3.
Trình tự thủ tục hành chính triển khai dự án đầu tư
Trình tự thủ tục hành chính liên
quan đến triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm:
1. Thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc
đề nghị UBND tỉnh chấp thuận về chủ trương đầu tư.
2. Thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc lập bản cam kết bản vệ môi trường.
3. Đăng ký đầu tư, thẩm tra dự
án đầu tư.
4. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (đối với dự án phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy định này).
5 . Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của dự án (đối với dự án đầu tư trong nước. Trừ dự án nhóm A và dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước).
6. Giao đất hoặc thuê đất, hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Thẩm duyệt phòng cháy, chữa
cháy.
8. Cấp giấy phép xây dựng (nếu
có yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
Điều 4. Cung
cấp thông tin về đầu tư
1. Khi đến tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tìm hiểu cơ hội đầu tư, nếu nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp các thông tin,
quy định có liên quan đến công việc đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trả lời nhà đầu tư.
2. Tùy theo yêu cầu của nhà đầu
tư, việc cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư có thể thông qua hình thức
tiếp xúc, trả lời trực tiếp; hoặc trả lời bằng văn bản. Trường hợp nhà đầu tư
yêu câu cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư bằng văn bản, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm trả lời nhà đầu tư trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của nhà đầu tư.
Điều 5. Chuẩn
bị hồ sơ hành chính và hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính.
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuẩn
bi đầy đủ hồ sơ hành chính về triển khai dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa đối với các thủ tục (1), (2), (3), (4), (7), (8) quy định tại Điều 3 của Bản
quy định này. Riêng các thủ tục số (5) và số (6) quy định tại Điều 3 của Bản
quy định này thực hiện theo đầu mối một cửa tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm làm đầu mối giải
quyết các thủ tục hành chính về đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư bao gồm:
a) Tiếp nhận các hồ sơ hành
chính từ các nhà đầu tư, sau đó chuyển cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan giải quyết;
b) Đôn đốc, theo dõi tiến độ thực
hiện công việc của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đảm bảo đúng thời
gian quy định;
c) Nhận lại hồ sơ hành chính từ
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và giao kết quả giải quyết cho nhà đầu
tư theo giấy hẹn.
4. Đối với các thủ tục về giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình, tiến
độ thực hiện cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp chung.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường khi tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư phải viết phiếu biên nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian quy định.
6. Trong quá trình thực hiện
trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư, gặp khó khăn, vướng mắc hoặc chậm trễ về thời
gian, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo trực tiếp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo giải quyết.
Chương II
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRƯỚC KHI ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Mục 1. THỎA
THUẬN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ, CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 6. Trường
hợp không phải xin chủ trương đầu tư và không phải thoả thuận địa điểm đầu tư.
1. Nhà đầu tư có quyền triển
khai ngay các thủ tục đầu tư của giai đoạn sau mà không phải xin chủ trương đầu
tư và không phải thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc các
trường hợp sau :
a) Dự án đầu tư tại những khu vực
đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; lô đất đã thuộc
quyền sử dụng của nhà đầu tư, có sơ đồ, ranh giới rõ ràng do cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai lập hoặc xác nhận;
b) Dự án đầu tu lắp đặt thêm dây
chuyển sản xuất tại cơ sở sản xuất đang hoạt động; các dự án đầu tư không có
nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; các dự án đầu tư thuê lại
cơ sở vật chất, mật bằng đã được xây dựng hợp pháp, mục tiêu đầu tư và hoạt động
của dự án phù hợp với quy hoạch.
c) Dự án đầu tư xây dựng trang
trại trồng rừng, trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, các loại
cây hàng năm; trang trại chăn nuôi mà không xây dụng công trình kiến trúc kiên
cố.
2. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt,
nhà đầu tư tiến hành ngay các thủ tục đầu tư: Lập và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyển phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 (đối với trường hợp quy định Phải
lập quy hoạch chi tiết l/500) và lập dự án đầu tư, làm thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất (nếu đất chưa chuyển mục đích sử dụng) và xin cấp giấy phép xây dựng
(đối với dự án đầu tư có xây dựng).
Điều 7. Trường
hợp phải lập thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư, nhưng không phải xin phép về
chủ trương đầu tư.
1. Nhà đầu tư không phải xin
phép về chủ trương đầu tư mà chỉ lập thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với
các dự án đầu tư tại những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch thuộc các trường hợp sau:
a) Toàn bộ khu đất, hoặc một phần
khu đất dự định triển khai dự án chưa thuộc quyền sử dụng của nhà đầu tư (đất
Nhà nước quản lý, hoặc đất đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá
nhân khác mà nhà đầu tư đã có hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng lại, thuê lại
quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất), hoặc khu đất chưa
có sơ đồ, ranh giới rõ ràng do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai lập hoặc xác
nhận.
b) Trường hợp khu đất thực hiện
dự án nằm trên địa giới hành chính của 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận địa
điểm đầu tư gồm:
a) Công văn đề nghị của chủ đầu
tư;
b) Bản vê sơ đồ vi trí khu đất
(nếu có);
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước; Văn bản xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài, Bản sao giấy chứng minh nhân dân đối với
nhà đầu tư là cá nhân trong nước; bản sao hộ chiếu (đang còn thời hạn hiệu lực)
đối với nhà đầu tư là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Xây dựng ra văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với toàn bộ các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh. Tùy theo trường hợp cụ thể, nếu xét thấy cần thiết, Sở Xây dựng
có thể tham khảo ý kiến các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý
ngành, UBND cấp huyện nơi triền khai dự án và các cơ quan liên quan khác trước
khi ra văn bàn thỏa thuận địa điểm. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời Sở Xây dựng trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
công văn hỏi ý kiến.
Trường hợp trong hồ sơ đề nghị
thoả thuận địa điểm, nhà đầu tư đã có bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất phù hợp, đúng
mẫu quy định thì Sở Xây dựng thực hiện việc xác nhận bàn vẽ thỏa thuận địa điểm.
Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị
thỏa thuận địa điểm chưa có bản vẽ sơ đồ vị trí lô đất, hoặc bản vẽ chưa theo
đúng mẫu quy định, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ sơ đồ vì trí lô đất
xin thỏa thuận.
Điều 8. Trường
hợp phải xin phép về chủ trương đầu tư.
1. Các dự án đề nghị đầu tư vào
những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch sử
dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu thuộc các trường hợp sau đây,
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp và có quyết định chấp
thuận về chủ trương đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc các ngành
dịch vụ: Khu đu lịch, khu nghỉ dưỡng, điều dưỡng khách sạn, nhà nghỉ, trung tâm
thương mại, siêu thị, các cửa hàng kinh doanh thương mại, khu vui chơi giải trí
cho trẻ em.
b) Các dự án đầu tư vào các lĩnh
vực: Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao.
c) Các dự án đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất công nghiệp chỉ xem xét những trường hợp không thể đầu tư trong các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thuộc các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư vào những ngành
nghề được khẳng định là công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, không
gây tác động xấu đến đời sống dân cư trong khu vực;
- Những dự án đầu tư cần thiết
cho phát triển ở khu vực nông thôn.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về
chủ trương đầu tư gốm các tài liệu như quy định về hồ sơ thỏa thuận địa điểm đầu
tư tại khoản 2 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan: Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở quản lý ngành; UBND cấp huyện nơi triển khai dự án và
các cơ quan liên quan khác, trường hợp các ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét ra văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư.
4. Dự án được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận về chủ trương đầu tư, không phải làm thủ tục thỏa thuận
địa điểm đầu tư. Đối với trường hợp lô đất đề nghị đầu tư nhưng chưa có bản vẽ
sơ đồ vị trí lô đất, hoặc bản vẽ chưa theo đúng mẫu quy định, sau khi có văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập phiếu chuyển cho Sở Xây dựng để lập bản vẽ.
Điều 9.
Trình tự và thời gian giải qluyết thủ tục hành chính và hiệu lực của văn bản thỏa
thuận địa điểm đâu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Đối với trường hợp thỏa thuận
địa điểm đầu tư:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ thỏa thuận
địa điềm đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong
thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ
cho Sở Xây dựng để giải quyết theo thẩm quyền.
b) Thời gian Sở xây dựng giải
quyết thủ tục thỏa thuận địa điềm đầu tư không quá mười tám (18) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển (bao gồm cả thời
gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan).
Trường hợp địa điểm đầu tư không
thể thỏa thuận cho dự án, Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do
không thể thỏa thuận địa điểm cho dự án.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
sau khi có văn bản về việc thỏa thuận địa điểm đầu tư, Sở Xây dựng thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả thỏa thuận địa điểm
đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với trường hợp chấp thuận
về chủ trương đầu tư:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
chấp thuận về chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Thời gian trả lời nhà đầu tư
về chủ trương đầu tư không quá mười lăm (15) ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian Sở Kế hoạch và Đầu
tư xem xét và tổ chức lấy ý các cơ quan liên quan không quá 10 ngày làm việc
(Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
thời hạn không quá 7 ngày làm việc kề từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của
Sở Kế hoạch và Đầu tư);
- Thời gian thẩm tra hồ sơ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh không quá năm (05) ngày làm việc.
c) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký văn bản về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 01 ngày làm việc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ
đến nhận kết quả trả lời về chủ trương đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà
đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Đối với trường hợp chưa có bản
vẽ sơ đồ vị trí lô đất hợp lệ, thời gian Sở Xây dựng lập bản vẽ sơ đồ vị trí lô
đất không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển của Sở
Kế hoạch và Đầu tư kèm theo văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày được thỏa thuận địa điểm đầu tư, hoặc được chấp thuận về chủ trương đầu
tư, nếu nhà đầu tư không hoàn thành khảo sát, nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu thuộc trường hợp phải lập quy hoạch) hoặc lập dự án đầu
tư mà không có lý do chính đáng và không được cơ quan đã cấp văn bản chấp thuận
thì văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hết hiệu
lực và bị hủy bỏ.
Mọi chi phí liên quan đến công
việc đã thực hiện nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm.
Mục 2. CÁC
QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 10.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường :
a) Dự án phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.
b) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Chủ dự
án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
c) Hồ sơ đề nghị thẩm định báo
cáo đánh giá tác động mối trường theo quy định tại mục 3 phần III Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 cửa Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
đánh giá môi trường chiến lược đánh giá tác động môi trường và cam kết bào vệ
môi trường
2. Trình tự nộp hồ sơ và nhận kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
bị Thời hạn thẩm định báo cáo
đánh giá tác động mối trường không.quá 23 ngày làm việc, kề từ ngày nhận đủ hồ
sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển.
c) Thời gian Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Kê hoạch và Đầu tư biết
để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 11.
Cam kết bảo vệ mai trường.
1. Cho dự án thuộc các đối tượng
phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 24 của Luật Bảo vệ
môi trường có trách nhiệm lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cấu trúc và yêu cầu nội dung
của bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 23
kèm theo Thống tư số 08/2006/TT- BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường
a) Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường theo quy định tại mục 2.3 phần IV Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT
ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Chủ dự án có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để
chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
c) Trường hợp dự án nằm trên địa
bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, chủ dự
án tự lựa chọn Ủy ban nhân dân của một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gửi
hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để
gửi đến đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện mà chủ dự án đã lựa chọn.
4. Xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường
a) Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ
sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 kèm
theo Thông tư số 08/2006/TT- BTNMT.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực
hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kể hoạch và Đầu tư.
d) Đối tượng phải có bản cam kết
bảo vệ môi trường và chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
sau khi đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và có trách nhiệm thực hiện
đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
đ) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi
trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Mục 3. ĐĂNG
KÝ ĐẦU TƯ VÀ THẨM TRA ĐỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 12.
Trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư.
1. Nhà đầu tư có thể tự lập hoặc
thuê các tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết
quả nêu trong dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư tự quyết định về dự
án đầu tư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trưng thực của nội dung đăng ký
đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.
Điều 13.
Đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước
:
a) Các dự án có quy mô vốn đầu
tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
b) Các dự án có quy mô vốn đầu
tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì
nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và
Đầu tư trao giấy biên nhận đăng ký đầu tư ngay sau khi nhận dược bản đăng ký đầu
tư.
c) Trong cả hai trường hợp trên,
nếu nhà dầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi
đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
đầu tư áp dụng theo như quy định đối với trường hợp đăng ký đầu tư của dự án dầu
tư nước ngoài tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ.
Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu
tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời
gian kiểm tra hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá 10 ngày làm việc, thời
gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 05 ngày làm việc.
2. Đối với dự án có vốn đầu tư
nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà dầu tư thực hiện thủ tục đăng ký
đầu tư.
a) Hồ sơ đăng ký đầu tư: Theo
quy dinh tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/ND-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ.
b) Thời gian cấp giấy chứng nhận
đầu tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ
sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ.
Trong đó thời gian Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh
doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) không
quá 10 ngày làm việc, thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 5 ngày làm
việc.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán
bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực
hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Điều 14.
Điều 14. Hồ
sơ và nội dung thẩm tra dự án đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư có
quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục dự
án đầu tư có điều kiện.
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo
quy định lại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo
quy định tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra: Theo quy định
tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
3. Đối với dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện:
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra theo quy định
tại khoản 3 Điều 45 và khoản 2 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 15. Thẩm
tra dự án đầu tư
1. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc
diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
a) Nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp
cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đâu tư biết để sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng
văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của
mình.
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán
bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
a) Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự
án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan ở
Trung ương và các sở, ngành liên quan trong tỉnh; sau đó tổng hợp các ý kiến thẩm
tra và chuẩn bị hồ sơ báo cáo thẩm tra dự án để Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư.
c) Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đâu tư cho nhà đầu tư. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng
nhận đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán
bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đâu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16. Điều
chỉnh dự án đầu tư.
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư
liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện
dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Không phải làm thủ tục đăng
ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh đối với các dự án đầu tư điều chỉnh về mục
tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp
sau:
- Các dự án đầu tư trong nước
sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Các dự án đầu tư trong nước mà
sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu
tư :
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều
chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn,
hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước
ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đâu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều
chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định
không phải đăng ký điều chỉnh tại khoản 2 Điều này.
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự
án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh đổi Giấy
chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư
trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán
bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu
tư :
a) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm,
vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu
tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu
tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện.
b) Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự
án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh đổi Giấy chứng
nhận đầu tư cho nhà đâu tư trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ
đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trường hợp dự án đầu tư sau
khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu
tư được pháp luật quy định, thì Sở Kể hoạch và Đầu tư chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch
UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội
dung Giấy chứng nhận đầu tư
e) Trường hợp nội dung điều chỉnh
liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư
Chương III
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY ĐỤNG
TỶ LỆ 1/500 DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẬP TRUNG
Điều 17. Lập
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
1. Các dự án phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị mới, dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có chia lô không phân biệt quy mô;
b) Dự án đầu tư xây dựng có từ
hai dự án thành phần trở lên; dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có quy
mô sử dụng diện tích đất từ trên hai (02 ha) hecta trở lên;
c) Riêng các dự án đầu tư xây dựng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chỉ lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000.
2. Các dự án đầu tư không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải lập quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500. Việc thẩm định các phương án bố trí mặt bằng, đấu nối hạ
tầng kỹ thuật, tuân thủ các quy chuẩn tiêu chuẩn xây dựng. . . sẽ được xem xét
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
3. Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 thuộc công trình xây dựng tập trung do chủ đầu tư tự lập hoặc
thuê đơn vị tư vấn lập. Nội dung hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
Điều 18.
Trình tự nộp hồ sơ, thẩm định và phê duyệt đổ án quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chuyển hồ sơ cho Sở Xây dựng, hoặc UBND cấp huyện để thẩm định và trình phê duyệt
theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung đối với các trường hợp:
Dự án có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai huyện
trở lên; các khu chức năng khác ngoài độ thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn
di tích, khu công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha, các khu chức
năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt; các khu chức
năng thuộc đô thị mới.
4. Cơ quan quản lý xây dựng cấp
huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung
(trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này)
sau khi có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng.
5. Thời gian thẩm định đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển.
Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thẩm định trình.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để
cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Chương IV
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 19. Thẩm
định nhu cầu sử dụng đất
1 Đối với dự án đầu tư trong nước
có yêu cầu sử dụng đất, sau khi hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chủ đầu
tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Số
lượng và nội dung hồ sơ theo quy định tại mục 1 phần IV Thông tư số
01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm định
nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định nhú cầu sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Thời gian Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không quá mười
lăm (15) ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan)
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
c) Nhà đầu tư nhận Thông báo kết
quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án tại Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Mục 1. GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐÁT
Điều 20. Hồ
sơ đề nghị giao đất, hoặc thuê đất
Hồ sơ do nhà đầu tư tự lập hoặc
thuê đơn vị tư vấn lập, lập thành hai (02) bộ, nội dung hồ sơ theo quy định tại
Điều 125 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/1 0/2004 của Chính phủ.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
giao đất, hoặc cho thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21.
Trình tự thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai
1. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin giao đất, thuê đất, Sở Tài
nguyên và Môi trường xem xét Bản kê khai của nhà đầu tư về tất cả diện tích đất,
tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và gửi Phiếu
yêu cầu đến Sở Tài nguyên và môi trường địa phương nơi có đất đã giao hoặc đã
cho nhà đầu tư thuê để lấy ý kiến nhận xét Thời gian chờ nhận ý kiến trả lời
Phiếu yêu cầu là mười (10) ngày làm việc.
Đồng thời trong thời gian này Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có trách nhiệm kiểm tra mức độ
chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nếu
trước đó đã được Tỉnh giao đất, cho thuê đất)
2. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét chấp hành pháp luật về đất
đai của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện từng dự án tại địa phương khác, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, lập Bản đánh giá mức độ chấp
hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất,
cho thuê đất.
Điều 22.
Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng (đối với trường hợp quy định tại điều 38 Luật
Đất đai, điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006)
1.Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
giao đất, thuê đất, căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã
được xét duyệt, Sở Tài nguyên và môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích do địa chính khu vực đất thu
hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất bị thu hồi) lập phương án tổng thể về bồi thường,
giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
Thời gian thực hiện các công việc
trên trong thời hạn 30 ngày làm việc, trong đó thời gian tại Sở Tài nguyên và
Môi trường không quá ba 03 ngày làm việc; tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
không quá 10 ngày làm việc; tại Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 12 ngày làm
việc và tại Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
2. Sau khi phương án tổng thể về
bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu
hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Trước khi hết thời gian thông
báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất.
4. Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp trên khu đất thu hồi
có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không
quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi diện tích đất cụ
thể đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Sau khi có quyết định thu hồi
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và
trình phương án bồi thường, giải phóng mặt băng.
Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xét duyệt
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt băng đối với trường
hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
7. Sau khi hoàn thành việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã được giải phóng
mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng
1. Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc kể từ khi tổng hợp, lập Bản đánh giá mức độ chấp hành pháp
luật về đất đai của nhà dầu tư, Sở Tài nguyên. và Môi trường có trách nhiệm chỉ
đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đồ địa chính khu đất dối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ khi nhận được chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn thành trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đồ địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và môi trường để thẩm tra.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; kiểm tra mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu
tư và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quyết định giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được thuê đất.
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu có quyết định giao đất, cho thuê đất, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính của nhà đầu tư.
4. Trình tự xác định nghĩa vụ
tài chính của nhà đầu tư:
a) Đối với trường hợp giao đất:
Trong thời .hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ địa chính do Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cănm cứ giá đất do UBND tỉnh ban hành,
cơ quan thuế thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản
thu khác (nếu có), lập thông báo nộp tiền theo quy định; sau đó gửi trả Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho nhà đâu tư.
b) Đối với trường hợp thuê đất,
thuê mặt nước mới: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa
chính do Văn phông đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ số liệu địa
chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; lập thông báo nộp tiền
thuê đất theo quy định. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bàn cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau
khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 03 ngày làm việc được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Lập hồ sơ theo dội thu nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định, chuyển thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mật nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho
nhà đầu tư.
c) Sau năm đầu tiên thuê đất,
thuê mật nước và nộp tiền thuê đất, thuê mật nước do văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất gửi thông báo cho nhà đầu tư, các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế ra thông báo cho nhà đầu tư
- Trường hợp Nhà nước có điều chỉnh
giá đắt hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mật nước có thay đổi thì phải xác
định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho nhà đầu tư
thực hiện.
5. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ
quan thuế.
6. Sau khi nhà đầu tư thực hiện
xong các nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thi trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất cho nhà đầu
tư trên thực địa.
Mục 2. CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Chỉ áp dựng cho dự án đầu từ
trong nước)
Điều 24. Hồ
sơ xin chuyên mục đích sử dụng đất
Hồ sơ do nhà đầu tư tự lập hoặc
thuê đơn vi tư vấn lập, số lượng hồ sơ và nội dung hồ sơ theo quy định tại Điều
134 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1 Sở Tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét tính phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường
hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phông đăng ký
quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
Thời gian Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc quy định nêu trên không quá mười (10) ngày làm
việc kể tử ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến chỉ đạo, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thành trích sao hồ sơ địa chính gửi cho Sở Tài
nguyên và mối trường.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được trích sao hồ sơ địa chinh do Văn phòng đăng ký
quyên sử dụng đất gửi, Sở Tài nguyên và Mối trường có trách nhiệm thầm tra hồ
sơ địa chính và tỉnh Ủy ban nhân dần Tỉnh quyết định cho nhà đầu tư chuyển mục
đích sử dụng đất.
Sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có
quyết định cho nhà đầu tư chuyền mục đích sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất gửi hồ sơ địa chinh cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
của nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn ba (03) ngây
làm việc kề từ ngày nhận hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi đến, cơ quan thuế thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và
các khoản thu khác (nếu có), lập thông báo nộp tiền theo quy định; sau đó gửi
trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để giữ cho nhà đầu tư,
5. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kề từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi thông báo cho nhà đầu tư.
6. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
7. Sau khi nhà đầu tư thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đầu và trao
cho nhà đầu tư.
Mục 3. QUY
ĐỊNH THỦ TỤC CHUYỂN TỪ HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Chỉ áp đụng cho dự án đầu tư
trong nước)
Điều 26. Hồ
sơ xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
Người thuê đất có nhu cẩu chuyển
từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp hồ sơ
theo quy định tại Điều 129 Nghị định số 181 /2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ; hồ sơ nộp tạt Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 27.
Trình tự thủ tục giải quyết việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
1 Trong thời hạn một (01) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chó trách
nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra, đối với trường
hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở
Tài nguyên môi trường; đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính;
3. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyển sử dụng
đất gửi đến, cơ quan thuế thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp
và các khoản thu khác (nếu có) lập thông báo nộp tiền sử dụng đất theo,quy định;
sau đó gửi trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi thông báo cho nhà đầu tư.
5 . Nhà đầu tư có trách nhiệm, nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
6. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, Sở Tài nguyên môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
7. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 28.
Thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ, phải có thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có đủ năng lực
thiết kế và phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy trước khi thi công.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy lập thành 03 bộ
- Nội dưng hồ sơ theo quy định tại
tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 35/2003/NĐ- CP của Chính phủ về thẩm duyệt phòng
cháy, chữa cháy.
3. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm
duyệt về phòng cháy và chữa cháy:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn
01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyền hồ sơ cho Phòng cảnh
sát phòng cháy - chữa cháy công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để thẩm duyệt theo thầm
quyền.
b) Thời gian Phòng cảnh sát
phòng cháy - chữa cháy thẩm duyệt không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Trong thời hạn 01 ngày sau
khi có kết quả thẩm duyệt phòng cháy - chữa cháy, Phòng cảnh sát phòng cháy -
chữa cháy công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông báo cho Sở Kế hoạch và Đâu tư biết
để cử cán bộ đến nhận thông báo kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 29. Đối
tượng phải được cấp giấy phép xây dựng.
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình của doanh nghiệp, trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng, trừ các
công trình sau:
1. Công trình thuộc bí mật nhà
nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công
xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đâu tư và công trình
tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê
duyệt. . . .
2. Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dạng được duyệt thuộc dự án
đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
4. Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình;
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật
quy mô nhỏ (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rắc, cấp
nước, thoát nước, đường, kênh, mương ) có mức vốn dưới 5 tỷ đồng ở các xã vùng
sâu, vùng xa: Sông Xoài, Hắc dịch, Châu pha, Tóc Tiên (Tân Thành); Láng Lớn, Cù
Bị, Xuân Sơn, Sơn Binh, Suối Rao (huyện Châu Đức); Bông Trang, Bầu Lâm, Tân Lâm
(huyện Xuyên Mộc).
Điếu 30. Cấp
giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ.
2. Giám đốc sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo quy định
tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các công trình tôn
giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tương dải, quảng cáo,
tranh hoành tráng; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị
do UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định; công trình thuộc dự án đầu tư có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài; công trình đã được Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thẩm định thiết kế cơ sở nhưng phải cấp phép xây dựng theo quy định tại điểm 1
Mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại thuộc địa giới hành
chính do huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 2 điều này.
4. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm định
cấp giấy phép xây dựng công trình:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Xây dựng hoặc UBND cấp
huyện để giải quyết theo thẩm quyền.
b) Thời gian Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định và cấp giấy phép xây dựng không quá hai mươi
(20) ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến cơ quan khác - nếu có), kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở kế hoạch và Đầu tư chuyển.
c) Trong thời hạn 01 ngày sau
khi có kết quả cấp giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả cấp giấy phép
xây dựng và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đâu tư.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
1.Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng,
điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng dự án có phát sinh
các nghĩa vụ tài chính thì bên chuyển nhượng phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
2. Bên nhận chuyển nhượng dự án
đầu tư trở thành chủ đầu tư mới của dự án không phải làm lại các thủ tục đầu tư
mà chủ đầu tư trước đã thực hiện. Chủ đầu tư mới phải ký lại hợp đồng thuê đất
(trường hợp dự án thuê đất) hoặc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Chủ đầu tư mới phải chịu
trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của chủ đầu tư trước và tiếp tục
được hưởng các ưu đãi (nếu có) và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam
kết trong thời gian còn lại của dự án.
Điều 32. Tạm
ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự
án đầu tư phải thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được xác nhận làm cơ sở
cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng dự án. . .
.
2. Dự án đầu tư được cấp giấy chứng
nhận đầu tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng
thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bi thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư.
UBND cấp huyện nơi có dự án đầu
tư chịu trách nhiệm theo dõi tình hình triển khai các dự án đầu tư trên địa
bàn, rà soát và báo cáo những dự án không triển khai đúng tiến độ, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét trình cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư.
3. Trường họp dự án bị thu hồi
giấy chứng nhận đầu tư, nếu đã được giao đất, hoặc được cho thuê đất thì bị thu
hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 33. Thực
hiện Quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Trường họp những quy định về
trình tự thủ tục giải quyết công việc liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng
của các cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt
trước đây khác hoặc trái với những nội dung tại Bản Quy định này thì thực hiện
theo các quy định của Bản Quy định này.
Điều 34.
Trách nhiệm của Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
- Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, thực hiện Bản Quy định này, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi,
bổ sung.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng cảnh sát phòng cháy – chữa cháy
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan khác xây dựng
quy chế phối hợp, lưu chuyển hồ sơ hành chính giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với
các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính: Đề xuất chủ
trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm đầu tư, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng 1/500, đánh giá tác động môi trường, thẩm duyệt phòng cháy – chữa
cháy và cấp giấy phép xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính, Cục thuế Tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng quy chế phối hợp, lưu chuyển hồ sơ hành chính giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ
tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng, xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư khi được giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Thường trực Ban chỉ đạo cải
cách thủ tục hành chính tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên
quan thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy trình cải
cách thủ tục hành chính của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với nội dung
quy định này; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước quy định tại Bản Quy định này.
4.Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cống bố
công khai quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.
5.Sở Tài nguyên và Môi trường và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm cống bố công khai quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; công bố quỹ đất
chưa sử dụng, quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê.
6.Các sở ngành có trách nhiệm
công bố quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt và các quy định
khác có liên quan đến công việc đầu tư như: Tài nguyên, nguồn nước, điện, giao
thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ di tích văn
hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng... để các nhà đầu tư biết và căn cứ thực hiện.
Điều 35.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân đần tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Bản Quy định
này, đồng thời tổ chức phổ biến, triển khai đến các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân, các nhà đầu tư đế căn cứ thực hiện./.