ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 27 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu
các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 502/TTr-SKH ngày 31/5/2011; kèm theo ý kiến của các sở,
ngành, đơn vị liên quan và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
205/BC-STP ngày 17/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
đầu tư các dự án có sử dụng đất (không sử dụng Ngân sách Nhà nước) trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học;
- Các Tổ chuyên viên VP/UB;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng (không sử dụng Ngân
sách Nhà nước) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh,
bổ sung các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ ngành Trung ương (gọi tắt là Trung ương) ban hành khác với quy định
này thì áp dụng theo quy định của Trung ương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
thành lập theo Luật Hợp tác xã.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
Điều 3. Trình tự,
thủ tục đầu tư
Nhà đầu tư khi thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đều phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy
định sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Giới thiệu địa điểm đầu tư.
3. Quyết định cho phép khảo sát và
phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư.
4. Lập dự án đầu tư, báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (tùy thuộc vào quy mô và
lĩnh vực đầu tư của dự án theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường), phê duyệt
dự án đầu tư.
5. Cấp giấy chứng nhận đầu tư.
6. Lập thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất (bao gồm thỏa thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng).
7. Lập thiết kế bản vẽ thi công,
làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng và triển khai thực hiện dự án.
Điều 4. Điều kiện
của nhà đầu tư và dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư là doanh nghiệp: Phải
có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động chi nhánh tại Hà Tĩnh, có ngành
nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực đầu tư.
2. Nhà đầu tư là cá nhân: Phải có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật.
3. Tùy thuộc vào quy mô của từng dự
án, nhà đầu tư phải xây dựng tiến độ thực hiện dự án cụ thể nhưng không quá 04
năm (đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh khu đô thị mới, khu nhà ở, khu dân cư,
dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, đầu tư phát triển du lịch, khu du lịch
sinh thái và các dự án có quy mô lớn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định);
không quá 02 năm đối với các dự án đầu tư khác.
4. Dự án do nhà đầu tư lập phải phù
hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; phù hợp và đồng bộ về hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đảm bảo môi trường và phát triển bền vững;
tuân thủ các yêu cầu về xử lý chất thải theo tiêu chuẩn, quy phạm an toàn môi
trường; thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Đối với lĩnh vực đầu tư kinh
doanh khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, nhà đầu tư phải giành trên 20% diện
tích đất ở để xây dựng chung cư cao tầng (khu vực thành phố Hà Tĩnh và KKT Vũng
Áng phải từ 10 - 20 tầng trở lên), ưu tiên xây dựng nhà chung cư cao tầng,
khách sạn và các công trình phục vụ công cộng trước hoặc triển khai đồng bộ các
hạng mục đầu tư.
Cơ chế chính sách giao đất, thuê đất,
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất … thực hiện theo quy định hiện hành của
Chính phủ và UBND tỉnh.
Chương 2.
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ
Điều 5. Thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
chấp thuận chủ trương đầu tư cho các nhà thầu trên địa bàn tỉnh trừ quy định tại
Khoản 2, Điều này. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và chấp thuận chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư trong
Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
Điều 6. Thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư
a. Văn bản đề nghị xin chấp thuận
chủ trương đầu tư; gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ doanh nghiệp hoặc cá
nhân.
- Lĩnh vực đầu tư, mục tiêu đầu tư,
sản phẩm chính.
- Tên dự án đầu tư, dự kiến quy mô,
hình thức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, thời gian hoạt động của dự án, dự kiến
tổng nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án.
- Dự kiến các địa điểm đầu tư và
nhu cầu sử dụng đất, trong đó xác định rõ đất dùng cho sản xuất, đất dùng cho
nhà xưởng và văn phòng.
b. Các hồ sơ liên quan đến tư cách
pháp lý của nhà đầu tư (bản sao hợp lệ có công chứng).
- Đối với doanh nghiệp: Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản khác có giá trị tương đương.
- Đối với cá nhân: Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu (có công chứng).
2. Thời gian giải quyết: Không quá
7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trừ các dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính phủ thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ).
3. Kể từ ngày ban hành văn bản đồng
ý chấp thuận chủ trương đầu tư, sau thời hạn 03 tháng (đối với các dự án khu đô
thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp có quy mô dưới 01ha, các dự
án khác có quy mô dưới 05ha) và sau 06 tháng (đối với các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp có quy mô trên 01ha,
các dự án đầu tư xây dựng khác có quy mô trên 05ha) nếu nhà đầu tư không gửi hồ
sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
tại Khoản 1, Điều 11 của Quy định này đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hết hiệu lực.
Chương 3.
GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM ĐẦU
TƯ, QUYẾT ĐỊNH CHO PHÉP KHẢO SÁT VÀ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 7. Thẩm
quyền giới thiệu địa điểm đầu tư
1. Sở Xây dựng là cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư nằm
ngoài các Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ, giới thiệu địa điểm hoặc cấp chứng chỉ quy hoạch đối với
các khu chức năng đã được duyệt quy hoạch chi tiết cho nhà đầu tư, cho phép khảo
sát đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
Điều 8. Thủ tục
giới thiệu địa điểm đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm
đầu tư.
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm
đầu tư của nhà đầu tư.
- Bản sao có chứng thực về tư cách
pháp nhân của Nhà đầu tư.
- Dự án đầu tư.
2. Thời gian giải quyết: 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Thẩm định,
phê duyệt quy hoạch dự án
1. Lập quy hoạch dự án:
Sau khi có văn bản cho phép khảo
sát địa điểm, nhà đầu tư tiến hành lập quy hoạch dự án theo quy định sau:
1.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp có quy mô trên 01ha và
các dự án đầu tư xây dựng khác có quy mô trên 05ha: Phải lập nhiệm vụ và quy hoạch
chi tiết 1/500.
1.2. Dự án khu đô thị, khu dân cư,
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp có quy mô dưới 01ha và các dự án khác có quy
mô dưới 05ha: lập quy hoạch mặt bằng sử dụng đất.
2. Hồ sơ thẩm định phê duyệt:
- Văn bản đề nghị thẩm định, phê
duyệt quy hoạch của nhà đầu tư.
- Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500
hoặc bản đồ quy hoạch mặt bằng sử dụng đất và các cơ quan liên quan thỏa thuận
(do nhà đầu tư tự lập).
3. Thời gian giải quyết: 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 4.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ
Sau khi dự án có quy hoạch chi tiết
1/500 hoặc quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhà đầu tư hoàn chỉnh, phê duyệt
dự án đầu tư và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 10. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 5, Quy định này
(bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã
được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư). Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tiếp nhận
hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư quy định tại Khoản 2, Điều
5, Quy định này (bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37, Nghị định
108/2006/NĐ-CP đã được Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư).
Điều 11. Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
đầu tư bao gồm.
+ Bản đăng ký/đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư (bản chính).
+ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý
của nhà đầu tư (đối với nhà đầu tư là tổ chức thì nộp bản sao quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;
đối với nhà đầu tư là cá nhân thì nộp bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu).
+ Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao
gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ
thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về
môi trường (bản chính).
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với
hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh; Báo cáo giải trình năng lực
tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với loại hình doanh nghiệp; hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài (đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp).
+ Các văn bản pháp lý liên quan đến
chủ trương đầu tư, quyết định cho phép khảo sát, lập dự án và quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các tài liệu liên quan đến chính
sách ưu đãi của dự án (nếu có).
+ Văn bản cam kết tiến độ thực hiện
dự án theo quy định; nếu nhà đầu tư không triển khai dự án đúng tiến độ cam kết
và quy định của Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và không hoàn trả các chi phí nhà đầu tư đã thực
hiện.
+ Số lượng hồ sơ: 02 bộ đối với những
dự án không phải thẩm tra đầu tư, 08 bộ đối với những dự án phải thẩm tra đầu
tư.
2. Thời gian giải quyết: 12 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với những dự án không phải thẩm
tra đầu tư, 30 ngày làm việc đối với những dự án phải thẩm tra đầu tư (các dự
án trong Khu kinh tế, Khu Công nghiệp là 20 ngày làm việc).
Đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: Thời gian giải quyết là 48 ngày làm
việc (đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư) và 33 ngày làm việc
(đối với dự án do Ban quản lý KKT cấp).
Chương 5.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ
ÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 12. Trách
nhiệm của Nhà đầu tư
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, nhà đầu tư phải triển khai thực hiện theo tuần tự sau đây:
1. Tiến hành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc tự thỏa thuận giải phóng mặt bằng (trong trường hợp dự
án thuộc đối tượng phải tự thỏa thuận giải phóng mặt bằng).
2. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) hoặc Cam kết bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hoàn thiện bản vẽ thiết kế thi
công và thủ tục hồ sơ xin cấp phép xây dựng, triển khai xây dựng dự án.
4. Thực hiện các thủ tục xin giao đất
hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
5. Đầu tư thực hiện dự án theo đúng
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền duyệt, đúng tiến độ được ghi trong giấy chứng
nhận đầu tư. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, điều chỉnh nội dung
giấy chứng nhận đầu tư phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ
Điều 13. Chấm
dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư
có quyền chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và
không chịu trách nhiệm về những chi phí mà nhà đầu tư đã thực hiện, trong các
trường hợp sau đây:
1. Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không triển khai thực hiện hoặc dự án chậm
tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Tự ý thay đổi chủ đầu tư dự án
mà chưa được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận.
3. Các trường hợp vi phạm khác phải
chấm dứt hoạt động đầu tư theo quy định của Pháp luật.
Điều 14. Quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Ban hành các chính sách thu hút đầu
tư và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Giải quyết kịp thời các thủ tục
hành chính về đầu tư theo thẩm quyền.
- Giải quyết kiến nghị của các sở,
ngành, địa phương và các nhà đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng dự
án theo các quy định hiện hành; cụ thể:
- Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ dự
án đầu tư.
- Thẩm tra trình UBND tỉnh xem xét
chấp thuận chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện mục tiêu, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư quy định tại giấy
chứng nhận đầu tư; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình
triển khai thực hiện đầu tư từ khâu đăng ký hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư đến
khi dự án đi vào hoạt động.
- Tổ chức giao ban giữa các ngành
và địa phương có liên quan để thống nhất đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án và kiến nghị UBND tỉnh xử lý thu hồi giấy
chứng nhận đầu tư hoặc nội dung đăng ký đầu tư với các dự án UBND tỉnh cấp do
không thực hiện đúng nội dung cam kết.
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động xúc tiến đầu tư.
3. Ban quản lý Khu kinh tế
- Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm
tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển
khai dự án đầu tư.
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền.
- Đánh giá hiệu quả đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Các Sở, ngành, cơ quan liên
quan
Các sở, ngành liên quan có trách
nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra nội dung tiến độ thực hiện các dự án đầu tư,
đề nghị UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế thu hồi giấy chứng nhận đầu tư khi
nhà đầu tư vi phạm; cụ thể:
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương liên quan trong việc xây dựng chính sách và hướng dẫn thực hiện
các quy định về quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài
nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; giải quyết các thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản
về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý
tài nguyên và môi trường của các dự án đầu tư.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện chế độ chính sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải
phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu
tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất
đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
- Chỉ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan xác định các khoản phải nộp (tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, …), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4.2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ
trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án
trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các dự án đã được cấp phép.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan
đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực
thuế, phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính
khác.
4.3. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xây dựng chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về
xây dựng.
- Có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên
quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xây dựng đối với dự
án đầu tư.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Giải quyết yêu cầu của các sở,
ngành và kiến nghị của chủ đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên
địa bàn.
Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa
bàn; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, nắm tình hình và báo cáo kết quả
triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
Phối hợp với nhà đầu tư và các
ngành liên quan tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ
dự án.
6. Quan hệ phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương
- Cơ quan được cấp có thẩm quyền
giao chủ trì thẩm định, thẩm tra khi gửi hồ sơ xin ý kiến các ngành, địa phương
phải có văn bản ghi cụ thể phần, mục hoặc nội dung yêu cầu từng ngành, địa
phương phải góp ý theo thời gian quy định. Tùy vào từng trường hợp cụ thể có thể
tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp các ngành.
- Khi có văn bản yêu cầu thẩm định,
thẩm tra của cơ quan chủ trì, cơ quan được yêu cầu cho ý kiến phải trả lời bằng
văn bản đúng thời gian quy định và chiu trách nhiệm về ý kiến của mình. Sau thời
hạn quy định, nếu cơ quan được xin ý kiến thẩm định, thẩm tra không có văn bản
tham gia ý kiến thì được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan chủ
trì thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực quản lý
nhà nước của mình.
- Các cuộc họp do cơ quan chủ trì
thẩm định, thẩm tra tổ chức có mời các sở, ngành, địa phương yêu cầu các sở,
ngành địa phương phải cử người có tư cách đại diện cho đơn vị mình và ý kiến của
người được cử tham dự về các vấn đề liên quan của ngành, địa phương mình là ý
kiến chính thức của ngành, địa phương đó để cơ quan chủ trì kết luận hoặc quyết
định.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
quy định này, có nhiều thành tích trong triển khai thực hiện đầu tư thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội
dung tại quy định này thì tùy theo đối tượng, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân
phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết
định./.