UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 2178/2007/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 17 tháng 9 năm
2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, UỶ QUYỀN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư ngày 29/11/2005
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị
định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ
về Quy hoạch xây dựng; Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư; Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp cho UBND các huyện, thành
phố, thị xã
1. Lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch ngành; quy hoạch xây dựng chi tiết các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp,
làng nghề và các khu vực có khả năng thu hút đầu tư trên địa bàn.
2. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và quản lý Nhà nước đối với các dự
án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không thuộc diện Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận đầu tư, nằm ngoài các khu du lịch, điểm du lịch đã được quy
hoạch (Khu du lịch sinh thái Tràng An, Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, Khu du
lịch sinh thái Vân Long, Khu du lịch hồ Yên Đồng, Yên Thắng, khu du lịch sinh
thái hồ Đồng Chương), khu vực quân sự và khu di tích, lịch sử, văn hóa do Trung
ương quản lý, như sau:
a. Các dự án có quy mô vừa và nhỏ,
không thuộc diện phát triển ngành nghề giảm nghèo (được quy định riêng tại mục
b khoản này), xây dựng trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết, có mức vốn £ 50 tỷ đồng và diện tích đất sử dụng không quá 0,5 ha
đối với đất 2 vụ lúa hoặc không quá 1,0 ha đối với đất 1 vụ lúa, đất màu, đất
nuôi trồng thủy sản hoặc không quá 5,0 ha đối với các loại đất hoang hóa khác;
b. Các dự án phát triển ngành nghề
thực hiện chương trình giảm nghèo như: Thêu ren, chế tác đá mỹ nghệ, chế biến
cói và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ khác; sản xuất giống và chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thuỷ hải sản; trồng nấm, trồng cây hoa màu, cây lâm nghiệp, cây
cói và trồng lúa chất lượng cao...; các dự án sử dụng lao động của những hộ nghèo
chiếm 30% số lao động thường xuyên hoặc xây dựng trên địa bàn các xã nghèo có
nhiều khó khăn và sử dụng 50% lao động tại địa phương; các dự án xây dựng trong
cụm công nghiệp (trừ cụm công nghiệp do Ban quản lý các khu công nghiệp quản
lý), làng nghề và điểm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết; các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi của cấp huyện thì được
phân cấp, uỷ quyền với mức đầu tư dưới 300 tỷ đồng, diện tích đất bố trí cho
các dự án yêu cầu tiết kiệm, hợp lý.
3. Tổ chức bồi thường GPMB đối với
tất cả các dự án trên địa bàn. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán bồi thường
GPMB (trên cơ sở khung giá của tỉnh đối với khu vực dự án hoặc vùng lân cận).
4. Tổ chức giao đất và ký hợp đồng
thuê đất với các nhà đầu tư cho các dự án được phân cấp.
Điều 2. Phân cấp, uỷ quyền quản lý dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước cho UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây
gọi tắt là cấp huyện) như sau:
1. Chủ trương đầu tư
a. Những dự án chưa có trong danh
mục chuẩn bị đầu tư hoặc có trong danh mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư nhưng chưa
có các nội dung sơ bộ về mục tiêu, quy mô, công suất, khái toán kinh phí, nguồn
vốn và thời gian thực hiện thì phải xin chủ trương đầu tư.
b. Trình tự, thủ tục ban hành chủ
trương đầu tư
Chủ đầu tư lập tờ trình xin chủ
trương đầu tư đến cấp có thẩm quyền (quy định tại điểm d, khoản 1 của Điều này)
và cơ quan tham mưu về kế hoạch và đầu tư cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền.
Trên cơ sở tham mưu của cơ quan kế
hoạch và đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc lĩnh vực của dự
án, cấp có thẩm quyền (UBND các cấp: Tỉnh, huyện) xem xét, ban hành văn bản về
chủ trương đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương và dự
án sử dụng vốn tài trợ quốc tế.
c. Nội dung Tờ trình xin chủ trương
đầu tư: Ngoài việc nêu tóm tắt sự cần thiết phải đầu tư ra còn phải thể hiện
được các nội dung: Tên dự án, địa điểm thực hiện; mục tiêu, sơ bộ về quy mô;
công suất; khái toán kinh phí, nguồn vốn; chủ đầu tư; thời gian thực hiện.
d. Thẩm quyền ban hành chủ trương
đầu tư
- UBND cấp huyện ban hành văn bản về
chủ trương đầu tư, sau khi Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực HĐND (trong thời
gian chưa tới kỳ họp) cùng cấp thông qua đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp huyện và các dự án đã được phân cấp cho cấp huyện, nhưng có sử
dụng nguồn vốn của ngân sách cấp trên không lớn hơn 10% tổng mức đầu tư dự
kiến.
- UBND tỉnh ban hành chủ trương đầu
tư đối với các dự án còn lại.
2. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
a. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, trừ các dự án đầu tư, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt;
- Phê duyệt các dự án đầu tư, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng các công trình có mức vốn dưới 10 tỷ đồng, trừ
các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đã uỷ quyền cho Chủ tịch
UBND cấp huyện.
b. Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình
tổ chức thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình có mức vốn dưới 10 tỷ đồng (bao gồm cả các dự án đầu tư xây
dựng CSHT phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất), trừ các công trình đã uỷ quyền
Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
c. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá
quyền sử dụng đất có mức vốn dưới 10 tỷ đồng và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình khác có mức vốn dưới 5 tỷ đồng, trừ các công trình đã uỷ
quyền Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
d. Chủ tịch UBND cấp huyện sử dụng
bộ máy chuyên môn để thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật các
công trình được uỷ quyền.
Trong trường hợp không đủ năng lực
để thẩm định, UBND cấp huyện có thể thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện và
năng lực để thẩm tra hoặc có văn bản đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
4. Đấu thầu
a. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ các gói thầu của
các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện.
b. Chủ tịch UBND cấp huyện
- Cho phép đấu thầu hạn chế các gói
thầu (theo các trường hợp quy định tại Điều 19, Luật đấu thầu) của các dự án đã
được phân cấp, uỷ quyền phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các dự án đã được
phân cấp, uỷ quyền phê duyệt.
5. Chỉ định thầu
a. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định kết quả chỉ định thầu các gói thầu do Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt kết quả chỉ định thầu;
b. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu các gói thầu của các dự án đã được
uỷ quyền phê duyệt, trừ các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định
thầu.
c. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ
định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu
thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 1 của Luật Đấu thầu.
6. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán
a. Giám đốc Sở Tài chính
- Tổ chức thẩm định quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành, trừ các công trình đã phân cấp cho Chủ tịch UBND
cấp huyện phê duyệt.
- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
đối với các công trình hoàn thành có mức vốn dưới 15 tỷ đồng.
b. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư các công trình được uỷ quyền, trên cơ sở thẩm định của
phòng Tài chính - Kế hoạch.
7. Quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng
- Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi toàn
tỉnh. Các Sở có xây dựng chuyên ngành phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản
lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
theo phân cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý.
Điều 3. Đối với cấp xã, phường, thị trấn do
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã phân cấp, ủy quyền.
Điều 4. Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình; thiết kế bản vẽ thi công; kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thì không phải phê duyệt lại.
Những nội dung công việc đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực mà chưa
thực hiện thì được thực hiện theo Quyết định này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ đầu tư thực hiện các nội dung công việc phân cấp,
ủy quyền quy định tại Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND
tỉnh về các quyết định của mình theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày
ban hành các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế
- kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, kết quả lựa chọn nhà thầu Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phải gửi kết quả giải quyết về Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở có xây dựng chuyên
ngành 01 bản để tổng hợp theo dõi.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi
hành Quyết định này; phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc và những vi
phạm, đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh để giải quyết kịp thời.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1188/2006/QĐ-UBND ngày
02/6/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc uỷ quyền quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tiến Dũng
|