UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2166/2004/QĐ-UB
|
Ninh Bình,
ngày 10 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số
02/2004/TTLT/BKHĐT- BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 121/TT-SNV ngày 09/8/2004
về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 440/QĐ-UB ngày 10/4/1996 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Nội vụ Để
- Bộ Kế hoach và Đầu tư báo
- Thường trực Tỉnh uỷ cáo
- Thường trực HĐND tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
- Lưu VT, VP7
D/117
|
T/M UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2809 /2004/QĐ-UB ngày 15 tháng 11 năm 2004
của UBND tỉnh Ninh Bình)
1. Vị trí
và chức năng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các
lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước,
ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại kho bạc Nhà nước Ninh Bình.n
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy
định phân cấp đó.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có
liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn
lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.4. Về quy hoạch và kế hoạch:
2.4.1. Chủ trì tổng hợp và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm
và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối
chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng,
cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.
Công bố và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi đã
được phê duyệt theo quy định.
2.4.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối
hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.4.3. Chịu trách nhiệm quản lý
và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao.
2.4.4. Hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
2.4.5. Thẩm định quy hoạch, kế
hoạch của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.4.6. Phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.5. Về đầu tư trong nước và nước
ngoài:
2.5.1. Trình và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản đã trình trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự
án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch
và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2.5.2. Trình và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản đã trình trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổng mức vốn đầu
tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh
mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa
phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và
liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh
quản lý trên địa bàn.
2.5.3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu
quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
2.5.4. Thẩm định các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp.
2.5.5. Làm đầu mối giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.6.1. Là cơ quan đầu mối vận động,
thu hút, điều phối, quản lý vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2.6.2. Chủ trì theo dõi và đánh
giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí
vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp
báo cáo về tình hình thực hiện và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ.
2.7. Về quản lý đấu thầu:
2.7.1. Chủ trì thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.7.2. Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đấu thầu, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình
thực hiện đấu thầu.
2.8. Về quản lý các khu công
nghiệp:
2.8.1. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch
tổng thể các khu công nghiệp trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.8.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm
công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
2.9.1. Là thành viên Ban chỉ đạo
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của tỉnh; làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xúc
tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tổng hợp tình hình phát triển các
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
2.9.2. Tổ chức thực hiện đăng
ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn
nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch đầu tư
cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại đia
phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
2.9.3. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp
tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu
tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ
chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công
thuộc Sở.
2.12. Thanh tra, kiểm tra và sử
lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.14. Quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và
phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
2.15. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh .
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư :
3.1. Lãnh đạo Sở:
Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hội đồng nhân dân tỉnh
khi được yêu cầu.
Các Phó giám đốc giúp Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm
Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và quy
định của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về công tác cán bộ; việc khen thưởng, kỷ luật Giám
đốc, Phó giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
3.2.1. Văn phòng;
3.2.2. Thanh tra Sở;
3.2.3. Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Kinh tế - Xã hội;
3.2.4. Phòng Kế hoạch Công nghiệp
- Giao thông - Xây dựng;
3.2.5. Phòng Kế hoạch Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
3.2.6. Phòng Kinh tế Đối ngoại
và Kế hoạch Thương mại - Du lịch;
3.2.7. Phòng Kế hoạch Lao động
- Văn xã;
3.2.8. Phòng Thẩm định;
3.2.9. Phòng Đăng ký kinh
doanh.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quy định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Sở.
3.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng Đề án thành lập trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
3.4. Biên chế của Sở Kế hoạch
và Đầu tư: do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm./.