ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 21 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 190/TTr-SKHĐT ngày 11/4/2017;
Văn bản số 1694/SKHĐT-HTĐT ngày 09/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự thực hiện thủ tục đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh ngoài các khu
công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03/7/2017,
thay thế:
1. Điều 4, Điều 6, Điều 7 Phần I,
Điều 15 đến Điều 30 Phần III và Khoản 2, Điều 41 của Quyết định số
26/2013/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định thỏa
thuận địa điểm dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND
ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành
kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự
thực hiện thủ tục đầu tư các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, nằm ngoài các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, trừ các trường hợp sau:
1. Đối với các khu đất thuộc diện
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đã giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất
tổ chức khai thác quỹ đất theo mục tiêu đã được xác định, thực hiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối với các khu đất tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư, nguyên tắc, trình tự, thủ tục và quy trình đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất thực hiện dự án theo quy định của Luật Đấu
thầu và Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các đối
tượng sau:
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
môn thuộc tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
3. Tổ chức, cá nhân (gọi tắt là
nhà đầu tư) thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
ngoài các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
ngoài các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 4. Các dự
án thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
1. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư (trừ những
dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật
về đầu tư công), gồm:
a) Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường
hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Chuyển mục đích sử dụng đất vườn
Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta
trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở
lên;
c) Di dân tái định cư từ 20.000
người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
d) Dự án có yêu cầu phải áp dụng
cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư
(trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội), gồm:
a) Dự án không phân biệt nguồn vốn
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Di dân tái định cư từ 10.000 người
trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
- Xây dựng và kinh doanh cảng hàng
không; vận tải hàng không;
- Xây dựng và kinh doanh cảng biển
Quốc gia;
- Thăm dò, khai thác, chế biến dầu
khí;
- Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt
cược, casino;
- Sản xuất thuốc lá điếu;
- Phát triển kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất;
- Xây dựng và kinh doanh sân gôn.
b) Dự án không thuộc trường hợp
quy định tại Điểm a có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
c) Dự án của nhà đầu tư nước ngoài
trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ
tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
d) Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định tại
Điều 32 Luật Đầu tư (trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và của Thủ tướng Chính phủ), gồm:
a) Dự án được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
Điều 5. Quy định
xử lý các trường hợp đặc thù
1. Các dự án khai thác tài nguyên
khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu UBND tỉnh quyết định lựa
chọn tổ chức, cá nhân để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ và phê duyệt trữ lượng làm căn cứ
pháp lý thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư trước khi cấp giấy phép khoáng sản.
2. Các dự án đầu tư trạm điện, tuyến
đường dây điện, hệ thống chiếu sáng (không bao gồm các dự án nhà máy điện), Sở
Công Thương chủ trì đề xuất theo quy định của Luật Điện lực và các quy định
liên quan, tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
3. Các dự án đầu tư vào Khu liên hợp
công nông nghiệp Dofico; các cụm công nghiệp, làng nghề có nhà đầu tư kinh
doanh hạ tầng đã được quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư (trường
hợp nhà đầu tư là Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp, cụm cơ sở ngành nghề
nông thôn); các dự án của nhà đầu tư cấp 2 đầu tư vào các khu vực đã có nhà đầu
tư cấp 1 đầu tư xây dựng hạ tầng theo dự án đầu tư được duyệt:
a) Đơn vị đầu tư hạ tầng chịu
trách nhiệm về lĩnh vực đầu tư của dự án phù hợp quy hoạch xây dựng và quy hoạch
ngành để có bản ghi nhớ với nhà đầu tư cấp 2 về cho thuê lại đất có hạ tầng kèm
theo sơ đồ vị trí khu đất dự án.
b) Nhà đầu tư lập hồ sơ quyết định
chủ trương đầu tư; nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Các dự án đầu tư vào Khu công
nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai, việc quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Công nghệ cao và quy
định của Chính phủ.
Trong thời gian Ban Quản lý Khu
công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai chưa đi vào hoạt động, các dự án đầu
tư vào Khu công nghệ cao công nghệ sinh học tạm thời thực hiện thủ tục như quy
định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp nhà đầu tư thuê lại
tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật để
đầu tư sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư ký kết hợp đồng thuê tài sản gắn liền với
đất với bên cho thuê kèm theo sơ đồ vị trí nhà xưởng. Điều kiện việc cho
thuê/thuê tài sản gắn liền với đất có sẵn:
a) Điều kiện đối với bên cho thuê:
- Dự án đầu tư khu vực cho thuê đã
được cấp giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng cho
thuê mặt bằng, kho bãi, nhà xưởng;
- Bên cho thuê đã hoàn thành hồ sơ
đất đai (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), hoàn thành hồ sơ xây dựng
công trình cho thuê (đã được cấp quyền sở hữu công trình hoặc tài sản trên đất);
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường;
- Thời hạn cho thuê không vượt quá
thời hạn sử dụng đất. Trường hợp mặt bằng, kho bãi, nhà xưởng nằm trong khu vực
thuộc diện phải giải tỏa di dời thì thời hạn cho thuê không quá thời hạn phải
giải tỏa di dời.
b) Điều kiện đối với bên thuê:
- Có dự án đầu tư phù hợp với mục
đích sử dụng đất quy định tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi
trường.
c) Trường hợp dự án đầu tư của bên
thuê phù hợp các điều kiện tại Điểm a và b, nhà đầu tư lập hồ sơ tương tự hồ sơ
quyết định chủ trương đầu tư; nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ tương tự hồ sơ
quyết định chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
các sở, ngành và địa phương, tổng hợp báo cáo xin ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh,
sau khi UBND tỉnh có văn bản chấp thuận dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
như sau:
- Đối với dự án của nhà đầu tư
trong nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản chấp thuận của UBND tỉnh cho nhà
đầu tư làm cơ sở triển khai thực hiện hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho nhà đầu tư trong nước nếu nhà đầu tư trong nước có nhu cầu cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
- Đối với dự án của nhà đầu tư nước
ngoài Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án.
6. Nhà đầu tư thuê lại tài sản gắn
liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, nhưng mục
tiêu đầu tư không phù hợp với mục đích sử dụng đất quy định tại quyết định cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chức năng được
phép sử dụng của tài sản gắn liền với đất trong giấy chứng nhận sở hữu công
trình của bên cho thuê, bên cho thuê phải thực hiện thủ tục điều chỉnh mục đích
sử dụng đất và chức năng của tài sản gắn liền với đất trong quyết định cho thuê
đất, hợp đồng thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất
điều chỉnh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với ngành nghề đầu tư kinh doanh dự kiến cho
thuê theo quy định của Luật Đất đai trước khi cho thuê lại tài sản gắn liền với
đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh mục đích sử dụng
đất và chức năng của tài sản gắn liền với đất trong quyết định cho thuê đất
theo quy định của Luật Đất đai.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
lấy ý kiến các ngành và địa phương, tổng hợp báo cáo xin ý kiến chấp thuận của
UBND tỉnh trước khi nhà đầu tư lập hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, đối với trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư đang được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc các khu vực thuộc diện di dời các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng
đô thị, nhà đầu tư có nguyện vọng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại vị trí
đang sử dụng phù hợp với quy hoạch được duyệt.
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
tài sản kèm theo quyền sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư cũ (đang được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc các khu vực thuộc diện di dời các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng
đô thị), nhưng có mục tiêu đầu tư thay đổi so với mục đích sử dụng đất quy định
tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
của nhà đầu tư cũ.
8. Nhà đầu tư trong nước đầu tư sản
xuất kinh doanh qua việc sử dụng nhà ở, đất ở của mình được tạo lập hợp pháp
theo quy định của pháp luật hoặc thuê nhà ở, đất ở được tạo lập hợp pháp theo
quy định của pháp luật, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Quy mô đầu tư sản xuất kinh
doanh chỉ giới hạn trong ranh giới, diện tích đất ở, nhà ở được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất ở
và nhà ở.
b) Ngành nghề đầu tư sản xuất kinh
doanh không thuộc danh mục các ngành nghề không được đầu tư sản xuất kinh doanh
trên đất ở và nhà ở theo Phụ lục 01 của Quyết định này.
c) Nhà đầu tư trong nước đầu tư đáp
ứng các điều kiện tại Mục a và b chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
để đăng ký ngành nghề kinh doanh và địa điểm trụ sở chính doanh nghiệp mà không
phải lập thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh quy hoạch xây dựng,
quy hoạch sử dụng đất, không phải lập thủ tục thuê đất hoặc giao đất. Thủ tục
xây dựng công trình được thực hiện theo thủ tục xây dựng nhà ở phù hợp quy định
của Luật Nhà ở, Luật Xây dựng.
d) Quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nhà đầu tư trong nước phải đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, an
ninh trật tự, bố trí đủ chỗ đậu xe phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm quy định trên, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu nhà đầu tư phải ngưng sản xuất kinh doanh tại vị trí trên và
bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
9. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dự
án qua việc thuê lại nhà ở, đất ở được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp
luật chỉ được xem xét đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ. Nhà đầu tư nước
ngoài phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư.
10. Đối với dự án đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư tại Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Đồng Nai.
11. Đối với dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở, thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư thực hiện theo Quy định này. Sau khi dự án đầu tư được cấp quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư lập các
thủ tục liên quan theo quy định của Luật Nhà ở, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh
xem xét quyết định về thủ tục này theo hướng hạn chế tối đa các nội dung trùng
lắp với thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thực hiện theo Quy định này.
Điều 6. Các dự
án nhà đầu tư phải thực hiện thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường trước khi trình cấp quyết định chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện thẩm định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình hồ sơ quyết định
chủ trương đầu tư, đối với các dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án thuộc
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
và một số trường hợp nhạy cảm có yếu tố ảnh hưởng đến môi trường.
2. Nhà đầu tư cần nghiên cứu tính
khả thi của dự án để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình phê duyệt
theo quy định trước khi trình hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư và tự chịu
trách nhiệm về các khoản chi phí liên quan đến việc lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Nhà đầu tư không được bồi hoàn các khoản chi phí này nếu dự án
không được cơ quan có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 7. Cơ
quan thẩm định dự án đầu tư
1. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án
đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các cơ quan thẩm định dự án đầu
tư: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, các sở chuyên ngành liên quan
ngành nghề dự án đầu tư (gồm các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông) Cục Thuế Đồng Nai, Cục Hải
quan Đồng Nai, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa (có dự án đầu tư trên địa bàn).
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn
đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2, Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý chuyên ngành và các cơ quan
thẩm định dự án đầu tư.
4. Đối với những ngành, phân ngành
dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam
trong WTO và điều ước Quốc tế về đầu tư mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định
về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển
hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý chuyên ngành để xem xét,
quyết định.
Điều 8. Thành
phần hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
1. Thành phần hồ sơ đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của tỉnh, thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 33 Luật Đầu tư và Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của ngành kế hoạch và đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt, công bố
áp dụng thực hiện, cụ thể:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án
đầu tư;
b) Bản sao hợp lệ chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng
nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với
nhà đầu tư là tổ chức (bản sao công chứng đối với nhà đầu tư trong nước, bản
sao được hợp pháp hóa lãnh sự đối với nhà đầu tư nước ngoài);
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm
các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu
tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về
lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu
sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính
của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về
năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất đối
với dự án đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
e) Trường hợp dự án không đề nghị
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu
tư nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư
có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Trường hợp dự án đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, trong thành phần hồ sơ bổ sung sơ đồ vị trí dự án đầu
tư được đơn vị có chức năng đo đạc thực hiện trên nền bản đồ địa chính. Riêng dự
án khai thác khoáng sản phải có giấy phép thăm dò khoáng sản, quyết định phê
duyệt trữ lượng và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
h) Giải trình về sử dụng công nghệ
đối với dự án quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 32 của Luật Đầu tư gồm các nội
dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ
thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ
chính;
k) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu
tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Thành phần hồ sơ đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại Khoản
1, Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Phương án giải phóng mặt bằng,
di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường,
các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
Điều 9. Thời
gian và trình tự thẩm định hồ sơ dự án đầu tư
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh:
Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kết quả cho nhà
đầu tư.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy
ý kiến của các cơ quan thẩm định về các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 30
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan thẩm định có ý kiến về những nội
dung thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp cần thiết phải xem xét
thực địa vị trí dự án, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì mời các cơ quan thẩm định có liên quan khảo
sát địa điểm dự án và lập biên bản khảo sát địa điểm dự án. Trong thời hạn 10
ngày làm việc sau khi khảo sát địa điểm dự án các cơ quan được mời tham gia khảo
sát địa điểm có ý kiến thẩm định dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư và đầy đủ ý kiến thẩm định cơ quan thẩm
định có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lập báo cáo thẩm định kèm
theo dự thảo văn bản quyết định chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh.
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định liên quan đến dự
án đầu tư để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 30 Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan thẩm định có ý kiến về những nội
dung thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp cần thiết phải xem xét thực
địa vị trí dự án, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì mời các cơ quan thẩm định có liên quan khảo sát địa
điểm dự án và lập biên bản khảo sát địa điểm dự án. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc sau khi khảo sát địa điểm dự án các cơ quan được mời tham gia khảo sát địa
điểm có ý kiến thẩm định dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đầy đủ ý kiến của các cơ quan thẩm định dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh xem
xét có văn bản góp ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
dự án và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm phối
hợp với đơn vị có chức năng đo đạc để lập bản vẽ vị trí, ranh giới diện tích
khu đất thực hiện dự án cung cấp cho các cơ quan để làm cơ sở thẩm định dự án.
Điều 10. Nội
dung thẩm định dự án đầu tư
Các cơ quan thẩm định dự án đầu tư
xem xét hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến thẩm định các nội dung sau đây:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá
việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục
tiêu thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài); sự
phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng
Nai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, sơ đồ vị trí dự án; có ý kiến về tác động môi
trường và các giải pháp bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án có đề xuất giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu
cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Sở Xây dựng: Đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng công trình của dự án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Sở Xây dựng đánh giá thêm về sự phù hợp của
dự án so với các quy định của pháp luật về nhà ở, về kinh doanh bất động sản,
pháp luật về xây dựng… như: Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chương
trình, kế hoạch phát triển đô thị, diện tích đất dành để phát triển nhà ở xã hội,
điều kiện năng lực của nhà đầu tư.
4. Sở Khoa học và công nghệ: Đánh
giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn
chế chuyển giao quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 32 Luật Đầu tư).
5. Các sở chuyên ngành: Đánh giá sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch ngành do đơn vị mình quản lý, hiệu quả
kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
6. Cục Thuế Đồng Nai: Đề xuất về
ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở pháp lý của ưu đãi, đối tượng và điều kiện hưởng
ưu đãi (nếu có).
7. Cục Hải quan Đồng Nai: Đề xuất
ưu đãi thuế xuất nhập khẩu, cơ sở pháp lý của ưu đãi, đối tượng và điều kiện hưởng
ưu đãi (nếu có).
8. Sở Tài chính: Đánh giá hiệu quả
kinh tế đối với dự án, năng lực tài chính của nhà đầu tư.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Có ý
kiến về quy hoạch quốc phòng tại địa điểm dự án.
10. UBND cấp huyện: Đánh giá sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
nông thôn mới, thẩm định sơ đồ vị trí dự án, hiện trạng và nguồn gốc đất tại vị
trí dự án và các nội dung khác liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Điều 11. Thủ
tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư
1. Các trường hợp thực hiện điều
chỉnh quyết định chủ trương đầu tư:
a) Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm,
công nghệ chính;
b) Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn
đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư;
c) Điều chỉnh thời hạn thực hiện của
dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có);
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác theo các điều kiện quy định
tại Khoản 1, Điều 45 Luật Đầu tư.
2. Thành phần hồ sơ điều chỉnh quyết
định chủ trương đầu tư:
Thành phần hồ sơ điều chỉnh quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của ngành kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai được UBND tỉnh phê duyệt, công
bố áp dụng thực hiện, gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự
án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc
điều chỉnh dự án đầu tư (đối với các trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại
các Khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 10, Điều 39 Luật Đầu tư);
d) Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các Điểm b, c, d, đ,
e, g, Khoản 1, Điều 33 Luật Đầu tư (nếu có).
Điều 12. Trình
tự thẩm định hồ sơ điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh:
Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kết quả cho nhà
đầu tư.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm
định của cơ quan Nhà nước có liên quan đến những nội dung điều chỉnh.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được lấy ý
kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư dự án.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án trình UBND tỉnh.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư và báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà đầu tư
văn bản của UBND tỉnh góp ý kiến về dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khi nhận
được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư sẽ thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của
các cơ quan có liên quan đến nội dung điều chỉnh dự án.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được lấy ý kiến thẩm định
có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và ý kiến của các cơ quan Nhà nước có liên quan, Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
d) Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh xem xét ban hành
văn bản có ý kiến về nội dung điều chỉnh gởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 13. Trường
hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu
tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Đầu tư.
2. Các trường hợp không phải thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư
trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế
quy định tại Khoản 2, Điều 23 của Luật Đầu tư;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Trường hợp nhà đầu tư trong nước
có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, sau khi nhận được quyết định chủ
trương đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà
đầu tư.
Điều 14. Thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư là hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 8 Quy định
này.
2. Đối với dự án không thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ (nếu có), cụ thể:
- Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
- Điều kiện về hình thức đầu tư;
- Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu
tư;
- Điều kiện về đối tác Việt Nam
tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
- Điều kiện khác theo quy định tại
các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước Quốc tế về đầu tư.
Điều 15. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án sau:
a) Dự án đầu tư ngoài các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhưng nhà đầu tư đặt trụ sở
chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
c) Dự án đầu tư thực hiện đồng thời
ở trong và ngoài khu công nghiệp nhưng nhà đầu tư đặt trụ sở chính tại dự án đầu
tư ở ngoài khu công nghiệp.
Điều 16. Điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp thay đổi tên dự án đầu
tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, điều chỉnh địa điểm thực
hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu
tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động của
dự án, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có) và các điều
kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Thành phần hồ sơ điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của ngành kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai được UBND tỉnh Đồng Nai
công bố.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ
lý do.
4. Đối với các dự án thuộc diện phải
quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục
tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng
vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu
tư về việc điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu
tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP ĐỐI VỚI DỰ ÁN THỰC HIỆN TRƯỚC NGÀY LUẬT ĐẦU TƯ CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 17. Điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cấp trước ngày 01/7/2015
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu
tư làm thay đổi nội dung giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu
tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh,
đang có hiệu lực theo quy định tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
Đối với các dự án đầu tư, khi điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu
tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn
thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu
có), Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi lấy ý kiến các đơn vị liên quan, sau đó tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Các trường hợp còn lại, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét quyết
định điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại Khoản
1 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án
đầu tư trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo
nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
3. Dự án đầu tư không thuộc diện
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước
thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều
chỉnh quyết định chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường
hợp sau:
a) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn
đến dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều
31 Luật Đầu tư;
b) Bổ sung mục tiêu dự án đầu tư
mà mục tiêu được bổ sung thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư quy định tại
Điều 30 và Điều 31 Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó
có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất
không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc đề nghị sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Đối với trường hợp quy định tại
các Điểm a, b và c, Khoản 3 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định. Trong trường hợp này, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh
để quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu
tư thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành làm thay đổi nội
dung văn bản quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 18. Thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định sau:
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh và ghi lại các nội dung đăng ký doanh nghiệp
khác không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương;
d) Nội dung đăng ký kinh doanh quy
định tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hết hiệu lực kể
từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự
án đầu tư tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực;
đ) Trường hợp doanh nghiệp có yêu
cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2,
Điều 46 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại
Điểm a và Điểm b, Khoản 3, Điều 46 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
e) Sau khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản này, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện
toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương.
2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời
nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ
tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh
nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 62 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng
nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tương ứng tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Chấm
dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại,
giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng
kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động
theo giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Chương V
GIÃN TIẾN ĐỘ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN, TẠM NGỪNG, NGỪNG HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Điều 20. Giãn
tiến độ đầu tư dự án và tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu
tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả
bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
2. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động
của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu
tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các
trường hợp: Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia theo quy định của
Luật Di sản văn hóa; để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan
Nhà nước quản lý về môi trường; để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động theo đề nghị của cơ quan Nhà nước quản lý về lao động; theo quyết định, bản
án của tòa án, trọng tài; nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định
ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực
hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh Quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 21. Chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt
động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 47 của Luật Đầu tư mà nhà đầu
tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi
đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và
không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu
tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động
và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư
không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với
cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự
án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư;
h) Nhà đầu tư
không thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo cam kết, quy định tại Điều
8 quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh.
k) Theo bản án, quyết định của tòa
án, trọng tài.
2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư đối với dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án tại Điểm a, b, c, Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của
dự án tại Điểm d, đ, e, g, h, k, Khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Chấm dứt hiệu lực của văn bản
quyết định chủ trương đầu tư:
Văn bản quyết định chủ trương đầu
tư và văn bản điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư chấm dứt hiệu lực theo
quy định tại văn bản đó hoặc trong các trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi văn bản quyết
định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư chấm dứt hiệu lực
kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động.
5. Trừ trường hợp được gia hạn, dự
án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết
định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Chương VI
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 22.
Trách nhiệm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền
cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư
thực hiện các thủ tục sau đây để triển khai thực hiện dự án:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo
quy định của Luật Doanh nghiệp (đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài).
b) Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định số
40/2016/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về ký
quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số
70/2016/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND
ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai.
c) Thực hiện thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
d) Thực hiện thủ tục về xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
e) Hoàn thành thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 18 và Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng nội dung quy định tại quyết định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và pháp luật liên quan; cung cấp
các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và
giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
Luật Đầu tư.
Điều 23.
Trách nhiệm chung của các ngành và địa phương
Các ngành và địa phương sau khi nhận
được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thẩm định hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp và điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và các nội dung khác, phải có ý kiến thẩm định bằng
văn bản liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành và địa phương quản lý trong thời hạn
quy định. Các ngành và địa phương (kể cả cơ quan quân sự địa phương) không có ý
kiến bằng văn bản xem như thống nhất và chịu trách nhiệm nếu trong quá trình thực
hiện có vướng mắc phát sinh liên quan đến ngành và địa phương đó.
Điều 24. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh rà soát hồ sơ, nội dung, thể thức
văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư hoặc các
văn bản liên quan theo nội dung và thời hạn của Quy định này.
2. Phối hợp với các ngành liên
quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh quyết định cơ chế, thủ tục chính sách
trong việc triển khai thực hiện các hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh phù
hợp quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, theo dõi tình hình thực hiện
các hồ sơ, thủ tục đầu tư sau khi nhà đầu tư đã được cấp thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư.
Điều 25. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến cơ chế, chính sách, hồ sơ, trình tự thủ tục, trong việc quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục triển
khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan trong việc tổ chức thẩm định dự án, tham mưu điều
chỉnh bổ sung, thu hồi các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh theo nội dung của
Quy định này.
3. Chủ trì phối hợp các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá dự án đầu tư
theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ.
Điều 26. Sở
Tài Nguyên và Môi Trường
1. Thực hiện thẩm định hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hồ sơ điều chỉnh
theo nội dung của bản Quy định này.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, theo dõi tình hình thực hiện
các thủ tục đất đai và môi trường sau khi nhà đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
Điều 27. Sở
Xây dựng
1. Thực hiện thẩm định hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hồ sơ điều chỉnh bổ
sung các dự án đầu tư theo nội dung của bản Quy định này.
2. Chủ trì hướng dẫn trình tự, thủ
tục về xây dựng như: Cấp giấy phép quy hoạch, lập quy hoạch chi tiết xây dựng,
chấp thuận đầu tư dự án nhà ở (sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư), thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định bản vẽ thiết kế kỹ
thuật thi công, cấp giấy phép xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng,… theo quy định
của pháp luật về xây dựng và các quy định có liên quan.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, theo dõi, quản lý tình hình
thực hiện các thủ tục quy hoạch, xây dựng sau khi nhà đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định
kỳ 06 tháng, năm và đột xuất đối với các dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp
thuận đầu tư dự án nhà ở.
Điều 28. Sở
Giao thông Vận tải
1. Thực hiện thẩm định hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hồ sơ điều chỉnh bổ
sung các dự án đầu tư theo nội dung của bản Quy định này.
2. Chủ trì hướng dẫn các nhà đầu
tư trình tự, thủ tục lập hồ sơ đấu nối các tuyến đường dẫn vào khu vực dự án đầu
tư theo quy định.
3. Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông vận tải. Hướng dẫn các
vấn đề liên quan đến giao thông vận tải trong dự án đầu tư.
Điều 29. Các
sở, ban, ngành liên quan khác
1. Thực hiện thẩm định hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hồ sơ điều chỉnh bổ
sung các dự án đầu tư theo nội dung của bản Quy định này.
2. Thực hiện công tác quản lý Nhà
nước đối với các dự án đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hướng dẫn các
vấn đề liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực của ngành phụ trách khi có yêu cầu.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, theo dõi, quản lý tình hình
triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh sau khi nhà đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
Điều 30. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong việc thẩm định hồ
sơ quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Chủ trì giải quyết các
vướng mắc, các khiếu nại về đất đai, bồi thường giải tỏa trên địa bàn.
3. Kiểm tra, rà soát, theo dõi, quản
lý tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn sau khi nhà đầu
tư được cơ quan có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
4. Rà soát nắm tình hình các dự án
đầu tư nhà đầu tư tự đầu tư xây dựng trái phép, đối chiếu quy hoạch và Quy định
này báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các ngành liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, theo dõi, quản lý tình
hình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn sau khi nhà đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Xử
lý chuyển tiếp hồ sơ thỏa thuận địa điểm
1. Việc thỏa thuận địa điểm dự án
đầu tư theo quy định tại Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 17/4/2013, Quyết định
số 28/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 và Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày
09/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai, xử lý chuyển tiếp như sau:
a) Đối với hồ sơ Sở Kế hoạch và Đầu
tư đã tiếp nhận và đang xử lý trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư chuyển sang làm hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư. Các ngành và UBND cấp huyện đã có ý kiến bằng văn bản đối với hồ
sơ thỏa thuận địa điểm thì không phải có ý kiến lại đối với hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư.
b) Đối với hồ sơ UBND cấp huyện đã
tiếp nhận và đang xử lý trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành, UBND cấp
huyện tiếp tục giải quyết thỏa thuận địa điểm cho nhà đầu tư trong thời hạn tối
đa là 60 ngày làm việc kể từ ngày quyết định này có hiệu lực. Sau thời hạn
trên, các hồ sơ UBND cấp huyện chưa ban hành văn bản thỏa thuận địa điểm đều phải
ngừng xử lý.
Sau khi nhận được văn bản thỏa thuận
địa điểm của UBND cấp huyện, nhà đầu tư lập hồ sơ cấp quyết định chủ trương đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Quyết định này.
Trường hợp nhà đầu tư đang thực hiện
thủ tục thỏa thuận địa điểm tại UBND cấp huyện, nếu không có nhu cầu tiếp tục
thực hiện trong thời hạn trên, thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện ngưng xử
lý hồ sơ và làm hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư theo Quy định này.
c) Đối với các dự án đã được UBND
tỉnh hoặc UBND cấp huyện thỏa thuận địa điểm trước ngày 01/7/2015, nhà đầu tư
chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 hoặc
quyết định chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư 2014 hoặc quyết định cho phép đầu
tư đối với dự án đầu tư khu dân cư của nhà đầu tư trong nước:
- Trường hợp dự án đầu tư trong nước
không thuộc trường hợp đăng ký đầu tư, đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp quyết
định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư
2014.
- Trường hợp dự án đầu tư trong nước
thuộc trường hợp đăng ký đầu tư, đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục này trong thời hạn hiệu
lực của văn bản thỏa thuận địa điểm, không giải quyết gia hạn hoặc thỏa thuận lại.
d) Đối với các dự án đã được UBND
tỉnh hoặc UBND cấp huyện thỏa thuận địa điểm sau ngày 01/7/2015, nhà đầu tư
chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014 hoặc quyết định cho phép đầu tư đối với dự án đầu
tư khu dân cư của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục này
trong thời hạn hiệu lực của văn bản thỏa thuận địa điểm, bao gồm thời gian gia
hạn hoặc thỏa thuận lại.
e) Đối với các dự án đầu tư khu
dân cư trong nước đã được Sở Xây dựng tiếp nhận và đang xử lý chấp thuận đầu tư
theo quy định của Luật Nhà ở trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, Sở
Xây dựng tiếp tục xử lý. Nhà đầu tư không phải lập hồ sơ cấp quyết định chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Quyết định này.
2. UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa ngưng tiếp nhận hồ sơ và xử lý thủ tục thỏa thuận địa
điểm theo phân cấp tại Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 17/4/2013, Quyết định
số 28/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 và Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày
09/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Cơ quan, cán bộ, công chức làm công tác thẩm
định hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ, công chức
có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với nhà đầu tư trong khi giải quyết thủ tục
đầu tư, trong kiểm tra việc thực hiện các thủ tục đầu tư sau khi nhà đầu tư được
cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trao
đổi với các ngành và địa phương liên quan, tổng hợp đề xuất cho UBND tỉnh xem
xét quyết định./.
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC NGÀNH NGHỀ KHÔNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐẤT Ở, NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày
21/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Nhóm các ngành nghề sản xuất
vật liệu xây dựng
|
a
|
Sản xuất xi măng
|
b
|
Nghiền Clinker sản xuất xi măng
|
c
|
Sản xuất gạch ngói
|
d
|
Sản xuất vật liệu xây dựng khác có công suất từ
10.000 tấn sản phẩm/năm
|
2. Nhóm ngành nghề về năng lượng phóng xạ
|
a
|
Cơ sở sử dụng chất phóng xạ (trừ bệnh viện,
phòng khám bệnh)
|
b
|
Cơ sở phát sinh chất thải phóng xạ (trừ bệnh
viện, phòng khám bệnh)
|
3. Nhóm ngành nghề khai thác khoáng sản
|
a
|
Cơ sở chế biến khoáng sản rắn
|
b
|
Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản rắn có chứa
các chất độc hại hoặc có sử dụng hóa chất
|
4. Nhóm các ngành nghề về xử lý chất thải
|
a
|
Cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn các loại
|
b
|
Bãi chôn lấp chất thải công nghiệp, chất thải
nguy hại
|
c
|
Bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt
|
d
|
Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt kết hợp làm
phân compost
|
e
|
Sơ chế phế liệu
|
g
|
Cơ sở thu mua, phân phối phế liệu (kể cả phế
liệu nhập khẩu)
|
5. Nhóm các ngành nghề về cơ khí, luyện kim
|
a
|
Cơ sở luyện kim đen, luyện kim màu
|
b
|
Cơ sở cơ khí, chế tạo máy móc, thiết bị
|
c
|
Cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại
|
d
|
Cơ sở sản xuất nhôm định hình
|
e
|
Cơ sở tái chế, đúc gang
|
6. Nhóm ngành nghề chế biến gỗ, sản xuất thủy
tinh, gốm sứ
|
a
|
Cơ sở chế biến gỗ
|
b
|
Cơ sở sản xuất ván ép
|
c
|
Cơ sở sản xuất thủy tinh, gồm sứ
|
d
|
Cơ sở sản xuất sứ vệ sinh
|
e
|
Cơ sở sản xuất gạch men
|
7. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm,
nước giải khát
|
a
|
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
|
b
|
Cơ sở sản xuất đường
|
c
|
Cơ sở sản xuất rượu, cồn
|
d
|
Cơ sở sản xuất bia, nước giải khát
|
e
|
Cơ sở sản xuất dầu ăn, nước chấm
|
g
|
Cơ sở sản xuất bánh, kẹo có công suất từ 5.000
tấn sản phẩm/năm trở lên
|
h
|
Cơ sở sản xuất nước đá có công suất thiết kế từ
3.000 cây đá/ngày (loại 50 kg/cây) hoặc từ 150.000 kg nước đá/ngày trở lên.
|
8. Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
|
a
|
Cơ sở sản xuất thuốc lá
|
b
|
Cơ sở chế biến nguyên liệu thuốc lá
|
c
|
Cơ sở xay xát, chế biến gạo có công suất từ
20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
|
d
|
Cơ sở chế biến tinh bột sắn
|
e
|
Cơ sở chế biến hạt điều
|
g
|
Cơ sở chế biến cà phê có quy mô 5.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên đối với phương pháp chế biến ướt, từ 10.000 tấn sản phẩm/năm
đối với phương pháp chế biến khô, từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với
cà phê bột và cà phê hòa tan
|
9. Nhóm ngành nghề chế biến và chăn nuôi
gia súc, gia cầm và thủy sản
|
a
|
Cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thức
ăn thủy sản
|
b
|
Cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung
|
c
|
Cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung
|
10. Nhóm ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật
|
a
|
Cơ sở sản xuất phân hóa học
|
b
|
Cơ sở kho hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
|
c
|
Cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
|
d
|
Cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
|
e
|
Cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh
|
11. Nhóm ngành nghề về hóa chất, dược phẩm,
mỹ phẩm
|
a
|
Cơ sở sản xuất dược phẩm
|
b
|
Cơ sở sản xuất vacxin
|
c
|
Cơ sở sản xuất thuốc thú y
|
d
|
Cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm
|
e
|
Cơ sở sản xuất chất dẻo, các sản phẩm từ chất
dẻo
|
g
|
Cơ sở sản xuất bao bì nhựa
|
h
|
Cơ sở sản xuất sơn, hóa chất cơ bản
|
i
|
Cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia
|
12. Nhóm ngành nghề sản xuất giấy
|
a
|
Cơ sở sản xuất bột giấy
|
b
|
Cơ sở sản xuất giấy từ bột giấy, tái chế
|
13. Nhóm ngành nghề về dệt nhuộm, may mặc
|
a
|
Cơ sở dệt có nhuộm
|
b
|
Cơ sở dệt không có công đoạn nhuộm
|
c
|
Cơ sở sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc
có công đoạn giặt tẩy
|
d
|
Cơ sở giặt là công nghiệp có công suất 50.000 sản
phẩm/năm trở lên
|
14. Nhóm ngành nghề khác
|
a
|
Cơ sở chế biến mủ cao su
|
b
|
Cơ sở sản xuất săm lốp cao su
|
c
|
Cơ sở chế biến ắc quy, pin
|
d
|
Cơ sở thuộc da
|
e
|
Cơ sở chiết nạp gas
|
g
|
Cơ sở sản xuất gây tiếng ồn lớn ảnh hưởng đến người
dân xung quanh
|
15. Nhóm ngành nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ
|
a
|
Nhà hàng tiệc cưới, tổ chức sự kiện, vũ trường
|
b
|
Kinh doanh nhiên liệu, chất đốt ở các quy mô
|