ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2017/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ THEO NGHỊ
ĐỊNH 161/2016/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH15 ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa XIII về
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-UBDT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Dân về Quy định chi tiết thực
hiện dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 349/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định về thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT
ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế
hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định trình tự, thủ tục soạn thảo ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về cơ chế thực hiện đầu tư công trình đặc thù theo Nghị định
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số
10/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định
cơ chế về thực hiện công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP: CVP, các PCVP UBND tỉnh, CV;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ THEO NGHỊ ĐỊNH
161/2016/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về cơ chế đặc
thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -2020 có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, nhà
nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (gọi tắt là dự
án nhóm C quy mô nhỏ) được thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng. Trường hợp thực hiện theo hình thức ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ vật liệu
thì thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -2020.
3. Những nội dung khác không quy định
trong Quy định này, áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.
Điều 2. Tiêu
chí dự án nhóm C quy mô nhỏ
Dự án là dự án nhóm C quy mô nhỏ theo quy định của Khoản 1, Điều 1 quy định này phải đảm bảo
các tiêu chí sau:
1. Thuộc nội dung đầu tư các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
2. Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
3. Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do
UBND xã quản lý.
4. Kỹ thuật không phức tạp và có thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình.
5. Sử dụng một phần ngân sách Nhà nước,
phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng
góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của
người dân. Phần đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền. Đối
với các dự án sử dụng nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới, mức huy động nhân dân đóng góp và các nguồn khác phải đảm bảo mức tối thiểu theo quy định tại điểm b, mục 4, Nghị quyết
số 09/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện các
chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020.
6. Thuộc danh mục loại dự án được áp
dụng cơ chế đặc thù do UBND tỉnh ban hành.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện đầu tư
1. Việc lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu
tiên đầu tư của từng công trình do chính người dân địa phương bàn bạc dân chủ,
công khai và quyết định trên cơ sở các quy chuẩn của Nhà nước, khả năng huy động
nguồn lực đầu tư.
2. Mặt bằng xây dựng công trình do
nhân dân địa phương vùng hưởng lợi đóng góp (không dùng ngân sách Nhà nước thực
hiện).
3. Kế thừa và lồng ghép nguồn vốn các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, chương trình,
dự án khác trên địa bàn nông thôn để thực hiện xây dựng
nông thôn mới.
4. Việc lựa chọn, áp dụng thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình (do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành) phải phù hợp với
tính chất, đặc điểm của từng công trình cụ thể; không áp dụng thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình đối với công trình có kỹ thuật phức tạp, mang tính nghệ thuật cao
(mặc dù quy mô vốn đầu tư dưới 05 tỷ đồng).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Lập, đề
xuất và phê duyệt danh mục đầu tư công trình cấp xã
1. Trình tự lập kế hoạch đầu tư hàng
năm thực hiện theo quy trình chung của lập kế hoạch đầu tư công hàng năm theo
quy định tại Điều 5 của Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Sau khi kế hoạch được duyệt, UBND
cấp huyện lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ công trình (không lập
riêng từng công trình) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư và thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các sở ngành có liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư và thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn (thẩm định 01 lần theo quy
trình rút gọn).
4. Căn cứ Báo cáo thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND huyện thành phố chỉnh sửa lại Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư.
5. UBND cấp huyện căn cứ Quyết định
phê duyệt chủ trương của tỉnh, hướng dẫn các xã thực hiện phê duyệt hồ sơ xây dựng
công trình.
Điều 5. Lập hồ sơ
xây dựng công trình
1. Hồ sơ công trình: Các danh mục đầu
tư cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng nguồn vốn chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 thuộc dự án nhóm C quy
mô nhỏ, áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản (gọi
tắt là hồ sơ xây dựng công trình) thay cho Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đầu tư
xây dựng công trình.
2. Ban quản lý thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia (gọi tắt là Ban quản lý) xã có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng
công trình;
3. Đối với các công trình theo tuyến
(Đường giao thông; Mương thủy lợi; Công trình nước sinh hoạt tập trung): Hồ sơ
không có bản vẽ chi tiết, chỉ có mặt cắt điển hình các kích thước cơ bản, có sơ
họa mặt bằng (thể hiện được chiều dài, chiều rộng của cấu kiện).
- Khối lượng được xác định trên cơ sở
đo đạc và tính toán tương đối (căn cứ theo thiết kế mẫu).
- Xác định đơn giá để mua vật liệu và
thực hiện công việc: Đơn giá vật tư, vật liệu được tính toán đến hiện trường
xây dựng của từng công trình (căn cứ vào giá gốc đã được liên Sở Xây dựng - Sở
Tài chính công bố, được bổ sung giá cước vận chuyển tính theo quy định hiện
hành tại từng thời điểm). Trong trường hợp Ban quản lý dự án các xã, thị trấn
không tính toán được thì phòng chuyên môn của huyện, thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn hoặc tính toán giúp.
4. Hồ sơ xây dựng công trình trước
khi được UBND xã phê duyệt cần được cơ quan chuyên môn của huyện thẩm định sự
phù hợp và tính khả thi của công trình.
5. Chủ tịch UBND xã ra quyết định phê
duyệt hồ sơ xây dựng công trình. (Số lượng
hồ sơ sau khi phê duyệt là 07 bộ; gửi các cơ quan
liên quan).
6. Trường hợp Ban quản lý xã chưa đủ
năng lực, UBND xã có văn bản đề nghị UBND huyện, thành phố giao nhiệm vụ cho
phòng chuyên môn cử cán bộ hỗ trợ cấp xã để thực hiện các nội dung riêng lẻ như
khảo sát, lập dự toán, điều chỉnh bản vẽ thiết kế phù hợp đặc thù địa bàn, hoặc
lập toàn bộ hồ sơ xây dựng công trình, hoặc thuê đơn vị tư vấn thực hiện, với mức kinh phí được quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy
định này.
7. Nội dung của hồ sơ xây dựng công
trình.
a) Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm
đầu tư, chủ đầu tư, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thời gian thực hiện.
b) Bản vẽ thi công áp dụng theo thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình được UBND tỉnh ban hành.
c) Dự toán đầu tư công trình: (Theo
phụ lục số 01 đính kèm Quy định này)
- Bảng tổng hợp kinh phí, bao gồm:
Chi phí đầu tư xây dựng (chi phí nhà nước
đầu tư + chi phí đóng góp của nhân dân, huy động
khác); Chi phí quản lý dự án; Chi phí hỗ trợ tư vấn (chi
phí khảo sát (nếu có) + chi phí hỗ trợ lập hồ sơ xây dựng công trình); Chi phí khác (chi phí thẩm định
hồ sơ xây dựng công trình + chi phí thẩm tra hồ sơ quyết toán công trình hoàn
thành) theo Biểu mẫu số 01/DT.
- Bảng dự toán chi tiết các chi phí
theo Biểu mẫu số 02/DT.
d) Khả năng tự thực hiện của nhân
dân, cộng đồng hưởng lợi.
8. Sau khi lập hồ sơ xây dựng công
trình, Ban quản lý xã tổ chức họp và lấy ý kiến của người dân trong xã (có biên
bản họp), thống nhất về các nội dung của hồ sơ xây dựng công trình, như: Quy mô
xây dựng; Thời gian thực hiện; Đơn giá xây dựng; Kinh phí hỗ trợ và các khoản
đóng góp của người dân.v.v.;
Ban quản lý xã hoàn chỉnh hồ sơ xây dựng
công trình theo các ý kiến đã thống nhất tại cuộc họp dân, gửi cấp có thẩm quyền
xem xét và phê duyệt.
Điều 6. Chi phí hỗ
trợ và chuẩn bị thực hiện dự án
1. Chi phí quản lý dự án (CQLDA) trong tổng mức đầu
tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng (CXD)
và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư xây dựng
của dự án được duyệt.
CQLDA
= CXD*Nt
Trong đó:
- CQLDA: Chi phí quản lý dự
án
- CXD: Chi phí xây dựng
công trình
- Nt: Định mức chi phí quản
lý dự án, được quy định cụ thể như sau: (công trình giao thông Nt = 2,35%;
Công trình xây dựng dân dụng Nt = 2,62%;
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Nt= 2,48%);
Công trình hạ tầng kỹ thuật Nt= 2,21%).
2. Chi phí hỗ trợ tư vấn lập hồ sơ
xây dựng công trình
a) Chi phí khảo sát công trình (nếu có) được xác định theo khối lượng thực tế và đơn giá khảo sát xây
dựng áp dụng theo các quy định hiện hành do UBND tỉnh ban hành.
b) Chi phí hỗ trợ lập hồ sơ xây dựng
công trình (CQLDA) gồm: Thuyết minh
thiết kế, các bản vẽ thiết kế mẫu, lập dự toán xây dựng công trình. Chi phí thiết
kế xây dựng áp dụng thiết kế mẫu xác định theo định mức chi phí tỷ lệ phần trăm
(%) nhân với chi phí xây dựng (CXD) (chưa có thuế giá trị gia
tăng) trong tổng mức đầu tư được duyệt.
Ctk = CXD*Ntk
Trong đó:
- Ctk: Chi phí lập hồ sơ xây dựng công trình
- CXD: Chi phí xây dựng công trình
- Ntk: Định mức chi phí hỗ
trợ lập hồ sơ xây dựng công trình, được quy định cụ thể như sau: (công trình
giao thông Ntk= 0,49%; công trình xây dựng
dân dụng Ntk= 1,05%; công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Ntk= 0,89%;
công trình hạ tầng kỹ thuật Ntk= 0,75%).
3. Chi phí khác
a. Chi phí thẩm định hồ sơ xây dựng
công trình: Xác định theo định mức chi phí tỷ lệ phần
trăm (%) nhân với tổng các chi phí bao gồm: Chi phí đầu tư xây dựng (CXD)
+ Chi phí quản lý dự án (CQLDA) + Chi phí hỗ trợ tư vấn lập hồ
sơ xây dựng công trình (CTV);
trong tổng mức đầu tư được duyệt.
- Định mức chi phí thẩm định hồ sơ
xây dựng công trình = 0,019%
b. Chi phí thẩm tra hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành: Xác định theo định
mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) nhân với tổng các chi phí bao gồm: Chi phí đầu
tư xây dựng + Chi phí quản lý dự án + Chi phí hỗ trợ tư vấn lập hồ sơ xây dựng
công trình; trong tổng mức đầu tư được duyệt.
- Định mức chi phí thẩm tra hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành = 0,95%
4. Chi phí dự phòng (nếu có): Do chủ đầu tư tự cân đối theo tình hình thực tế nếu công trình dự kiến
kéo dài thời gian đầu tư lớn hơn 01 năm.
Điều 7. Thẩm định
hồ sơ xây dựng
Nội dung thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về Cơ
chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Điều 8. Phê duyệt
hồ sơ xây dựng công trình
- Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định hồ
sơ xây dựng công trình, Ban quản lý xã hoàn chỉnh hồ sơ và trình UBND xã phê
duyệt.
- Chủ tịch UBND xã phê duyệt hồ sơ
xây dựng công trình.
- Điều kiện về thời hạn phê duyệt hồ
sơ xây dựng công trình đối với các dự án khởi công mới được bố trí vốn hàng
năm: Trước thời điểm giao kế hoạch vốn chi tiết cho dự án (trừ các trường hợp
có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 9. Lựa chọn
nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng
Nội dung thực hiện theo quy định tại
Điều 7, Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về Cơ
chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 10. Tổ chức,
giám sát thi công và nghiệm thu công trình
1. Tổ chức thi công
- Căn cứ hồ sơ xây dựng công trình được
duyệt, hợp đồng ký kết giữa Ban quản lý xã và tổ, nhóm trúng thầu, kế hoạch
giao vốn chi tiết cho dự án, ban quản lý xã tiến hành bàn giao mặt bằng để triển
khai thi công.
- UBND huyện giao nhiệm vụ cho các
phòng chuyên môn của huyện cử cán bộ hỗ trợ Ban quản lý xã thực hiện công tác
quản lý và giám sát quá trình thực hiện. Hỗ trợ các thủ tục liên quan đến tạm ứng
và thanh quyết toán công trình. Hướng dẫn tổ, nhóm cộng đồng thi công đảm bảo
chất lượng và hiệu quả. Tham gia thành viên nghiệm thu hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng.
- Ban quản lý xã (Chủ đầu tư): Cung cấp
hồ sơ tài liệu liên quan đến việc thi công gói thầu (bản vẽ thiết kế, mẫu hồ
sơ, biên bản nghiệm thu, mẫu chứng từ thanh quyết toán.v.v). Cử cán bộ có
chuyên môn phù hợp hỗ trợ tổ, nhóm cộng đồng thi công thực hiện công việc theo
đúng yêu cầu về kỹ thuật quy định trong hồ sơ xây dựng công trình. Tổ chức nghiệm
thu theo từng hạng mục thi công hoàn thành và nghiệm thu hoàn thành bàn giao
công trình.
- Ban giám sát đầu tư của cộng đồng:
Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định (tại chương VII, Điều 51, Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Nghị
định giám sát và đánh giá đầu tư). Tham gia trong thành phần nghiệm thu các hạng
mục công trình và nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Tổ, nhóm cộng đồng thi công: Phải
cam kết tổ chức triển khai thi công đúng theo các điều khoản quy định trong hợp
đồng với chủ đầu tư. Thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ,
yêu cầu kỹ thuật theo đúng quy định trong hồ sơ xây dựng công trình.
- Trường hợp trong quá trình thi công
có phát sinh tăng, giảm về khối lượng, hay những rủi ro khác có thể xảy ra: cần
lập biên bản, báo cáo chủ đầu tư xem xét và quyết định.
2. Giám sát thi công
- Ban giám sát đầu tư của cộng đồng:
Chịu trách nhiệm giám sát tiến độ và chất lượng thi công, tổng hợp các vấn đề
sai phạm trong quá trình thi công (nếu có) để cùng bàn bạc với Ban quản lý xã
và Nhà thầu cộng đồng khắc phục, xử lý.
- Người dân hưởng lợi: Người dân hưởng
lợi (người dân sinh sống tại địa bàn có công trình xây dựng theo hợp đồng đấu
thầu cộng đồng hoặc có lợi ích liên quan đến công trình đó) có thể giám sát tiến
độ, chất lượng thi công công trình. Tất cả các thông tin thích hợp liên quan tới
công trình, được thông báo công khai ở trụ sở UBND xã hoặc nơi công cộng của
thôn bản nhằm tạo thuận lợi cho người dân thực hiện giám sát.
3. Nghiệm thu và bàn giao công trình
- Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu
công trình, thành phần gồm: Đại diện UBND xã, Ban quản lý dự án xã, Ban giám
sát đầu tư cộng đồng xã; trưởng thôn, xóm có công trình, đại diện bên hưởng lợi,
đại diện bên thi công công trình; có thể mời đại diện các bên có liên quan tham
gia chứng kiến nghiệm thu.
- Công trình hoàn thành được bàn giao
với điều kiện: Công trình đã được thực hiện như trong hợp đồng, chất lượng thực
hiện công trình đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ xây dựng công
trình.
- Các cam kết về bảo hành công trình;
quy chế quản lý, vận hành và bảo trì công trình, kinh phí vận hành bảo trì của
công trình (nếu có) v.v...
- Nhà thầu cộng đồng cam kết bảo hành
công trình trong thời gian quy định (≥ 1 năm). Giá trị bảo
lãnh bảo hành được hướng dẫn cụ thể trong hợp đồng.
Điều 11. Thanh
toán vốn tại Kho bạc Nhà nước
Đối với dự án, gói thầu thực hiện
theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng, cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn
thể, tổ, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn
thể, tổ, nhóm thợ và không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng vốn. Người đại diện thanh
toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng dự án, gói thầu.
Chủ đầu tư và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ
việc thanh toán tiền công cho người dân.
1. Thủ tục thanh toán
1.1. Mở tài khoản:
- Chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán
vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và
sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.
1.2. Hồ sơ tài liệu Chủ đầu tư gửi
Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, thanh toán:
a) Hồ sơ gửi 1 lần (Tài liệu gửi đến
Kho bạc Nhà nước phải là bản chính hoặc bản đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu
tư), bao gồm:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng
công trình của UBND xã kèm theo Hồ sơ xây dựng công trình;
- Hợp đồng thực hiện gói thầu được ký
kết giữa Ban quản lý xã và đại diện tổ/nhóm cộng đồng, tổ chức đoàn thể, nhóm
thợ.
b) Tạm ứng vốn:
Nguyên tắc tạm ứng, mức vốn tạm ứng,
thu hồi vốn tạm ứng, kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn: Thực
hiện theo quy định tại thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước.
- Chỉ tạm ứng vốn đối với hợp đồng
xây dựng để phục vụ mua vật liệu, máy thi công và chi trả nhân công. Đối với
các hợp đồng khác và các khoản thanh toán không thông qua hợp đồng (như: chi
phí quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, công việc tư vấn được phép
tự thực hiện và các công việc khác), không tạm ứng vốn, chỉ thanh toán một lần
sau khi đã thanh toán xong hợp đồng xây dựng với tổ, nhóm cộng đồng.
- Mức vốn tạm ứng: Mức tạm ứng tối đa
không vượt quá 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp
kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức tạm ứng theo hợp đồng thì chủ đầu tư
được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
- Hồ sơ tạm ứng vốn: Ngoài hồ sơ ban
đầu gửi một lần, chủ đầu tư lập hồ sơ tạm ứng gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tại phụ lục 04 kèm theo quy định này).
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo
quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
c) Thanh toán khối lượng hoàn thành.
c.1)
Thanh toán khối lượng thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
- Hồ sơ thanh toán gồm:
+ Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện
bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (tại phụ
lục 02, 03 kèm theo quy định này).
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tại phụ lục 04 kèm theo quy định này).
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo
quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
c.2) Thanh toán khối lượng
thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án
do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, công việc tư vấn
được phép tự làm và các công việc khác).
- Hồ sơ thanh toán bao gồm:
+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho từng công việc;
+ Bảng kê giá trị khối lượng công việc
hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư); Chủ đầu tư không phải gửi chứng
từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị
thanh toán theo dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tại
phụ lục 04 kèm theo quy định này).
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo
quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
+ Đối với trường hợp Ban quản lý xã
chưa đủ năng lực, UBND huyện, thành phố giao nhiệm vụ cho phòng chuyên môn cử
cán bộ hỗ trợ cấp xã lập hồ sơ xây dựng công trình, thì Chủ đầu tư cần bổ sung thêm văn bản giao nhiệm vụ của UBND huyện, thành phố vào hồ
sơ thanh toán.
c.3) Lưu giữ chứng từ (Ngoài những
chứng từ nộp kho bạc, chủ đầu tư cần lưu giữ
những chứng từ sau):
- Đối với các giao dịch như: mua bán
vật liệu thi công; mua sắm (hoặc thuê) máy móc, thiết bị thi công; nếu bên cung
cấp là các tổ chức, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, sản xuất, cung ứng dịch vụ;
trước khi thanh toán hợp đồng, chủ đầu tư cần yêu cầu bên bán hàng hóa, sản xuất,
cung cấp dịch vụ: xuất hóa đơn tài chính đối với các giao dịch phù hợp với nội
dung trong hợp đồng giao dịch.
- Đối với các giao dịch như: mua bán
vật liệu thi công do người dân địa phương tự khai thác được; khi thanh toán, chủ
đầu tư cần yêu cầu bổ sung giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của
Trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận, làm chứng từ thanh toán.
2. Các nội dung khác thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 12. Quyết
toán vốn đầu tư
1. Quyết toán vốn đầu tư hàng năm:
Thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài
chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
2. Quyết toán dự án hoàn thành:
a) Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây
dựng công trình hoàn thành gồm các biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành, kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo Biểu mẫu số 01/QTDA và
02/QTDA hướng dẫn tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Quyết định này của UBND tỉnh
Cao Bằng.
b) Thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết
toán vốn:
- Ban quản lý xã lập hồ sơ quyết toán
dự án hoàn thành gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố thẩm tra.
- Chủ tịch UBND xã phê duyệt Quyết
toán dự án hoàn thành đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước áp dụng cơ chế đặc thù do cấp xã quyết định đầu tư.
c) Các nội dung khác thực hiện theo
quy định tại Thông tư hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành của Bộ Tài chính,
quy định của UBND tỉnh Cao Bằng và các quy định khác (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
Chủ đầu tư là UBND xã, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính
chính xác của khối lượng thực hiện công trình, đơn giá và giá trị đề nghị thanh
toán; chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định
tại Điều 7, Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ;
có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu
tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định này. Cụ thể:
1. Lựa chọn các tổ nhóm cộng đồng, tổ
chức đoàn thể có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực
hiện thi công xây dựng công trình; giao nhiệm vụ cho cán bộ có chuyên môn hỗ trợ
các công việc tư vấn xây dựng khác.
2. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, cho các tổ chức
có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
3. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của tổ,
nhóm cộng đồng thi công xây dựng công trình so với đơn đăng ký thực hiện gói thầu
và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, năng lực, kinh nghiệm của tổ, nhóm cộng
đồng thi công xây dựng công trình.
4. Kiểm tra và giám sát trong quá
trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra
chất lượng khi cần thiết;
b) Kiểm tra biện pháp thi công trong
đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công
trình của tổ, nhóm cộng đồng thi công xây dựng công trình;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát tổ,
nhóm cộng đồng thi công xây dựng công trình triển khai công việc tại hiện trường;
d) Yêu cầu điều chỉnh khi phát hiện
sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm
thu;
e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn
công.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
6. Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận
công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ
về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
7. Tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng.
8. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công
trình xây dựng.
9. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối
với tổ, nhóm thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn.
10. Chủ trì, phối hợp với các bên
liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công
trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của quy định này.
11. Lập báo cáo hoàn thành đưa công
trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm của các bên liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm hướng dẫn chi tiết nội dung của Quy định này; chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thẩm
định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn làm cơ sở cho các huyện, thành phố trình
UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của toàn bộ danh mục dự án.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nội
dung theo Quy định này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; hướng dẫn thực
hiện quyết toán đối với công trình thi công áp dụng theo Quy định này.
4. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định; không chịu
trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu; không chịu trách nhiệm
về tính chính xác của đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các
sở, ngành có liên quan biên soạn và trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình các loại công trình áp dụng theo cơ chế này.
6. Các Sở, ban, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung công
việc theo Quy định này
7. UBND các huyện, thành phố:
a) Có trách nhiệm hướng dẫn cấp xã
xây dựng bản kế hoạch phù hợp với bản kế hoạch trung hạn về phát triển kinh tế
- xã hội của huyện. Tổng hợp, lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ
danh mục công trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt chủ trương đầu
tư.
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho phòng,
ban chuyên môn của huyện cử cán bộ có chuyên môn hỗ trợ cấp xã từ bước lập kế
hoạch, lựa chọn đề xuất danh mục phù hợp, hỗ trợ khảo sát, lập dự toán; hỗ trợ
cấp xã trong thẩm định hồ sơ xây dựng công trình (trường hợp xã không đủ năng lực)
công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình; hướng dẫn, hỗ trợ xã tính giá vật liệu
đến hiện trường xây dựng công trình; hướng dẫn Ban quản lý xã lựa chọn các loại
vật liệu để đưa vào công trình xây dựng đảm bảo về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
theo quy định.
c) Hướng dẫn các xã phê duyệt hồ sơ
xây dựng công trình, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thẩm tra quyết toán vốn
công trình theo quy định.
8. UBND các xã, thị trấn:
a) Thẩm định hồ sơ xây dựng công
trình (nếu đủ năng lực, trường hợp không đủ năng lực thì gửi văn bản đề nghị
UBND huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn giúp thẩm định); căn cứ ý kiến thẩm định,
UBND xã chỉ đạo hoàn thiện và phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình.
b) Thành lập Ban quản lý xã để giúp
chủ đầu tư thực hiện các công trình được quy định tại văn bản này. Ban quản lý
xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân và
tài khoản riêng, sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch.
c) Ban quản lý xã có trách nhiệm thực
hiện đúng theo quy định của nhà nước về quản lý nguồn vốn thực hiện đầu tư tại
địa phương và thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong quyết định này. Phân
công cán bộ có chuyên môn phù hợp, phối hợp với các bên liên quan hỗ trợ cấp
xóm lựa chọn đề xuất danh mục ưu tiên phù hợp với các quy định của văn bản này;
hỗ trợ khảo sát, lập dự toán; lựa chọn tổ, nhóm cộng đồng thi công; hỗ trợ quản
lý thi công công trình và thanh toán, quyết toán vốn công trình.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, UBND huyện, thành
phố, UBND xã phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số………. /2017/QĐ-UBND ngày
... /8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
UBND
XÃ .....
BAN QUẢN LÝ XÃ ...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày ….. tháng ….. năm 20….
|
DỰ
TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH ……………………………
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã ………………………
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ; Ban hành Nghị định về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; Ban hành Quy định
một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số .../2017/QĐ-UBND
ngày ../.../2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, về việc Ban hành quy định
cơ chế thực hiện đầu tư công trình đặc thù theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 1395/QĐ-UBND
ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, về ban hành hướng dẫn thiết kế
điển hình một số loại công trình kỹ thuật đơn giản áp dụng trong thực hiện đầu
tư công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản;
Căn cứ Quyết định số
........................................................................................................
............................................................................................................................................
I. Ban quản lý xã lập dự toán đầu tư công trình như sau:
1. Tên công trình:
...............................................................................................................
2. Chủ đầu tư:
.....................................................................................................................
3. Quy mô công trình:
.........................................................................................................
4. Địa điểm xây dựng:
.........................................................................................................
5. Mục tiêu và nội dung đầu tư xây dựng
(chỉ số kỹ thuật...., theo tiêu chuẩn...,...): ..........
6. Thời gian dự
kiến khởi công - hoàn thành:
.....................................................................
7. Hình thức thi công:
...........................................................................................................
8. Quy định về thanh quyết toán:
.........................................................................................
9. Tổng hợp chi phí xây dựng (Kèm
theo Biểu mẫu số 01/DT; Biểu mẫu số 02/DT):
Tổng mức đầu tư: ………………………………………..
đồng (chi tiết bảng kê dự
toán)
Trong đó:
- Chi phí đầu tư xây dựng: ……………………………….. đồng
+ Chi phí vật tư, vật liệu: ………………………………………………
đồng
+ Chi phí máy, thiết bị thủ công: ……………………………………..
đồng
+ Chi phí nhân công: ………………………………………………….
đồng
- Chi phí hỗ trợ tư vấn đầu tư: ………………………………………
đồng
- Chi phí quản lý dự án: ……………………………………………
đồng
- Chi phí khác: ………………………………………………………
đồng
II. Ban Quản lý xã ……………………
đề nghị như sau:
1. Nhà nước hỗ trợ: ............................................................................................................
2. Dự kiến mức đóng góp của nhân dân:
………………. triệu đồng (nếu đóng góp nhân công, vật liệu...
thì ghi rõ và quy ra tiền), gồm: Nhân công, vật liệu thi công, máy thi công, tiền
mặt...
3. Dự kiến mức huy động khác (nếu
có):
Ban Quản lý xã ……………………. đề nghị Ủy ban nhân dân xã ……………. xem xét thẩm định
và phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ thẩm định...;
- Lưu....
|
BAN
QUẢN LÝ XÃ ……
|
Ghi chú về thông tin bảng tổng
hợp chi phí xây dựng:
- (4) ở đây là định mức được quy định
bởi cơ quan có thẩm quyền (hoặc tương đương giá thị trường) về lượng vật liệu,
máy thi công, nhân công cho 1 đơn vị tính - ĐVT (1km
kênh mương, 1km đường giao thông; 1 công trình nhà
văn hóa...);
- (5) là số lượng thực tế của công
trình (ví dụ: 3km đường, 2 km kênh, 5 cống...);
- (6)
là khối lượng (VL, MTC, NC) = (4)*(5);
- (7) là đơn giá VL, MTC, NC được
quy định bởi cơ quan có thẩm quyền;
- (8) Tổng chi phí thành tiền = (6)*(7)