UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2003/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 27 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12/12/1996, Luật sửa đổi. bổ sung một số điều Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ- CP ngày 31/7/2000
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
Nghị định số 27/2003/NĐ- CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2000/ NĐ- CP;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu
tư trong nước đã được sửa đổi số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số
51/1999/NĐ- CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật
khuyến khích đầu tư trong nước.
Căn cứ Quyết định
189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Quy
định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với hình thức đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 134/KH- HTĐT ngày 11/8/2003.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định ưu đãi đầu
tư trên điạ bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan căn cứ vào những quy định này trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
cấp ưu đãi đầu tư cho từng dự án cụ thể.
Điều 3.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các nhà đầu tư, các tổ
chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận.
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ TC (b/c)
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, Thành phố;
- CPVP, Các tổ CV,
- Lưu VT.
|
T.M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2003/QĐ- UB ngày 27/8/2003)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1- Quy định này quy định cụ thể
những chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn trên cơ sở những chính sách ưu đãi do chính phủ Việt Nam quy định, có quy định
chi tiết cụ thể hơn một số nội dung phù hợp với đặc điểm của tỉnh và quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn đã được phê duyệt.
Điều 2. Đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Là các nhà đầu tư thực hiện việc
đầu tư các dự án vào địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là nhà Đầu tư nước ngoài) hoặc đầu tư theo Luật khuyến
khích Đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước).
Điều 3. Bảo
đảm đầu tư:
1- Tỉnh Lạng Sơn khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước hoạt động
theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật khuyến khích đầu tư trong nước
đầu tư vào địa bàn tỉnh; đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhanh chóng, ổn định lâu dài
và nhất quán những chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh Lạng
Sơn, kịp thời sửa đổi, bổ sung những chính sách ưu đãi khuyến khích của tỉnh
theo nguyên tắc: Tuân thủ những quy định của pháp luật Việt Nam, tạo điều kiện
thuận lợi và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
công bố công khai và kịp thời quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu du lịch, quỹ đất cho thuê, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư để các
nhà đầu tư lựa chọn.
Điều 4. Thủ
tục cấp phép đầu tư:
Thực hiện cơ chế một cửa, một đầu
mối, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm nhiệm.
Chương II
CÁC ƯU ĐÃI CỤ THỂ
Điều 5. Giá
thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất:
Giá cho thuê đất đối với các dự
án có vốn đầu tư nước ngoài là mức giá thấp nhất theo khung giá hiện hành của
Nhà nước (Bảng giá ban hành kèm theo Quyết định số 189/2000/QĐ- BTC ngày
24/11/2000 của Bộ Tài chính; có tính tỷ lệ phần trăm hệ số hạ tầng, hệ số ngành
nghề, hệ số vị trí); Giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước là mức giá theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định cho sản xuất và dịch vụ
áp dụng giá đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Các dự án đầu tư được miễn tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất từ 2 đến 15 năm hoặc không phải nộp tiền thuê đất
căn cứ vào địa bàn đầu tư và ngành nghề đầu tư được quy định cụ thể tại chương
3,4 quy định này.
Điều 6. Ưu
đãi về thuế.
1- Các dự án đầu tư trên địa bàn
được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp từ 10- 25% được quy định cụ thể tại
điều 12 quy định này.
2- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài của nhà đầu tư nước ngoài và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước
là 3%.
3- Các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo; Ngoài ra còn được miễn thuế nhập khẩu
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, chuyên dùng nằm trong dây truyền công
nghệ tạo tài sản cố định; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân từ
24 chỗ ngồi trở lên.
Điều 7. ưu
đãi về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
1- Tỉnh đảm bảo hỗ trợ 100% kinh
phí đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu như: Điện, cấp thoát nước, đường
giao thông, hệ thống thông tin liên lạc đến tận hàng rào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và các dự án nằm trong thành phố, thị trấn.
2- Các dự án nằm ngoài những địa
điểm trên sẽ được xem xét hỗ trợ từ 40 đến 70% kinh phí đầu tư các công trình hạ
tầng trên.
Điều 8. Hỗ
trợ đền bù giải phóng mặt bằng và rà phá vật cản.
1- Các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh được hỗ trợ từ 30- 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng tuỳ từng địa
bàn đầu tư và lĩnh vực đầu tư quy định cụ thể tại chương 3, 4 quy định này.
2- Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí để
thực hiện việc rà phá vật cản cho các dự án đầu tư.
Điều 9. Đào
tạo lao động.
1- Tỉnh chịu trách nhiệm đào tạo
lao động cho các dự án đầu tư theo yêu cầu của chủ đầu tư tại các cơ sở đào tạo
nghề của tỉnh và hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo của
tỉnh trên cơ sở định mức chi phí đào tạo nghề hiện hành của nhà nước.
2- Trường hợp doanh nghiệp tự
đào tạo lao động thì sẽ được hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề; mức tối đa không
quá 1.000.000 đồng/người.
3- Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng đối
với số lao động là người địa phương được tuyển lần đầu và ký hợp đồng tuyển dụng
dài hạn.
Điều 10. Hỗ
trợ xúc tiến thương mại.
1- Nhà đầu tư có sản phẩm xuất
khẩu trực tiếp trị giá lớn hơn 1.000.000 USD/năm được tỉnh hỗ trợ 100%, giá trị
xuất khẩu dưới 1.000.000 USD/năm sẽ được xem xét hỗ trợ đến 60% kinh phí trong
giao dịch tìm kiếm thị trường nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/năm.
2- Nhà đầu tư thực hiện xuất khẩu
trực tiếp, ngoài chính sách thưởng xuất khẩu chung còn được tỉnh trích ngân
sách địa phương để thưởng theo tỷ lệ 1% số thực nộp của nhà đầu tư vào ngân
sách tỉnh hàng năm, mức thưởng tối đa không quá 200 triệu đồng/năm.
3- Các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh có sản phẩm tham dự hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để mở rộng thị
trường sẽ được tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí thuê gian hàng, các kinh phí khác sẽ
được xem xét hỗ trợ từ 30% đến 50%.
Điều 11.
Chính sách một giá:
1- Các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước được áp dụng thống nhất một giá đối với các loại chi
phí thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh như: Giá nước sạch, nước thô, phí vệ
sinh môi trường.
2- Người nước ngoài làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Lạng Sơn và các thành viên
trong gia đình cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên, sẽ được UBND tỉnh Lạng Sơn
cấp thẻ ưu đãi hưởng một giá dịch vụ trên địa bàn tỉnh như người Việt Nam.
Điều 12.
Các ưu đãi về tài chính, tiền tệ.
1- Đối với đầu tư trong nước.
a- Các dự án đầu tư bằng vốn
trong nước vào các lĩnh vực được quy định tại điều 17 quy định này được hưởng mức
thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian dự án hoạt động.
b- Các dự án đầu tư khác tại địa
bàn khu kinh tế cửa khẩu, các huyện được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp
15%.
c- Các dự án đầu tư không thuộc
danh mục dự án đầu tư quy định tại điều 17 quy định này và không trong địa bàn
thuộc khoản b điều này hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
d- Các nhà đầu tư trong nước khi
đầu tư vào lĩnh vực khuyến khích quy định tại điều 17 quy định này hoặc đầu tư
tại các khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch được vay vốn trung hạn và dài hạn tại
quỹ hỗ trợ đầu tư và xem xét bảo lãnh vay tín dụng hoặc trợ cấp 1 phần lãi suất
cho các khoản vay từ các tổ chức tín dụng.
2- Đối với đầu tư nước ngoài.
a- Các nhà đầu tư nước ngoài khi
đầu tư vào địa bàn tỉnh Lạng Sơn sẽ được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp
là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
a- Các nhà đầu tư nước ngoài khi
dùng lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác để tái đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ hoặc đầu tư vào các dự án khác trên địa bàn tỉnh được hoàn từ 50%
đến 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư; riêng
tái đầu tư vào các lĩnh vực khuyến khích được quy định tại điều 17 quy định này
hoặc đầu tư và địa bàn các khu du lịch, các khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh được
hoàn lại 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư.
b- Các nhà đầu tư nước ngoài hoạt
động trên địa bàn khi đã trả tiền thuê đất trong nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất
đã được trả tiền còn lại ít nhất là 4 năm thì được phép thế chấp giá trị quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để vay vốn tại các tổ chức tín dụng tại
Việt Nam.
Chương III
ƯU ĐÃI VỀ ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ
Các nhà đầu tư ngoài được hưởng
các ưu đãi quy định tại chương 2 quy định này, tuỳ từng địa bàn đầu tư nhà đầu
tư còn được hưởng các ưu đãi cụ thể sau:
Điều 13. Đầu
tư tại các khu du lịch:
1- Giá thuê đất tính bằng 50%
giá thuê đất hiện hành; miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 15 năm và giảm
50% tiền thuê đất trong 15 năm tiếp theo. Riêng đầu tư vào khu du lịch Mẫu Sơn
được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại
100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và 50% trong 2 năm tiếp theo, tính từ
khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều
6.3 quy định này.
3- Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt
bằng.
Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đền
bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư vào khu du lịch Mẫu Sơn.
Các khu du lịch khác, được hỗ trợ
kinh phí đền bù, giải toả mặt bằng như quy định tại chương 2
Điều 14. Đầu
tư tại các khu kinh tế cửa khẩu:
1- Giá thuê đất tính bằng 50% mức
giá hiện hành; được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 10 năm và giảm
50% tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 10 năm tiếp theo.
2- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại
100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm và 50% trong 3 năm tiếp theo, tính
từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều
6.3 quy định này.
3- Được tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
Điều 15. Đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp và địa bàn thành phố:
1- được tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Tại địa bàn thành phố được hỗ trợ
như quy định tại chương 2.
2- Giá thuê đất tính bằng 90% mức
giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 2 năm và giảm
50% trong 2 năm tiếp theo (không tính phí sử dụng hạ tầng tại các khu công nghiệp).
Điều 16. Đầu
tư tại địa bàn các huyện.
1- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại
100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và 50% trong 3 năm tiếp theo, tính
từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều
6.3 quy định này
2- Giá thuê đất tính bằng 50%
giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 5 năm và giảm
50% trong 5 năm tiếp theo.
Chương IV
ƯU ĐÃI VỀ LĨNH VỰC NGÀNH
NGHỀ KINH DOANH.
Điều 17.
Các lĩnh vực ngành nghề mà tỉnh Lạng Sơn đặc biệt khuyến khích đầu tư.
1 - Xây dựng, kinh doanh hạ tầng
các khu công nghiệp, hạ tầng các khu du lịch của tỉnh.
2- Xây dựng, kinh doanh hệ thống
dịch vụ công cộng, phương tiện vận chuyển khách du lịch.
3- Xây dựng, kinh doanh hạ tầng
các khu đô thị mới của thành phố Lạng Sơn ( bao gồm cả kinh doanh căn hộ cho
thuê, biệt thự, khách sạn...).
4- Sản xuất, chế biến các sản phẩm
nông, lâm sản và gia công, tái chế các sản phẩm xuất khẩu.
5- Đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu chuyên canh gắn với chế biến và xuất khẩu.
6- Chăn nuôi chế biến thực phẩm,
chế biến thức ăn gia súc, gia cầm sử dụng 30% nguồn nguyên liệu tại địa phương
trở lên.
7- Khách sạn cao cấp, công viên
và trung tâm thể thao, vui chơi giải trí tại thành phố Lạng Sơn, khu kinh tế cửa
khẩu và các khu du lịch của tỉnh.
8- Sản xuất nguyên, phụ liệu
cung cấp cho các dự án công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
9- Khai thác chế biến khoáng sản,
sản xuất xi măng.
10 - Dự án đầu tư sử dụng công
nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái.
11 - Các dự án sử dụng từ 100
lao động địa phương trở lên.
Điều 18.
Ngoài hưởng
các ưu đãi chung quy định tại chương 2, các dự án thuộc danh mục đặc biệt khuyến
khích đầu tư tại điều 17 còn được hưởng các ưu đãi riêng cụ thể như sau: (Trừ
những dự án đầu tư vào những địa bàn có mức ưu đãi cao hơn được quy định tại
chương III)
1- Các dự án đầu tư thuộc khoản
1,2 điều 17 được hưởng các ưu đãi như sau:
a- Giá thuê đất tính bằng 70% mức
giá hiện hành và được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 15 năm và giảm
50% trong 15 năm tiếp theo.
b- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại
100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và 50% trong 2 năm tiếp theo, tính
từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều
6.3 quy định này.
2- Các dự án đầu tư thuộc khoản
4, 8 điều 17 quy định này được hưởng các ưu đãi như sau:
a- Đầu tư vào các địa bàn được
quy định tại điều 14,15 quy định này được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế
thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm và 50% trong 4 năm tiếp theo, tính từ khi hết
thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định
này.
b- Đầu tư tại các địa bàn khác
được hỗ trợ lại mức thuế thu nhập doanh nghiệp bằng mức quy định tại khoản 1.b
điều này.
c- Được miễn thuế nhập khẩu đối
với nguyên liệu, linh kiện, bán thành phẩm dùng để gia công và sản xuất.
3- Các dự án đầu tư thuộc khoản
5,6 điều 17 được hưởng các ưu đãi như sau:
a- Đầu tư vào các địa bàn được
quy định tại điều 16 quy định này: Giá thuê đất tính bằng 50% giá hiện hành, được
miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 10 năm và giảm 50% trong 10 năm tiếp
theo; Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5
năm và 50% trong 5 năm tiếp theo, tính từ khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều 6.3 quy định này.
4- Các dự án thuộc khoản 3 điều
17 được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 14/2003/QĐ-UB ngày 26/6/2003
về việc ban hành quy chế ưu đãi đầu tư xây dựng các khu đô thi, khu đô thị mới,
khu nhà ở, khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
5- Các dự án khác thuộc điều 17
được hưởng các ưu đãi sau:
a- Ngân sách tỉnh hỗ trợ lại
100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 1 năm và 50% trong 2 năm tiếp theo, kể từ
khi hết thời hạn miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điều
6.3 quy định này.
b- Giá thuê đất tính bằng 80% mức
giá hiện hành, được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong 4 năm, giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1- Các tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt quy định này sẽ được khen thưởng kịp thời.
- Các tổ chức, cá nhân làm dịch
vụ xúc tiến đầu tư vận động kêu gọi đầu tư vào tỉnh Lạng Sơn, được thưởng theo
quy định riêng của UBND tỉnh.
2- Sau thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu dự án không
được triển khai mà không có lý do hợp lệ, chủ đầu tư phải bồi hoàn lại các ưu
đãi đã được hưởng và bị thu hồi đất đã được cấp, mọi tổn thất chủ đầu tư phải tự
chịu trách nhiệm.
Điều 20.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tỉnh và nhà đầu tư.
1- UBND tỉnh Lạng Sơn giao cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối chủ trì thẩm định và đề xuất mức hưởng ưu đãi cụ
thể cho từng dự án phù hợp với các điều khoản quy định trên trình UBND tỉnh phê
duyệt.
2- Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định này.
3- Nhà đầu tư có trách nhiệm ưu
tiên tuyển dụng lao động tại các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi cho
dự án.
4- Tuỳ theo sự tăng trưởng kinh
tế về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sẽ điều
chỉnh các mức hưởng ưu đãi và danh mục các dự án hưởng ưu đãi theo từng thời kỳ,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 21.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp các
ngành và các Nhà đầu tư cần phản ánh ngay với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.