ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1984/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
KIỆN
TOÀN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Hà Nam và Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí:
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, số lượng người làm việc và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các đơn
vị có liên quan.
b) Ban có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng:
a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử
dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao;
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác khi
được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Xây dựng;
đ) Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc
trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của
người quyết định đầu tư;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án được giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn
lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, Mục tiêu chất lượng và
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn
bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử
dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường,
phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án,
trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư
và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp);
chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để
thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám
sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các
công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và
giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký
kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, Điều phối
và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự
án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội
bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời
về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo
hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực
hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Ban có Giám đốc, không
quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Ban là người đứng đầu đơn
vị, trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Ban trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được
giao;
- Phó Giám đốc Ban là người giúp Giám
đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định.
c) Các Ban điều hành dự án: Do Giám
đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh quyết định
thành lập để giúp lãnh đạo Ban trực tiếp quản lý từng dự án cụ thể được giao.
Ban điều hành dự án có Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban bổ nhiệm, miễn
nhiệm căn cứ vào quy định hiện hành về điều kiện và tiêu chuẩn về năng lực quản
lý dự án.
2. Biên chế và số lượng người làm
việc: Số lượng người làm việc tại Ban có không quá 23 người (bao gồm Lãnh
đạo Ban và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ). Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ
từng thời kỳ, Giám đốc Ban xem xét ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 2, Điều 3 và Điều 4
Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh
Hà Nam.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông
tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|