ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 17 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NÐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định về Khu công nghiệp, Khu
chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NÐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 31/2009/NÐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2001/NÐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
con dấu;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NÐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NÐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 35/2003/NÐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NÐ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NÐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng
ký thuế;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QÐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Căn cứ Quyết định số
10/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 995/TTr-BQLKKT ngày 17 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết thủ tục đầu tư,
xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với các dự án đầu tư vào
các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao cho Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ
chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế,
Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, ĐẤT
ĐAI THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP, CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan trong việc giải quyết các thủ tục của tổ chức, cá nhân về đầu tư,
xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên
thông” đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ
tục liên quan đến việc: Đăng ký cấp Giấy chứng nhận mã số thuế; đăng ký khắc
con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; thủ tục thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy; thủ tục cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư
vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh An Giang.
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết
cơ chế “Một cửa liên thông” cho các tổ chức, cá nhân ở khoản 1 Điều 2 của Quy
chế này bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công
an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
HỒ SƠ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG“
Điều 3. Thủ tục
đăng ký cấp Giấy chứng nhận mã số thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
1. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký
cấp giấy chứng nhận mã số thuế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi
hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân đến Cục thuế tỉnh.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu
kinh tế chuyển qua, Cục thuế tỉnh phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ
chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
d) Tổng thời gian thực hiện thủ tục
này là 04 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận Giấy chứng nhận mã số thuế tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế).
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Tờ khai đăng ký thuế:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế đối với người nộp
thuế là tổ chức kinh doanh (trừ các đơn vị trực thuộc);
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012. Trên tờ
khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông
báo.
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư do
Ban Quản lý Khu kinh tế cấp (nếu bản sao không có công chứng thì mang theo bản
chính để đối chiếu);
3. Số lượng
hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ
phí: Không.
Điều 4. Thủ
tục đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
1. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký
khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, các khoản phí, lệ phí
theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi
hồ sơ đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu của tổ chức,
cá nhân đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý Khu kinh tế gửi đến, Phòng Cảnh
sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh thông báo, chuyển chi
phí khắc dấu và hồ sơ khắc dấu đến cơ sở khắc dấu do tổ chức, cá nhân quyết định
lựa chọn và nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu chuyển đến.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật
tự xã hội - Công an tỉnh tiến hành đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu cho tổ chức, cá nhân và thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết
quả.
đ) Tổng thời gian thực hiện thủ tục
này là 03 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh An Giang).
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư do
Ban Quản lý Khu kinh tế cấp (nếu bản sao không có công chứng thì mang theo bản
chính để đối chiếu);
b) Giấy giới thiệu cử cán bộ, công chức
của Ban Quản lý Khu kinh tế đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã
hội - Công an tỉnh đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu
hộ cho tổ chức, cá nhân.
c) Văn bản đề nghị khắc đổi con dấu doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp
có thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đầu tư dẫn tới thay đổi con dấu và
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu).
3. Số lượng
hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ
phí:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký
mẫu dấu: 50.000 đồng/01 Giấy chứng nhận (theo Thông tư số 193/2010/TT-BTC ngày
02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng
chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp
giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ).
b) Chi phí khắc con dấu theo thời giá
thực tế tại thời điểm khắc dấu do tổ chức, cá nhân tự chọn.
Điều 5. Thủ
tục thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
1. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thẩm
duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi
hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá nhân đến Phòng Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá
nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
- Công an tỉnh phải cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
cho tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
d) Tổng thời gian thực hiện thủ tục
này là 12 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả là Giấy chứng nhận
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Ban quản lý khu kinh tế tỉnh An Giang).
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị thẩm duyệt về
phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một
đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
b) Bản sao văn bản cho phép đầu tư của
cấp có thẩm quyền hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy tờ xác nhận quyền sử dụng
đất;
c) Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 của Nghị định
số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ.
3. Số lượng
hồ sơ: 02 bộ, có xác nhận của chủ đầu tư, nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài, thì
phải có bản dịch phần thuyết minh ra tiếng Việt kèm theo. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề nghị thẩm duyệt phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
4. Phí, lệ
phí: không.
Điều 6. Thủ tục
cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư
trong các khu công nghiệp
1. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí theo
quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế
chuyển hồ sơ đề nghị thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hợp
đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức,
cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, nộp các khoản phí, lệ phí
theo quy định hộ cho tổ chức, cá nhân và thanh toán chi phí trích lục hoặc
trích đo theo hợp đồng đã ký.
c) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển
đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có kết quả giải quyết là quyết
định cho thuê đất để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định cho thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có kết
quả thống nhất với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường về đơn giá cho
thuê đất của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất về đơn giá
cho thuê đất, để tiến hành ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được tờ trình do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức,
cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân
từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển văn bản
thống nhất đơn giá cho thuê đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ
Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết
là hợp đồng cho thuê đất và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài
chính, để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và chuyển cho tổ chức, cá nhân ký và
thực hiện kê khai.
k) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại hợp đồng đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển hồ sơ đến Sở
Tài nguyên và Môi trường.
l) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hợp đồng thuê đất đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế
chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông
tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính của tổ chức, cá nhân.
m) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế phải có kết quả giải quyết là
văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Sở Tài
nguyên và Môi trường đến nhận.
n) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản xác định nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải nộp
theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu
kinh tế đến nhận và chuyển cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ tài
chính.
o) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại các hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản
lý Khu kinh tế phải chuyển các hồ sơ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài
chính của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
p) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được các hồ sơ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của
tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ
chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
q) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải thông báo cho tổ chức, cá
nhân đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
r) Tổng thời gian thực hiện thủ tục
này là 36 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thuê đất và thời
gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị thuê đất (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định
số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An
Giang);
b) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu số 07 ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư
(trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu);
d) Dự án đầu tư hoặc phương án kinh tế
kỹ thuật (bản chính);
đ) Bản đồ
trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất xin thuê;
e) Văn bản xác nhận đơn giá thuê đất
của Ban Quản lý Khu kinh tế đối với khu đất cho tổ chức, cá nhân thuê;
g) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất,
ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn,
giảm tiền thuê đất (đối với trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất); tờ khai tiền
thuê đất; tờ khai lệ phí trước bạ; Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất
(các hồ sơ này phát sinh khi Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Cục thuế để xác
định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng
hồ sơ: 02 (bộ).
4. Phí, lệ
phí:
a) Phí thẩm định hồ sơ: thực hiện
theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang đang có hiệu lực thi hành.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: 100.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Quyết
định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân
phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Thủ tục
cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư
trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu
1. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí theo
quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển
hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ
chức, cá nhân đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường
để ký hợp đồng thực hiện và thanh toán chi phí trích lục hoặc trích đo theo hợp
đồng đã ký.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở
Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất của tổ
chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh
tế đến nhận.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế ban hành quyết định
cho thuê đất và có kết quả thống nhất với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường về đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có văn bản gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống
nhất về đơn giá cho thuê đất, để tiến hành ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá
nhân.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được tờ trình do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức,
cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
e) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi
nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có kết quả giải quyết
là hợp đồng cho thuê đất. Đồng thời, chuyển hợp đồng cho thuê đất và các hồ sơ
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân ký và thực
hiện kê khai.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tổ chức, cá nhân chuyển hợp đồng cho thuê đất đã ký và các hồ sơ liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính đã kê khai, Ban Quản lý Khu kinh tế
phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và
phát hành thông báo nộp thuế để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và gửi tổ chức,
cá nhân thực hiện.
i) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế
chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
k) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá
nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có
kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân để
Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
l) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức, cá nhân.
m) Tổng thời gian thực hiện thủ tục
này là 25 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài
chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Đơn xin thuê đất (theo mẫu số 05b/ĐĐ ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính);
b) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu số 07 ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư
(trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu);
d) Dự án đầu tư hoặc phương án kinh tế
kỹ thuật (bản chính);
đ) Bản
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất cho thuê;
e) Tờ khai tiền sử dụng đất (đối với
trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất thì trên tờ khai có ghi rõ: đề nghị được
miễn giảm tiền sử dụng đất theo giấy chứng nhận đầu tư số… nếu có nguyện vọng nộp
đủ 100% nghĩa vụ tài chính không đề nghị miễn, giảm thì phải ghi rõ nội dung này
để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm); tờ khai lệ phí trước bạ (các hồ
sơ này phát sinh khi Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Cục thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng
hồ sơ: 02 (bộ).
4. Phí, lệ
phí:
a) Phí thẩm định hồ sơ: thực hiện
theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang đang có hiệu lực thi hành.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: 100.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Quyết
định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010).
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân
phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Trình
tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, các khoản phí, lệ phí và
chi phí dịch vụ đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế
chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau đó, nhận và chuyển hợp đồng
trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình, các hồ sơ liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ tài chính để tổ chức, cá nhân ký hợp đồng, thực hiện kê khai thuế và
chuyển gửi lại Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, nộp các khoản phí, lệ
phí, chi phí trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình hộ cho tổ chức, cá
nhân.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ
công trình đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính đã
kê khai của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài
Nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác
định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế phải có kết quả giải quyết là
văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Sở Tài
nguyên và Môi trường đến nhận.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp
thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo
cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận để chuyển cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại các giấy tờ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban
Quản lý Khu kinh tế phải chuyển các giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa
vụ tài chính của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được các giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của
tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức, cá
nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải trao Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân.
i) Tổng thời gian thực hiện thủ tục
này là 20 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trích lục thửa
đất, đo vẽ sơ đồ công trình và thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu số 07 ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
b) Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Giấy
phép xây dựng (bản chính) kèm bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng;
d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng;
đ) Bản vẽ hoàn công;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(01 bản chính, 01 bản sao);
g) Bản sao có chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có). Trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu.
h) Tờ khai lệ phí trước bạ (hồ sơ này
phát sinh khi Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng
hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ
phí:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng: 500.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2010).
b) Chi phí dịch vụ đo vẽ sơ đồ công
trình xây dựng sẽ được thể hiện cụ thể trong hợp đồng khi tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân
phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN
Điều 9. Ban Quản
lý Khu kinh tế
1. Có trách nhiệm cử cán bộ hướng dẫn,
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, nhận và trao kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân theo đúng quy định tại quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm tạm thu
và nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định hộ cho tổ chức, cá nhân.
2. Khi trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm
ghi ngày, tháng, năm, ghi tên tổ chức, cá nhân, nội dung hồ sơ giao, nhận để
người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân ký vào sổ giao, nhận.
3. Sau khi nhận kết quả giải quyết thủ
tục hành chính từ Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an
tỉnh (là con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu) có trách nhiệm bảo quản
và giao cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận, Ban Quản
lý Khu kinh tế phải có biện pháp quản lý, bảo quản con dấu và Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu theo quy định.
4. Khi tổ chức, cá nhân giải thể hoặc
bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, có trách nhiệm thu hồi và giao trả con dấu,
Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu của tổ chức, cá nhân về Phòng Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh theo quy định.
5. Định kỳ hằng quý thông báo về Phòng
Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh các trường hợp tổ
chức, cá nhân đã đến nhận, chưa nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
dấu, để có cơ sở theo dõi và báo cáo kết quả quản lý, sử dụng con dấu theo quy
định.
Điều 10. Công an
tỉnh
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị
mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu
kinh tế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu phí và lệ
phí theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Công an tỉnh thông báo
chỉnh sửa hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế chậm nhất 03 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
3. Khi giao, nhận Giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu dấu, con dấu, Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
Công an tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
4. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính
về trật tự xã hội - Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý
con dấu của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Thông báo bằng văn bản
về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, phí khắc dấu và cung
cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế về những thay đổi trong các văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan đến
việc thực hiện quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm viết biên lai, phiếu thu
hoặc hóa đơn cho cán bộ luân chuyển hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế để giao
trả cho tổ chức, cá nhân.
Điều 11. Cục thuế
tỉnh
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị
mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu
kinh tế và Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh phải kiểm tra thủ tục và
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ không hợp lệ
thì Cục thuế tỉnh phải thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ bằng văn bản cho Ban
Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất 03 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ.
3. Khi giao, nhận Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế Cục thuế tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ
giao, nhận hồ sơ.
Điều 12. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị
mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Thông báo bằng văn bản về mức thu
phí thẩm định hồ sơ về cho thuê đất,
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, đo vẽ sơ đồ công
trình và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tạm thu của tổ chức,
cá nhân. Đồng thời, có trách nhiệm viết biên lai, phiếu thu hoặc hóa đơn cho
cán bộ luân chuyển hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế để giao trả cho tổ chức,
cá nhân.
3. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu
kinh tế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu lệ phí
theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo chỉnh sửa hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế chậm nhất 03
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Khi giao, nhận Quyết định cho thuê
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ
giao, nhận hồ sơ.
Điều 13. Luân
chuyển và lưu trữ hồ sơ
Căn cứ vào điều kiện thực tế của các
đơn vị, việc luân chuyển và lưu trữ hồ sơ được áp dụng theo phương thức sau:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cử cán bộ
hướng dẫn, nhận và chuyển hồ sơ trực tiếp của tổ chức, cá nhân đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và
nhận kết quả từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường về trả cho tổ chức, cá nhân tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Trong quá trình thực hiện để đảm bảo
hoàn thành các thủ tục đúng theo thời gian quy định, việc luân chuyển hồ sơ và
trả kết quả, các bên liên quan phải cử cán bộ trực tiếp thực hiện (không thực
hiện bằng đường bưu điện) các thủ tục liên quan đến cơ quan mình.
3. Thủ tục hành chính cơ quan nào trực
tiếp giải quyết thì cơ quan đó có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện các bên cơ quan có
trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức,
cá nhân.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Xử lý
vi phạm và khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu tổ chức,
cá nhân nộp thêm giấy tờ, đặt thêm các thủ tục trái với quy định này; có hành
vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá
nhân khi giải quyết cơ chế “Một cửa liên thông” thì bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt cơ
chế “Một cửa liên thông” theo quy chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Công an tỉnh, Cục
trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính và
cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “Một cửa liên thông” có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng, năm, Ban
Quản lý Khu kinh tế chủ trì sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ
chế “Một cửa liên thông”. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp
thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành về Ban Quản lý Khu kinh
tế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành
Quy chế này./.