ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 31 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BẰNG VỐN
KHÔNG THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3718/TTr-SKHĐT
ngày 22/11/2007 về việc ban hành Quy định quản lý dự án đầu tư và xây dựng bằng
vốn không thuộc ngân sách Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý dự án đầu tư và xây dựng
bằng vốn không thuộc ngân sách Nhà nước.
Điều 2.
1. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định này thay thế cho
Quyết định số 34/2004/QĐ-UBBT ngày 29/4/2004 và Quyết định số 39/2002/QĐ-UBBT
ngày 29/5/2002 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Công an tỉnh Bình Thuận, Cục
trưởng Cục Thuế Bình Thuận, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG THUỘC
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này nhằm cụ thể hóa
các quy định của Chính phủ, về quản lý đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Các tổ chức, cá nhân khi tiến
hành đăng ký đầu tư và triển khai đầu tư dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (bao gồm dự án có vốn đầu tư trong nước và dự
án có vốn đầu tư nước ngoài) thực hiện theo Quy định này và các quy định khác của
pháp luật về đầu tư hiện hành.
3. Các dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp của tỉnh; các dự án đầu tư trong nước vào các cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp do huyện, thị xã, thành phố quản lý không thuộc đối tượng áp dụng
tại Quy định này.
Điều 2.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước
1. UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước, về đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, theo phân cấp của
Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
2. Các sở, ban, ngành giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, về đầu tư và xây dựng các công trình
sản xuất - kinh doanh của dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật và theo Quy định này, với phương châm tạo mọi điều
kiện thuận lợi thực hiện mục tiêu thu hút mạnh vốn của các thành phần kinh tế
trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trong thời gian
ngắn nhất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Chương II
THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 3. Thủ
tục đầu tư
Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, nộp
hồ sơ xin đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả),
gồm:
a) Bản đăng ký hoặc đề nghị cấp
giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (nếu là cá
nhân); quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc các văn
bản tương đương khác của các tổ chức (nếu là doanh nghiệp);
c) Bản đồ vị trí đất (xác định
rõ các mốc ranh giới khu đất theo hệ tọa độ VN 2000).
Điều 4. Thỏa
thuận địa điểm đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét vị trí, vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, dự án có
vốn đầu tư nước ngoài và xử lý trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Thông báo cho nhà đầu tư biết
không chấp thuận vị trí đăng ký đầu tư, nếu vị trí đăng ký đầu tư không phù hợp
với quy hoạch hoặc trùng lắp vị trí đã được cơ quan quản lý Nhà nước chấp thuận
về vị trí cho nhà đầu tư trước đó;
b) Ghi nhận đơn đăng ký đầu tư
và thông báo cho nhà đầu tư biết chưa bố trí dự án các trường hợp sau:
Vị trí đăng ký đầu tư phù hợp với
định hướng quy hoạch sử dụng đất, nhưng chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng tối thiểu
để triển khai đầu tư như: đường giao thông, hệ thống điện,...;
c) Tùy theo quy mô vốn đầu tư,
lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc không có điều kiện, dự án có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại điều 42, 43, 44, 45, 46, 47 của Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ:
- Nếu vị trí dự án nằm trong quy
hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo thỏa thuận địa điểm và hướng
dẫn để nhà đầu tư triển khai các bước đầu tư hoặc hướng dẫn nhà đầu tư làm thủ
tục đăng ký đầu tư; thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc lập hồ sơ dự
án đầu tư để cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định;
- Đối với dự án thuộc lĩnh vực
chưa có quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch (quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ
thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác) thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch,
thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Đối với dự án đầu tư do Thủ
tướng chấp thuận chủ trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ báo cáo UBND tỉnh
xem xét, lấy ý kiến các Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư.
2. Tổ chức khảo sát nếu địa điểm
đăng ký đầu tư chưa rõ vị trí nằm trong hay ngoài quy hoạch hoặc lấy ý kiến của
cơ quan quản lý chuyên ngành và địa phương. Thành phần khảo sát vị trí đăng ký
đầu tư bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan do Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì (phải có biên bản ghi nhận kết quả khảo sát). Các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan cử người có trách nhiệm, am hiểu về quy hoạch tham gia
đoàn khảo sát và có ý kiến về việc đăng ký đầu tư.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan được mời phối hợp khảo sát nhưng không cử người tham gia đoàn
khảo sát thì phải có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tiến
hành khảo sát. Trường hợp có ý kiến chậm so với thời gian quy định, sở, ngành
vi phạm phải chịu trách nhiệm.
3. Sau khi khảo sát hoặc lấy ý
kiến các sở, ngành và địa phương liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo, hướng
dẫn nhà đầu tư thủ tục đầu tư nếu vị trí khảo sát phù hợp với quy hoạch hoặc tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định nếu vị trí nằm ngoài quy hoạch nhưng
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Nếu một vị trí có nhiều nhà đầu
tư đăng ký đầu tư cùng lúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức đấu thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
5. Đối với dự án liên quan quỹ đất
nằm trong quy hoạch 3 loại rừng đã được UBND tỉnh giao đất cho các chủ rừng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và chủ rừng về địa điểm, nội dung đầu tư làm cơ sở để xin chủ trương của
UBND tỉnh cho nhà đầu tư lập dự án theo quy định.
Điều 5. Lập
hồ sơ dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định lập dự án đầu tư
1. Các trường hợp lập dự án đầu
tư gồm: dự án đầu tư có vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Nhà đầu tư có thể tự lập dự
án hoặc thuê tổ chức tư vấn lập dự án theo chủ trương cho lập dự án của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Nội dung dự án đầu tư phải có
các nội dung chính sau đây được trình bày đầy đủ và rõ ràng:
a) Mục tiêu đầu tư;
b) Tên nhà đầu tư, địa chỉ liên
lạc, số điện thoại;
c) Địa điểm thực hiện dự án và
nhu cầu diện tích đất sử dụng;
d) Quy mô đầu tư;
đ) Mô tả các giải pháp về công
nghệ và giải pháp về môi trường thực hiện dự án;
e) Vốn đầu tư;
f) Tiến độ thực hiện dự án.
Đối với các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì phải giải
trình khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án phát triển nhà
ở (các khu dân cư, khu tái định cư, nhà ở thương mại): nội dung lập, thẩm định
dự án, phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định tại điều 6, điều 8 của Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Đối với các dự án khu đô thị mới
(khu nhà ở đồng bộ có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội…):
quy mô dự án, nội dung lập, thẩm định, quyết định cấp phép đầu tư được thực hiện
theo quy định cụ thể tại các điều 4, 13, 15 của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới và các hạn mục
III, V của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
4. Hồ sơ dự án gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và giấy chứng nhận ĐKKD phải có ngành, nghề đăng ký kinh doanh phù hợp
với nội dung dự án đăng ký đầu tư hoặc các tài liệu tương đương khác đối với
nhà đầu tư là tổ chức;
c) Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật
theo nội dung tại khoản 3, Điều này;
e) Bản đồ địa chính vị trí khu đất
thể hiện hiện trạng khu đất và xác định rõ các mốc ranh giới khu đất theo hệ tọa
độ VN 2000;
f) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng
thể;
g) Bản vẽ thiết kế sơ bộ các hạng
mục công trình xây dựng nêu trong dự án;
h) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
i) Bản sao quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của cấp có thẩm quyền đối với các dự án
theo quy định phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Trường hợp dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế, thì ngoài hồ sơ quy định tại khoản 4, nhà đầu
tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh
tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng liên doanh đối với hình
thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
6. Đối với dự án có vốn đầu tư
nước ngoài, thực hiện theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh, ngoài các nội dung theo quy định còn phải kèm theo hợp đồng liên doanh
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung quy định tại điều 54, Điều 55 của
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
7. Hồ sơ dự án đầu tư được in ấn
và đóng bìa theo khổ giấy A4. Hồ sơ dự án nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ,
trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
8. Thời gian lập dự án: 3 - 6
tháng (tùy thuộc quy mô dự án). Quá thời hạn trên, chủ trương cho lập dự án
không còn hiệu lực.
Điều 6. Cấp
giấy chứng nhận đầu tư
1. Khi nhận hồ sơ đăng ký, đề
nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy biên nhận tiếp
nhận hồ sơ dự án cho nhà đầu tư (hoặc người đại diện được ủy quyền).
a) Đối với dự án đầu tư thuộc diện
đăng ký đầu tư hoặc không đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy
chứng nhận đầu tư, nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư thuộc diện
thẩm tra, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi lấy ý kiến thẩm tra bằng văn bản
các cơ quan liên quan về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của
mình, thời hạn lấy ý kiến 12 ngày làm việc. Nếu hồ sơ dự án đầu tư không hợp lệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
Các sở, ngành và địa phương được
lấy ý kiến về nội dung hồ sơ dự án đầu tư phải có văn bản trả lời đúng thời
gian quy định. Trường hợp có ý kiến chậm so với thời gian quy định, sở, ngành
vi phạm phải chịu trách nhiệm;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra,
trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được
chấp thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ
lý do;
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh cấp
giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thực hiện ưu đãi đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư
trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu
tư, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục ưu đãi đầu tư tại Cục Thuế tỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu
xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1
điều này để được ghi ưu đãi đầu tư vào giấy chứng nhận đầu tư;
b) Đối với các dự án đầu tư
trong nước thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư; dự án có vốn đầu tư nước
ngoài đáp ứng điều kiện ưu đãi thì ghi ưu đãi đầu tư vào giấy chứng nhận đầu
tư.
Điều 7. Tiến
độ thực hiện đầu tư
1. Nhà đầu tư phải triển khai
các thủ tục, đầu tư xây dựng dự án trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên
văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc
giãn tiến độ thực hiện dự án so với tiến độ ghi trong giấy chứng nhận đầu tư phải
có thông báo bằng văn bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thị xã,
thành phố nơi có dự án, nêu lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện
dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm dừng hoặc giãn tiến độ thực hiện
dự án đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét
quyết định.
3. Trường hợp không chấp nhận việc
tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì cơ quan cấp phép đầu tư có văn
bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của nhà đầu tư.
4. Trường hợp hoạt động trở lại,
nhà đầu tư có thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép đầu tư, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án.
Chương III
ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 8. Điều
chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm,
hình thức, vốn và thời gian thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục
điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư; ngoại trừ các dự án đầu tư trong nước mà sau
khi điều chỉnh: dự án có quy mô đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng
Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký
điều chỉnh dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:
a) Văn bản đăng ký chứng nhận những
nội dung điều chỉnh dự án (trong đó nêu giải trình lý do điều chỉnh, những thay
đổi so với dự án đang triển khai);
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu
tư;
c) Bản sửa đổi, bổ sung của hợp
đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối
với dự án có vốn đầu tư nước ngoài);
d) Báo cáo tình hình thực hiện dự
án đến thời điểm xin điều chỉnh dự án.
Điều 9. Quy
trình cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Quy trình cấp điều chỉnh giấy chứng
nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại điều 6 của Quy định này.
Chương IV
THU HỒI VĂN BẢN THỎA THUẬN
ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 10.
Các trường hợp thu hồi văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đầu tư
1. UBND tỉnh thu hồi văn bản thỏa
thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư dự án, nếu nhà đầu tư vi phạm
một trong những trường hợp sau nhưng không giải trình được việc vi phạm do
nguyên nhân khách quan:
a) Quá thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ghi trên văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư,
nhà đầu tư không liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và làm
thủ tục xin thuê đất, giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Quá thời hạn 12 tháng kể từ
ngày ghi trên văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư,
nhà đầu tư không triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư, đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình dự án hoặc tiến độ triển khai dự án chậm quá 12 tháng so với tiến
độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp
được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định;
c) Quá thời hạn 12 tháng nhưng
nhà đầu tư không triển khai xây dựng các hạng mục công trình dự án hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong giấy chứng nhận đầu tư,
kể từ ngày nhận bàn giao đất tại thực địa; nhà đầu tư sử dụng đất không đúng mục
đích theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư; sử dụng
đất không có hiệu quả; người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước;
d) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định của pháp luật mà theo đó pháp luật quy định chấm dứt hoạt động.
2. Đồng thời với việc thu hồi
nêu tại khoản 1 điều này, UBND tỉnh thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 11.
Chuyển nhượng dự án
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu nhà đầu tư có nhu cầu chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu
tư khác thì phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Nhà đầu tư không vi phạm khoản
1, Điều 10 của Quy định này;
c) Bảo đảm tỷ lệ và các điều kiện
phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Việc chuyển nhượng vốn là giá
trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và pháp luật
có liên quan;
đ) Đã thực sự tác động triển
khai dự án.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
dự án kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi của nhà đầu tư cũ, lập các thủ tục liên quan
đến dự án do thay đổi pháp nhân đầu tư sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Đối với dự án chưa triển khai hoặc đang triển khai xây dựng,
nhà đầu tư mới phải triển khai thi công xây dựng, đưa công trình vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đúng thời gian nêu trong dự án đã được chấp thuận đầu tư và
sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất.
3. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu
tư gồm:
a) Văn bản đăng ký chuyển nhượng
dự án;
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án;
c) Văn bản về tư cách pháp lý của
bên nhận chuyển nhượng;
d) Báo cáo tình hình hoạt động
triển khai dự án;
đ) Các tài liệu liên quan đến
nghĩa vụ tài chính Nhà nước và các tài liệu liên quan đến dự án.
4. UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh
giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
5. Trường hợp chuyển nhượng dự
án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế
chuyển nhượng, thì việc chuyển nhượng dự án phải tuân thủ quy định về điều kiện
và thủ tục sáp nhập, mua lại doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
6. Trường hợp chuyển nhượng dự
án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt
động của tổ chức kinh tế chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng thành lập tổ chức kinh tế để tiếp tục triển
khai dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục đầu tư theo Quy định này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 12.
Đăng ký đầu tư, khảo sát vị trí đất dự án
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký
đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Nhà đầu tư trực tiếp hoặc cử
người có trách nhiệm tham gia khảo sát vị trí và tổ chức phương tiện phục vụ
đoàn khảo sát theo giấy mời khảo sát của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 13. Lập
hồ sơ dự án đầu tư
1. Sau khi nhận được thông báo
hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nhà đầu tư tiến hành các thủ tục đầu tư và
triển khai đầu tư theo quy định. Trường hợp thuộc diện phải lập hồ sơ dự án,
nhà đầu tư tự lập hồ sơ dự án đầu tư hoặc thuê tổ chức tư vấn lập nhưng phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án đầu
tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư.
2. Nội dung, thời hạn lập và nộp
hồ sơ dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quy định
này.
Điều 14. Nhận
giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan đến việc triển khai dự án
Nhà đầu tư ký nhận giấy chứng nhận
đầu tư của UBND tỉnh và bản tóm tắt hướng dẫn trình tự, thủ tục các bước triển
khai dự án, quy định chế độ báo cáo tiến độ triển khai dự án theo biểu mẫu tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện các công việc tiếp theo.
Điều 15.
Trách nhiệm của nhà đầu tư sau khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản
thỏa thuận địa điểm đầu tư
Nhà đầu tư có trách nhiệm triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết và
các quy định tại giấy chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy định pháp luật về đất
đai, về môi trường, về xây dựng, về đăng ký kinh doanh và pháp luật có liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Cụ thể:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ghi trên văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư,
liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và làm hồ sơ thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng để triển khai đầu tư
dự án:
a) Liên hệ với UBND huyện, thị
xã, thành phố nơi có đất để ký hợp đồng thực hiện việc bồi thường, giải tỏa, giải
phóng mặt bằng đối với các dự án thuộc đối tượng được thu hồi đất theo quy định;
b) Liên hệ với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất trong phạm vi đất dự án, để thực hiện việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai đối với
các dự án không thuộc đối tượng
được thu hồi đất hoặc thuộc đối tượng thu hồi đất nhưng nhà đầu tư có văn bản đề
nghị cho phép thực hiện hình thức thỏa thuận bồi thường.
3. Liên hệ với cơ quan thuế để
đăng ký mã số thuế, đăng ký kê khai các khoản thuế, các khoản thu về đất và thực
hiện nghĩa vụ cho Nhà nước theo quy định.
4. Lập hồ sơ phòng cháy, chữa
cháy và liên hệ cơ quan phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an tỉnh để đề nghị thẩm
duyệt về phòng cháy, chữa cháy.
5. Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật
và liên hệ Sở Xây dựng để làm thủ tục xin giấy phép xây dựng.
6. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.
7. Liên hệ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để được hướng dẫn và lập hồ sơ sử dụng, bồi thường giá trị
rừng trồng và các khoản thu về rừng trồng khác theo quy định trên diện tích đất
lâm nghiệp để thực hiện dự án du lịch (nếu dự án có liên quan đến đất quy hoạch
3 loại rừng).
8. Báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư đồng gửi cho UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án tình hình
triển khai thực hiện dự án định kỳ (2 tháng/lần); đối với các dự án được xác định
dự án lớn, dự án trọng điểm thì nhà đầu tư thực hiện báo cáo theo định kỳ (01
tháng/lần); trong đó nêu khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ (nếu
có).
9. Cung cấp các văn bản, tài liệu,
thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu
tư cho cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ
chức thi công, xây dựng công trình, hoàn công công trình
1. Nhà đầu tư có quyền lựa chọn nhà
thầu, tổ chức thi công xây dựng các hạng mục công trình theo đúng giấy phép xây
dựng được cấp và mục tiêu dự án đã được cấp phép đầu tư.
2. Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ
hoàn công công trình sau khi hoàn thành công trình xây dựng.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Ban hành văn bản thỏa thuận địa
điểm đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Ban hành quyết định cho thuê
đất, giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
3. Ban hành quyết định thu hồi đất
khu vực dự án, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Ban hành văn bản thu hồi văn
bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và quyết định cho
thuê đất, giao đất.
5. Giải quyết các kiến nghị của
sở, ngành; địa phương và nhà đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư
dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận tờ trình báo cáo của
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc tờ
trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban
hành giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; thu hồi đất đã cho thuê hoặc giao; quyết định thu hồi đất khu
vực dự án, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu
tư, sao gửi giấy chứng nhận đầu
tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ quản lý ngành và các cơ quan liên
quan.
3. Có trách nhiệm quản lý thống
nhất số thứ tự, ký hiệu và mẫu của
giấy phép đầu tư theo quy định tại
Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trình UBND tỉnh giải quyết các
kiến nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trực tiếp đề nghị hoặc sở,
ngành, địa phương đề nghị.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quá trình quản
lý đầu tư và xây dựng dự án theo các quy định hiện hành của Nhà nước, từ khâu
tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư cho đến khi dự án xây dựng xong và đi vào hoạt động
kinh doanh. Cụ thể:
1. Giới thiệu vị trí đăng ký đầu
tư, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, hướng dẫn quy trình thủ tục chuẩn bị đầu
tư và đầu tư dự án, các quy định chung về xây dựng tại vị trí đăng ký đầu tư.
2. Tiếp nhận, cấp giấy biên nhận
và mở sổ theo dõi, quản lý hồ sơ đăng ký đầu tư.
3. Xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư,
chủ trì tổ chức khảo sát, lấy ý kiến các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan và
UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án, đề nghị UBND tỉnh cho chủ trương đầu
tư, thông báo hướng dẫn cho nhà đầu tư lập hồ sơ đầu tư dự án theo quy định tại
Điều 3 Quy định này.
4. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự
án đầu tư, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan quản lý Nhà nước và UBND huyện, thị
xã, thành phố nơi có dự án theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
5. Yêu cầu nhà đầu tư chỉnh sửa,
bổ sung nếu hồ sơ dự án chưa hợp lệ theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
6. Thẩm tra, báo cáo, trình UBND
tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; nội dung thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư:
a) Sự phù hợp với: quy hoạch kết
cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
b) Nhu cầu sử dụng đất: diện
tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án: tiến
độ thực hiện vốn đầu tư; tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu dự
án;
d) Giải pháp về môi trường: đánh
giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định
của pháp luật về môi trường;
đ) Khả năng đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan (đối với các dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
7. Trong thời hạn không quá 7
ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư gửi cho nhà đầu tư bằng thư bảo đảm theo địa chỉ liên hệ, để ký nhận giấy
chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh và bản tóm tắt hướng dẫn trình tự, thủ tục các
bước triển khai dự án, quy định chế độ báo cáo tiến độ triển khai dự án theo biểu
mẫu.
8. Biên soạn hệ thống biểu mẫu
cam kết, báo cáo để các sở, ngành, địa phương và nhà đầu tư thực hiện. Theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện đầu tư từ khâu
đăng ký đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Đề xuất giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan từ khâu đăng ký đầu tư đến khi dự án
đi vào hoạt động.
9. Báo cáo UBND tỉnh xem xét khi
nhà đầu tư có yêu cầu tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án so với tiến độ
ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
10. Chủ trì rà soát kết quả thực
hiện đầu tư dự án, yêu cầu nhà đầu tư báo cáo kết quả thực hiện dự án, phối hợp
các ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hồi văn bản thỏa thuận địa
điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư khi dự án vi phạm một trong các trường
hợp nêu tại khoản 1, Điều 10 Quy định này.
11. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, địa phương nơi có đất dự án xem xét giải quyết hoặc tham
mưu giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của nhà đầu tư liên quan đến việc triển
khai thực hiện dự án.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý
hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề khác có
liên quan đến việc sử dụng đất dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; hướng
dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án phải lập đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.
2. Có ý kiến về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đối với vị trí đăng ký đầu tư để cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, giải quyết đầu tư.
3. Phối hợp với địa phương nơi
có đất xác định tính pháp lý về quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có đất nằm trong diện tích đất của dự án.
4. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra
việc sử dụng đất của các nhà đầu tư, đảm bảo thực hiện đúng nội dung hợp đồng
thuê đất, quyết định giao đất và các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án.
5. Phối hợp với các sở, ngành,
huyện, thành phố liên quan xác định địa điểm, diện tích đất dự án và giá tiền
thuê đất, giao đất.
6. Phối hợp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai đầu tư dự án; tham gia ý kiến theo chức năng quản
lý ngành hoặc địa phương về quy hoạch, địa điểm và hồ sơ đăng ký đầu tư.
7. Hàng tháng tổng hợp, báo cáo
kết quả, tình hình dự án thực hiện thuê đất, giao đất cho UBND tỉnh thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với các sở, ngành,
huyện, thị xã, thành phố liên quan có ý kiến về các quy định quy hoạch, xây dựng
tại địa điểm đăng ký đầu tư.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ
sơ thiết kế, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
3. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng
cho các nhà đầu tư có nhu cầu trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đơn yêu cầu.
4. Tiếp nhận hồ sơ xin giấy phép
xây dựng, chuyển cơ quan chức năng lấy ý kiến và tổ chức thẩm định cấp phép xây
dựng theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra việc xây
dựng các công trình và xử lý các vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền, đảm bảo thực
hiện đúng nội dung giấy phép xây dựng và chủ trương chấp thuận đầu tư của UBND
tỉnh.
6. Theo dõi việc thực hiện đầu
tư theo giấy phép xây dựng đã cấp, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ chứng nhận sở
hữu công trình theo quy định.
7. Hàng tháng tổng hợp, báo cáo
kết quả tiếp nhận, cấp giấy phép xây dựng cho UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 22.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ
sơ kiểm kê cây trồng, hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng; tiếp nhận hồ sơ, thẩm
tra và cấp phép khai thác rừng trồng nằm trong diện tích được phép xây dựng các
công trình.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, đơn vị chủ rừng thẩm tra và cấp phép khai thác, tính toán giá
trị rừng trồng cần phải bồi hoàn,… theo quy định.
Điều 23.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục
có liên quan đến việc đăng ký kê khai, nộp các khoản thuế, các khoản thu về đất
theo quy định của pháp luật thuế, pháp luật thu về đất đai kê khai, nộp tiền
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thủ tục ưu đãi đầu tư và xác
nhận ưu đãi đầu tư theo quy định.
Điều 24.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ
sơ về phòng cháy, chữa cháy; tiếp nhận và tổ chức thẩm duyệt hồ sơ phòng cháy,
chữa cháy và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy
định.
2. Phối hợp xác minh và cung cấp
thông tin về nhân thân, năng lực tài chính và tư cách pháp nhân của các cá nhân
người nước ngoài, việt kiều tham gia đầu tư theo yêu cầu của UBND tỉnh.
3. Báo cáo UBND tỉnh và cung cấp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước các thông tin về hoạt động vi phạm pháp luật của
nhà đầu tư để phối hợp, đề xuất giải pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan liên quan khác
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham gia khảo sát thực địa.
2. Có ý kiến bằng văn bản về vị
trí, quy hoạch sử dụng đất, hồ sơ dự án có liên quan, tình hình triển khai dự
án đối với các dự án sau chấp thuận đầu tư thuộc lĩnh vực chuyên ngành mình quản
lý. Quá thời hạn lấy ý kiến nhưng các sở, ngành không có ý kiến trả lời xem như
thống nhất việc đăng ký đầu tư.
Điều 26.
Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
để giao hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Có trách nhiệm cử người có thẩm
quyền và có chức năng, chuyên môn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu,
hướng dẫn và xác định địa điểm dự án.
3. Cung cấp thông tin đầy đủ về
đất đai để nhà đầu tư thỏa thuận.
4. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường giao đất trên thực địa cho các dự án.
5. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra, nắm tình hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện dự án trên địa
bàn.
6. Hàng tháng tổng hợp kết quả,
tình hình thực hiện đền bù, tình hình triển khai đầu tư dự án trên địa bàn cho
UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 27.
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với các sở, ngành
liên quan xác định vị trí dự án, bàn giao đất dự án tại thực địa, thông báo quy
hoạch sử dụng đất, thông báo thu hồi quyền sử dụng đất và phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm tra, xác nhận và chứng
thực về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất của các hộ dân.
3. Thường xuyên kiểm tra phát hiện
và xử lý các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất dự án không đúng mục đích.
Tổ chức kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt
hành chính theo thẩm quyền.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, XỬ PHẠT
Điều 28. Chế
độ thông tin báo cáo của sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và nhà đầu tư
1. Hàng tháng, các sở, ngành
liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ
được giao nêu tại Quy định này có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình xử
lý, giải quyết của ngành, địa phương liên quan đến từng khâu trong việc; đồng
thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện
đầu tư dự án cho UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án (theo biểu mẫu
quy định) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đồng gửi cho UBND các huyện, thị xã, thành
phố nơi thực hiện dự án định kỳ 2 tháng một lần, kể từ ngày có văn bản thỏa thuận
địa điểm đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh, đến khi đưa dự án
vào hoạt động hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối, hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình tiếp nhận hồ sơ dự án đầu
tư; tình hình và tiến độ triển khai đầu tư của các dự án; tập hợp báo cáo
chuyên đề từng lĩnh vực, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hướng xử
lý các dự án chậm triển khai; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng
thời có gửi cho các huyện, thị xã, thành phố biết để phối hợp quản lý.
Điều 29. Về
khen thưởng, kỷ luật, xử phạt
1. Các sở, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố, các nhà đầu tư thực hiện tốt những nội dung Quy định này, sẽ được
UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.
2. Thủ trưởng và công chức Nhà
nước các cơ quan có liên quan trực thuộc UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc Quy định
này, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tìm hiểu vị trí, khảo sát và
triển khai đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Các trường hợp tiêu cực, sách
nhiễu gây khó khăn cho nhà đầu tư làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai đầu tư dự
án hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
4. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm
các quy định về đầu tư, sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số
53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
1. Giám đốc
các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
công khai quy trình, thủ tục của cơ quan mình có liên quan đến dự án và hướng dẫn
nhà đầu tư thực hiện theo đúng nội dung Quy định này.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan phổ biến, hướng dẫn
và triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
Điều 31.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp
với các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.