ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1850/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 06 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI,
DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC
ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15/6/2015 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12/11/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du
lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 81/TTr-STC ngày 06/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng
và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh Cà
Mau”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
đơn vị có liên quan; Giám đốc các doanh nghiệp có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng KT (Vic);
- Lưu: VT, PA80, Tu22/11.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ ĐẦU
TƯ CỦA TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 1850/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc xây dựng và
hỗ trợ thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh
Cà Mau hàng năm do UBND tỉnh phê duyệt (gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các chương trình
do các đơn vị chủ trì:
a) Chương trình Xúc tiến thương mại
do Sở Công Thương chủ trì.
b) Chương trình Xúc tiến du lịch do Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
c) Chương trình Xúc tiến đầu tư do Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì.
d) Chương trình Hợp tác hữu nghị do Sở
Ngoại vụ chủ trì.
2. Các đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình, bao gồm: Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các đoàn
thể cấp tỉnh và Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố Cà Mau; doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trụ sở hoạt động
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Kinh
phí thực hiện Chương trình
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình: Do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì Chương trình,
đóng góp của doanh nghiệp, các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc sử dụng kinh phí Chương trình
phải bảo đảm đúng nguyên tắc:
- Hỗ trợ các đơn vị tham gia Chương
trình thông qua đơn vị chủ trì.
- Cơ quan chủ trì và các đơn vị tham
gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Sở Tài chính thông báo dự toán chi
ngân sách cho mỗi Chương trình vào thời điểm thông báo ngân sách hàng năm cho từng
đơn vị chủ trì Chương trình.
- Đối với các đơn vị được UBND tỉnh
chỉ định chủ trì hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình, sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt trong năm, đơn vị tham gia Chương trình được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ
để triển khai thực hiện và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ với Sở Tài
chính theo quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Nội dung
Chương trình Xúc tiến thương mại
1. Các hoạt động xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước của tỉnh thực hiện nội dung và định mức hỗ trợ theo Thông
tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế
tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến
thương mại quốc gia.
2. Nội dung Chương trình Xúc tiến
thương mại trong nước
a) Chi hỗ trợ “Tổ chức các hoạt động
bán hàng, thực hiện các chương trình, phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn”. Hỗ
trợ 100% (mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/1 đợt bán hàng hoặc phiên
chợ) gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí vận chuyển.
- Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng.
- Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ.
- Trang trí chung của khu vực tổ chức
hoạt động bán hàng.
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh,...
- Chi phí quản lý, nhân công phục vụ.
- Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới
thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
- Các khoản chi phí khác (nếu có).
b) Chi hỗ trợ “Tuyên truyền nâng cao
nhận thức cộng đồng về hàng hóa, dịch vụ Việt Nam đến người
tiêu dùng trong tỉnh và tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa nông sản, thủy
sản cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc qua các hoạt động truyền thông
trên báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến
thông tin khác”: Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện (mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/01
chuyên đề tuyên truyền).
c) Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn
hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa
đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ
trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển
thị trường trong nước”. Hỗ trợ 100% các khoản chi:
- Chi phí giảng viên, thuê hội trường,
thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên và các khoản chi khác (nếu có).
- Hoặc học phí trọn gói của khóa học.
d) Các doanh nghiệp tham gia các Hội
chợ triển lãm thương mại ngoài tỉnh, theo chương trình đã được UBND tỉnh phê
duyệt hàng năm (hoặc được UBND tỉnh thống nhất chủ trương), mức hỗ trợ tối đa
không quá 10 triệu đồng/hội chợ/doanh nghiệp, cụ thể:
- Chi phí gian hàng tiêu chuẩn (9m2),
bao gồm: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng, trang trí gian hàng và thuê trang
thiết bị gian hàng.
- Chi phí khách sạn cho 02 người/cuộc.
- Chi phí vận chuyển hàng hóa.
đ) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo
chuyên đề về xúc tiến thương mại Cà Mau nhằm tăng cường liên kết với các tỉnh
thành trong cả nước: Chi phí thuê hội trường, trang trí khánh tiết, thiết bị,
tài liệu, nước uống.
e) Tổ chức đoàn khảo sát học hỏi kinh
nghiệm và giới thiệu xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau đến các tỉnh, thành trong
nước: Chi phí thuê phương tiện vận chuyển, lưu trú, phòng nghỉ.
3. Nội dung Chương trình xúc tiến
thương mại ngoài nước
a) Các đoàn tham gia hội chợ triển
lãm và khảo sát gắn với tìm kiếm thị trường ngoài nước, mức hỗ trợ cụ thể như
sau:
- Hỗ trợ chi phí chuyến đi và công
tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì Chương trình tham gia các đoàn để làm
công tác tổ chức cho đoàn và phiên dịch.
- Hỗ trợ chi phí chuyến đi và công
tác phí cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp được cử tham gia đoàn.
- Doanh nghiệp Cà Mau có kim ngạch xuất
khẩu từ 60.000.000 USD/năm trở lên và có tham gia gian
hàng tại hội chợ thì được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 50% chi phí gian hàng tiêu
chuẩn (9m2), bao gồm: Chi phí mặt bằng, thiết kế giàn dựng, trang
trí gian hàng và trang thiết bị gian hàng, mức hỗ trợ tối đa cho một doanh nghiệp
không quá 3.000 USD/hội chợ.
+ Hỗ trợ vé máy bay hạng phổ thông
theo hành trình cho 02 người/mỗi chuyến đi.
+ Hỗ trợ chi phí khách sạn cho 02 người/mỗi
chuyến đi (theo mức khoán của Bộ Tài chính).
- Doanh nghiệp Cà Mau có kim ngạch xuất
khẩu dưới 60.000.000 USD/năm và có tham gia gian hàng tại hội chợ thì được hỗ
trợ như sau:
+ Hỗ trợ 50% chi phí gian hàng tiêu
chuẩn (9m2), bao gồm: Chi phí mặt bằng, thiết kế dàn dựng, trang trí
gian hàng và trang thiết bị gian hàng, mức hỗ trợ tối đa cho một doanh nghiệp
không quá 3.000 USD/hội chợ.
+ Hỗ trợ vé máy bay hạng phổ thông
theo hành trình cho 01 người/mỗi chuyến đi.
+ Hỗ trợ chi phí khách sạn cho 01 người/mỗi
chuyến đi (theo mức khoán của Bộ Tài chính).
b) Các đoàn tham gia diễn đàn giao
thương gắn với tìm kiếm thị trường ngoài nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ doanh nghiệp 100% chi phí tổ
chức, bao gồm: Chi phí thuê và trang trí hội trường, thuê trang thiết bị, phiên
dịch, biên dịch và tuyên truyền quảng bá.
- Hỗ trợ vé máy bay hạng phổ thông và
chi phí khách sạn cho 01 người/doanh nghiệp.
- Hỗ trợ chi phí chuyến đi và công
tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì Chương trình tham gia các đoàn để làm
công tác tổ chức cho đoàn và phiên dịch.
- Hỗ trợ chi phí chuyến đi và công
tác phí cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp được cử tham gia đoàn.
- Mức hỗ trợ tối đa: 40 triệu đồng/doanh
nghiệp tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 60 triệu đồng/doanh
nghiệp tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc
Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng/doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại tại khu vực:
Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
4. Tổ chức thực hiện: Hàng năm, Sở
Công Thương làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan xây dựng dự toán kinh phí Chương trình Xúc tiến thương mại, gửi Sở
Tài chính xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 5. Nội dung
Chương trình Xúc tiến du lịch
1. Các hoạt động xúc tiến du lịch của
tỉnh thực hiện theo hướng dẫn về nội dung và định mức hỗ trợ quy định tại Thông
tư liên tịch số 163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12/11/2014 của Liên Bộ Tài chính
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các văn bản quy định hiện hành khác theo quy định.
2. Trong tỉnh
- Xây dựng, thuê, duy trì và bảo dưỡng
các biển chỉ đường đến các khu, điểm du lịch, biển quảng cáo tấm lớn để quảng
bá hình ảnh du lịch Cà Mau tại các điểm có lượng khách du lịch lớn, các trục đường
giao thông chính, các khu, điểm du lịch...
- Tổ chức thi ẩm thực, hội thi hướng
dẫn viên du lịch, hội thi ảnh đẹp tại Cà Mau: Chi theo thực tế phát sinh và
đúng theo quy định.
- Tổ chức đón các đoàn khảo sát du lịch
của các công ty lữ hành và các cơ quan thông tấn đến khảo sát du lịch tại Cà
Mau (theo chủ trương và dự toán được thẩm định).
- Tổ chức, phối hợp tổ chức triển lãm
du lịch: Chi theo thực tế phát sinh và theo quy định.
3. Ngoài tỉnh
- Tuyên truyền, quảng bá du lịch Cà
Mau trên một số phương tiện truyền thông như các kênh truyền hình, một số báo,
tạp chí có uy tín: Chi phí phát sóng, chi phí bài viết, ảnh quảng bá du lịch,
chi phí đăng tải lên báo chí.
- Tổ chức đoàn khảo sát học hỏi kinh
nghiệm và giới thiệu du lịch tỉnh Cà Mau đến các tỉnh thành trong nước: Chi phí
thuê phương tiện vận chuyển, lưu trú, phòng nghỉ.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề
về xúc tiến du lịch Cà Mau nhằm tăng cường liên kết với các tỉnh, thành trong cả
nước: chi phí thuê hội trường, trang trí khánh tiết, thiết bị, tài liệu, nước uống.
- Tham gia các sự kiện du lịch lớn
trong nước như năm du lịch quốc gia, hội chợ, triển lãm, liên hoan du lịch,
liên hoan ẩm thực tại các tỉnh, thành trong cả nước, bao gồm các nội dung chi:
- Chi phí thuê mặt bằng, thiết kế và
trang trí gian hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí đi lại, phòng nghỉ, công
tác phí cho tối đa 05 người thuộc đơn vị thực hiện chương trình.
- Chi phí đi lại, phòng nghỉ cho tối
đa 04 đơn vị kinh doanh lữ hành, nhà hàng, khách sạn, hộ kinh doanh du lịch cộng
đồng (mỗi đơn vị 01 người).
Đối với trường hợp Cà Mau liên kết với
các tỉnh, thành tham gia gian hàng chung:
- Chi phí thuê mặt bằng, thiết kế và
trang trí gian hàng sau khi các đơn vị tham gia thống nhất chia chi phí đã thực
hiện.
- Chi phí đi lại, phòng nghỉ, công
tác phí cho tối đa 04 người thuộc đơn vị thực hiện chương trình.
- Chi phí đi lại, phòng nghỉ cho tối
đa 02 đơn vị kinh doanh lữ hành, nhà hàng, khách sạn, hộ kinh doanh du lịch cộng
đồng (mỗi đơn vị 01 người).
4. Phát triển marketing điện tử phục
vụ xúc tiến quảng bá du lịch
- Chi duy trì Trang thông tin điện tử
www.camautourism.vn, chi trả nhuận ảnh, nhuận bút, thù lao ban biên tập
website.
- Chi quảng bá trên các trang mạng xã
hội, chi phí thực hiện các bài viết để quảng bá đăng tải
trên các trang mạng xã hội và các hình thức quảng bá khác qua internet.
- Chi xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
quảng bá xúc tiến du lịch qua mạng internet.
- Chi phát triển Trang thông tin điện
tử www.camautourism.vn song ngữ Anh - Việt; phát triển các tiện ích quảng bá du
lịch cho các thiết bị cầm tay (điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết
bị khác).
5. Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm
phục vụ xúc tiến du lịch
- Chi tổ chức các cuộc thi để lựa chọn
ấn phẩm, vật phẩm phục vụ xúc tiến du lịch.
- Chi thuê thiết kế vật phẩm, ấn phẩm
du lịch, các bài viết chuyên đề về du lịch Cà Mau, dưới nhiều hình thức, chất
liệu và ngôn ngữ khác nhau.
- Chi sản xuất phim tư liệu, quảng
cáo và các thể loại khác như các chương trình nghệ thuật về du lịch Cà Mau dưới
dạng chương trình, địa hình, mua từ khóa quảng bá du lịch Cà Mau trên
Google,...
6. Tổ chức thực hiện: Hàng năm, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí Chương trình xúc tiến du
lịch gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 6. Nội dung
Chương trình Xúc tiến đầu tư
1. Các hoạt động xúc tiến đầu tư của
tỉnh thực hiện theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến
đầu tư và Thông tư liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15/6/2015 của Liên
Bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về nội dung, định mức hỗ trợ
theo quy định và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
2. Tổ chức thực hiện: Hàng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên
quan xây dựng dự toán kinh phí Chương trình Xúc tiến đầu tư gửi Sở Tài chính
xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 7. Nội dung
Chương trình hợp tác hữu nghị gắn với tìm kiếm thị trường
1. Các hoạt động hợp tác hữu nghị gắn
với tìm kiếm thị trường của tỉnh thực hiện nội dung và định mức hỗ trợ theo các
văn bản hướng dẫn hiện hành, mức chi hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ chi phí chuyến đi và công
tác phí cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp được cử tham gia đoàn.
- Hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp
tham gia cùng đoàn nếu đi bằng máy bay 01 vé máy bay theo hành trình (hạng phổ
thông) cho 01 người/01 doanh nghiệp và chi phí khách sạn cho 01/người /01 doanh
nghiệp (theo mức khoán của Bộ Tài chính).
- Hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp
tham gia cùng đoàn nếu đi bằng xe ô tô 50% chi phí nhiên liệu cho 01 ô tô (04
chỗ)/01 doanh nghiệp (được tính theo mức nhiên liệu xe của
đoàn) và chi phí khách sạn cho 01 người/01 doanh nghiệp (theo mức khoán của Bộ
Tài chính).
- Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ
chi phí sẽ do UBND tỉnh xem xét quyết định trong từng chuyến đi.
- Kinh phí hợp tác hữu nghị (cấp cho
đơn vị chủ trì) chi: Thuê phiên dịch để làm công việc đối tác, quà tặng đối ngoại
và các công tác khác phục vụ chuyến đi.
2. Tổ chức thực hiện: Hàng năm, Sở
Ngoại vụ làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên
quan xây dựng dự toán kinh phí Chương trình hợp tác hữu nghị gửi Sở Tài chính
xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 8. Quyết
toán tiền hỗ trợ
Cơ quan chủ trì và đơn vị tham gia
Chương trình hàng năm có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chứng từ các khoản thu,
chi thực tế, các khoản hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này và gửi báo cáo quyết
toán đến Sở Tài chính để thẩm định, phê duyệt quyết toán.
Việc quyết toán được thực hiện theo
các quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 9. Hạch toán
tiền hỗ trợ
1. Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình được hạch toán các khoản chi cho việc thực hiện Chương trình vào giá
thành, phí lưu thông của doanh nghiệp.
2. Đơn vị chủ trì Chương trình tổ chức
hạch toán riêng và đầy đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình theo đúng quy định
của pháp luật.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THẨM
ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH
Điều 10. Đề xuất
Chương trình
1. Đơn vị chủ trì Chương trình xây dựng
và gửi dự thảo Chương trình đến Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Chế biến và Xuất
khẩu thủy sản, Hội Doanh nhân trẻ và các doanh nghiệp có liên quan để lấy ý kiến
đóng góp bằng văn bản, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc gửi về đơn vị
chủ trì Chương trình.
2. Đơn vị chủ trì xúc tiến từng cuộc
riêng lẻ hoặc gắn với các chương trình khác (ngoài Chương trình hàng năm đã được
UBND tỉnh phê duyệt) đề xuất nội dung, kế hoạch cụ thể, dự toán kinh phí trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chương trình năm sau, đơn vị chủ
trì xây dựng và gửi lấy ý kiến trước ngày 01/10 của năm trước năm kế hoạch.
Điều 11. Thẩm định,
phê duyệt Chương trình
1. Đơn vị chủ trì gửi dự thảo Chương
trình (sau khi đã lấy ý kiến của doanh nghiệp và các hiệp hội) đến các sở,
ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý
Khu kinh tế và các đơn vị có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
các đơn vị nêu tại khoản 1 Điều này có ý kiến bằng văn bản gửi về đơn vị chủ
trì Chương trình; quá thời hạn này các sở không có ý kiến bằng văn bản được xem
là thống nhất với nội dung dự thảo Chương trình.
3. Đơn vị chủ trì Chương trình rà
soát, nghiên cứu và tiếp thu ý kiến của các đơn vị đóng góp ý kiến để hoàn chỉnh
Chương trình gửi Sở Công Thương tổng hợp chung trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đơn vị chủ trì Chương trình công bố
công khai nội dung của Chương trình đã được phê duyệt tại Website của đơn vị để
các doanh nghiệp nắm thông tin và đăng ký tham gia.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào Quy chế, đơn vị chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và UBND các huyện,
thành phố Cà Mau xây dựng dự toán Chương trình Xúc tiến
thương mại; Chương trình Xúc tiến du lịch; Chương trình
Xúc tiến đầu tư; Chương trình Hợp tác hữu nghị gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chủ
động phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
chương trình đã được phê duyệt.
3. Các đơn vị tham gia Chương trình
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng nội dung, mục tiêu
và thời gian quy định; báo cáo kết quả thực hiện và thanh quyết toán kinh phí
thực hiện với đơn vị chủ trì.
Điều 13. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; bảo đảm
Chương trình được thực hiện đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ; bảo đảm
hiệu quả và theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị chủ trì Chương trình phải
cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 14. Điều chỉnh
và chấm dứt Chương trình
Trong trường hợp điều chỉnh Chương
trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì Chương trình tổng hợp các ý kiến đề xuất
gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh để được xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 15. Báo cáo
việc thực hiện Chương trình
1. Các hoạt động xúc tiến tại nước
ngoài do Trưởng đoàn lập báo cáo và đánh giá kết quả gửi về UBND tỉnh, đồng gửi
Sở Tài chính và đơn vị chủ trì Chương trình, chậm nhất là 10 ngày sau khi kết
thúc chuyến đi.
2. Đơn vị chủ trì Chương trình lập
báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 01/12 hàng
năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
đồng thời thông báo cho các đơn vị có liên quan.
Điều 16. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi
vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ bị xử lý theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Các đơn vị không thực hiện đúng
các quy định của Quy chế này thì không được tham gia Chương trình của năm tiếp
theo.
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy
cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp, yêu cầu các đơn vị có liên quan đề
xuất, phản ánh về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
sửa đổi cho phù hợp./.