UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 1810/2007/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 24 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số: 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số
chính sách và cơ chế khuyến khích các Doanh nghiệp Đầu tư vào hoạt động khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của Doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số: 214/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt đề án phát triển thị trường Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 2341/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính
sách và cơ chế Tài chính khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số
27/TTr-SKHCN, ngày 25 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế chính
sách hỗ trợ đầu tư đổi mới Công nghệ và xác lập quyền sở hữu Công nghiệp cho
các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1810/2007/QĐ-UBND, ngày 24/10/2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về đối tượng, nội dung, hình thức, thủ tục xét duyệt về cơ chế tài chính hỗ trợ
các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho
các Doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này được
áp dụng cho mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt
là Doanh nghiệp) hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính đóng
trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
2. Không áp dụng đối
với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong quy định này
các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Công nghệ
là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;
2. Chuyển giao
công nghệ là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao
công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật;
3. Đổi mới công
nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ
công nghệ bằng công nghệ khác;
4. Cải tiến công
nghệ là thay đổi (thêm, bớt) một công đoạn, một bộ phận, một chi tiết, một
phương pháp của thiết bị công nghệ so với hiện trạng ban đầu để nâng cao năng
suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
5. Hoàn thiện công
nghệ là hình thức đầu tư công nghệ vì lý do thiếu kinh phí hoặc lý do
khác nên dây chuyền công nghệ trước đó chưa hoàn chỉnh mà vẫn tạo ra sản phẩm;
6. Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ là tiếp nhận các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ,
các phương pháp quản lý mới đã được công bố vào công nghệ hiện có của đơn vị nhằm
tạo ra năng suất, chất lượng hoặc tạo ra sản phẩm mới hay nhằm thay đổi quy
trình sản xuất, phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
7. Quyền sở
hữu công nghiệp là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền cạnh
tranh không lành mạnh;
8. Nhãn hiệu là dấu
hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau;
9. Nhãn hiệu tập
thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ
chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân
không phải thành viên của tổ chức đó;
10. Kiểu dáng công
nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường
nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này;
11. Sáng chế là giải
pháp kĩ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác
định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên;
12. Chỉ dẫn địa lý
là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hay quốc gia cụ thể;
13. Văn bằng bảo hộ
là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác
lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống
cây trồng.
Chương 2:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục I. ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 4. Các hoạt động được khuyến khích, hỗ trợ
1. Ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến do chuyển giao công nghệ;
2. Đổi mới công
nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc cải tiến đáng kể công nghệ đã có;
3. Xác lập quyền đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp ở trong và ngoài nước: Thiết kế, đăng ký bảo
hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, kiểu dáng
công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.
Điều 5. Điều kiện hỗ trợ kinh phí
Các Doanh nghiệp
được xét hỗ trợ tài chính, phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ hoặc chỉ
có một trong các hoạt động nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy định này;
2. Hoạt động đúng
ngành nghề đã đăng ký sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và chính sách đối với người lao động.
Điều 6. Hình thức hỗ trợ
Hỗ trợ tài chính
cho các Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở
hữu công nghiệp theo tỷ lệ % được quy định cụ thể tại Điều 15 và Điều 20 của
Quy định này.
Điều 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ
trợ hàng năm được bố trí từ Ngân sách địa phương trong dự toán chi sự nghiệp
khoa học và công nghệ; từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (nếu có), hoặc từ
các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định.
Mục II. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 8. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ
Doanh nghiệp đề
nghị hỗ trợ tài chính đầu tư đổi mới công nghệ phải gửi 01 bộ hồ sơ (theo mẫu)
đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ, thời gian nộp trước ngày 15/7 hàng năm. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí
và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Đơn đề nghị hỗ
trợ tài chính của Doanh nghiệp có đầy đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp và
con dấu của Doanh nghiệp;
2. Báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư (Luận chứng kinh tế - kĩ thuật hoặc phương án sản
xuất kinh doanh);
3. Hợp đồng chuyển
giao công nghệ (nếu có);
4. Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
5. Giấy chứng nhận
đăng ký và nộp thuế;
6. Giấy xác nhận
đăng ký công nghệ (nếu có);
7. Giấy xác nhận
đăng ký chất lượng sản phẩm (nếu có);
8. Giấy xác nhận
thực hiện các chính sách đối với người lao động;
9. Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của năm trước liền kề với năm đề nghị hỗ trợ.
Điều 10. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ
1. Doanh nghiệp có
hồ sơ đăng ký hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi 01 bộ hồ sơ (gồm 01
bản gốc và 10 bản sao) cho Sở Khoa học và Công nghệ. Trong thời gian 20 ngày
(tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ của Doanh nghiệp, Sở
Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn hỗ trợ đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Hội đồng);
2. Thành phần, số
lượng và trách nhiệm của Hội đồng:
a) Thành phần Hội
đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên;
- Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Phó Chủ tịch Hội
đồng là Giám đốc Sở Tài chính và 01 đại diện lãnh đạo ngành chuyên môn;
- Uỷ viên Hội đồng
là những người đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị
sự nghiệp, Doanh nghiệp và cán bộ khoa học kĩ thuật có uy tín, có trình độ
chuyên môn phù hợp;
- Uỷ viên thư ký Hội
đồng là Trưởng phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ;
b) Số lượng thành
viên Hội đồng từ 7- 9 thành viên;
c) Hội đồng có
trách nhiệm xem xét, đánh giá giá trị khoa học, khả năng áp dụng của Dự án vào
thực tế sản xuất của Doanh nghiệp; giá trị hiệu quả kinh tế - xã hội do Dự án
mang lại và xác định nội dung, mức hỗ trợ cho Doanh nghiệp.
Điều 11. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí cho hoạt
động của Hội đồng được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ do Sở
Khoa học và Công nghệ quản lý;
2. Hàng năm Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Phê duyệt hỗ trợ
Căn cứ vào kết quả
xét duyệt của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định mức hỗ trợ tài chính cho Doanh nghiệp.
Điều 13. Tổ chức triển khai
Doanh nghiệp tự chủ
trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ,
hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ tại Doanh nghiệp. Định kỳ hàng
quý một lần lập báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Nghiệm thu đánh giá
1. Khi kết thúc
các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao
công nghệ, Doanh nghiệp phải tổ chức Hội đồng cấp cơ sở nghiệm thu đánh giá kết
quả đạt được và hiệu quả kinh tế, xã hội do các hoạt động đó mang lại. Sau 10
ngày kể từ khi Hội đồng nghiệm thu kết thúc, Doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả đạt
được kèm theo Biên bản nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ để trình Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh xem xét quyết định.
2. Hội đồng nghiệm
thu cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc Doanh nghiệp quyết định thành
lập; số lượng từ 5-7 người; thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị và các thành viên
khác là chuyên gia có trình độ từ Đại học trở lên, có chuyên môn sâu về lĩnh vực
được hỗ trợ.
3. Chỉ nghiệm thu,
quyết toán số kinh phí đã cấp cho các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn
thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ khi đã được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh
đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên.
4. Trường hợp Hội
đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá không đạt yêu cầu trong hoạt động đầu tư đổi
mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ thì Doanh nghiệp
phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã cấp. Nếu trường hợp do yếu tố khách quan hoặc
rủi ro có thể được miễn giảm kinh phí tuỳ theo mức độ thiệt hại gây ra.
Điều 15. Mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động đổi mới công nghệ
1. Đối với hợp đồng
chuyển giao công nghệ:
a) Hợp đồng chuyển
giao công nghệ có giá trị trên 1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến 15% giá trị hợp
đồng, nhưng tối đa không quá 300.000.000 đồng;
b) Hợp đồng chuyển
giao công nghệ có giá trị trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng được hỗ
trợ đến 20% giá trị hợp đồng, nhưng không quá 150.000.000 đồng;
c) Hợp đồng chuyển
giao công nghệ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng được hỗ trợ
đến 30% giá trị hợp đồng, nhưng không quá 100.000.000 đồng.
2. Đối với đổi mới
công nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ:
a) Đổi mới công
nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ có giá trị trên 1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến
10% giá trị công nghệ theo dự toán đã được thẩm định, phê duyệt nhưng tối đa
không quá 200.000.000 đồng;
b) Đổi mới công
nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ có giá trị trên 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến 20% giá trị công nghệ theo dự toán đã được
thẩm định, phê duyệt nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;
c) Đổi mới công
nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
được hỗ trợ đến 30% giá trị công nghệ theo dự toán đã được thẩm định phê duyệt,
nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng.
Mục III. HỖ TRỢ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Doanh nghiệp tự chủ
trong việc đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng
công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.
Điều 17. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ
1. Doanh nghiệp đề
nghị hỗ trợ tài chính phải gửi 01 bộ hồ sơ (theo mẫu) cho Sở Khoa học và Công
nghệ, thời gian đăng ký trước ngày 15/7 hàng năm của năm kế hoạch tiếp theo;
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt cho kế hoạch của năm tiếp theo.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Đơn đề nghị hỗ
trợ (trong đó xác định rõ đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo
hộ);
2. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
3. Bản mô tả nội
dung đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ;
4. Bản sao Văn bằng
bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ;
5. Hoá đơn nộp lệ
phí đăng ký cấp văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ.
Điều 19. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ
1. Trong thời hạn
15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học
và Công nghệ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định mức hỗ
trợ và làm thủ tục chuyển cấp kinh phí.
2. Mức kinh phí hỗ
trợ sẽ được chuyển trả 01 lần vào tài khoản của Doanh nghiệp xin hỗ trợ.
a) Đối với đăng ký
bảo hộ trong nước, kinh phí hỗ trợ được giải quyết sau khi cơ quan có thẩm quyền
cấp văn bằng bảo hộ;
b) Đối với đăng ký
bảo hộ nước ngoài, kinh phí được giải quyết sau khi được cấp văn bằng bảo hộ của
nước sở tại.
Điều 20. Mức hỗ trợ tài chính xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Xác lập quyền sở
hữu công nghiệp trong nước:
a) Đối với kiểu
dáng công nghiệp: Mỗi Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu
dáng công nghiệp cho sản phẩm nhưng tối đa không quá 05 kiểu dáng công nghiệp.
Mức hỗ trợ cho 01 kiểu dáng công nghiệp là 3.000.000 đồng;
b) Đối với nhãn hiệu
hàng hoá: Mỗi Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu
hàng hoá, dịch vụ cho sản phẩm nhưng tối đa không quá 05 nhãn hiệu hàng hoá, dịch
vụ. Mức hỗ trợ cho 01 nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ là 2.000.000 đồng;
c) Đối với nhãn hiệu
hàng hoá được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu tập thể: Mức hỗ trợ cho 01 nhãn
hiệu tập thể là 20.000.000 đồng;
d) Đối với sáng chế
được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Mức hỗ trợ cho
01 giải pháp hữu ích là 5.000.000 đồng;
e) Đối với sáng chế
được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế: Mức hỗ trợ cho 01 sáng
chế là 10.000.000 đồng;
g) Đối với chỉ dẫn
địa lý: Mức hỗ trợ cho 01 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý là 200.000.000 đồng.
2. Xác lập quyền sở
hữu công nghiệp ở nước ngoài:
Mỗi Doanh nghiệp
được hỗ trợ không quá 02 đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá hoặc
kiểu dáng công nghiệp) ở một quốc gia nơi Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng
hoá. Mức hỗ trợ 100% lệ phí quốc gia (lệ phí đăng ký và lệ phí cấp giấy chứng
nhận bảo hộ) nước chỉ định đăng ký bảo hộ.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và Doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của
Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Xây dựng kế hoạch
hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công
nghiệp cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chịu trách nhiệm
quản lý, hướng dẫn cụ thể các Doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư đổi mới công
nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo kế hoạch hàng năm;
c) Chủ trì và phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức Hội đồng xét duyệt, kiểm
tra, đánh giá nghiệm thu nội dung thực hiện và việc sử dụng kinh phí đảm bảo
đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng để
hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước;
d) Trong trường hợp
phát hiện Doanh nghiệp sử dụng kinh phí sai mục đích, Sở Khoa học và Công nghệ
có quyền dừng cấp để xử lý hoặc thu hồi kinh phí đã cấp từ tài khoản của các
Doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
Sở Tài chính:
Sở Tài chính phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc phân bổ dự toán, xét duyệt kiểm tra,
đánh giá nội dung thực hiện và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu
quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của
Doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp được
hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, thực hiện chế độ
chi tiêu đối với kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành về quản lý
tài chính đối với lĩnh vực đầu tư khoa học và công nghệ;
b) Hàng quí, Doanh
nghiệp được hỗ trợ kinh phí phải làm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức
lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy định tại Quyết định này
gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật;
2. Doanh nghiệp có
hành vi gian dối để được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo Quy định này hoặc khi thay đổi
điều kiện đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ cố ý không khai báo thì phải
hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được cấp và tùy theo mức độ vi phạm mà Doanh nghiệp
phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật./.