THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP THÁI HÀ GIAI ĐOẠN 2, TỈNH HÀ NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động
đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư và hồ sơ hoàn thiện, bổ sung kèm theo do Công ty TNHH Hợp Tiến nộp
ngày 11 tháng 9 năm 2022;
Xét báo cáo thẩm định số 9316/BKHĐT-QLKKT ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hợp Tiến.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Thái Hà giai
đoạn 2 - tỉnh Hà Nam
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 100 ha.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 976,83 tỷ đồng.
- Vốn góp của nhà đầu tư: 146,52 tỷ đồng.
- Vốn huy động: 830,30 tỷ đồng.
6. Thời hạn hoạt động của dự án: kể từ ngày quyết định này có hiệu lực đến ngày 15 tháng 11 năm 2069.
7. Địa điểm thực hiện dự án: xã Bắc Lý, xã Trần Hưng Đạo và xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 36 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều
kiện áp dụng: theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các bộ có liên
quan
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
về những nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự
án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 33, điểm i khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư
và pháp luật có liên quan.
b) Các Bộ, ngành có liên quan chịu
trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm
vụ của mình theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư
và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam
a) Đảm bảo tính chính xác của thông
tin, số liệu báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; sự
phù hợp của dự án với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp thu
ý kiến của các Bộ, ngành.
b) Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng
điều kiện được Nhà nước cho thuê đất tại thời điểm cho thuê đất.
c) Kiểm tra, giám sát đảm bảo dự án
triển khai phù hợp với vị trí quy hoạch phát triển khu công nghiệp Thái Hà đã
được phê duyệt.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa và các loại đất nông nghiệp khác trong phạm vi thực hiện Dự án theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
đảm bảo việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa trong phạm vi thực hiện
dự án nằm trong chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa sang đất phi nông nghiệp còn lại chưa thực hiện hết của tỉnh Hà Nam được
Chính phủ cho phép tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2018, tuân thủ
chỉ tiêu đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam được phân
bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022; Có kế hoạch bổ sung
diện tích đất hoặc tăng hiệu quả đất trồng lúa khác để bù lại phần đất trồng
lúa bị chuyển đổi và yêu cầu Nhà đầu tư khi được thuê đất để thực hiện dự án phải
nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai”.
Chỉ đạo các cơ quan liên quan và Nhà
đầu tư tuân thủ quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành;
xây dựng phương án hoàn trả kênh mương; đảm bảo việc thực
hiện dự án không ảnh hưởng tới việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và khả
năng canh tác của người dân trong khu vực; tuân thủ quy định tại Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước.
Trường hợp khu vực thực hiện dự án có
đất công, tài sản công thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo không thất thoát tài sản, ngân sách Nhà nước.
đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan cập
nhật vị trí và quy mô diện tích sử dụng đất của các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (bao gồm khu công nghiệp Thái Hà giai đoạn 2) vào phương án
phát triển hệ thống các khu công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời
kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 05 năm 2021 - 2025, đảm bảo phù hợp
với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai và pháp luật về
khu công nghiệp;
e) Tổ chức xây dựng và thực hiện
phương án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật về đất đai, phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt về quy mô, diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện Dự án, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có liên quan; thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; có giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề, tìm
kiếm việc làm và tạo điều kiện cho người dân bị thu hồi đất
được làm việc trong khu công nghiệp để đảm bảo sinh kế và ổn định cuộc sống, đảm bảo không có tranh chấp, khiếu kiện.
g) Chỉ đạo Ban Quản lý các khu công
nghiệp Hà Nam và các cơ quan có liên quan:
- Rà soát, đảm bảo khu vực thực hiện
dự án không có công trình di sản văn hóa vật thể hoặc ảnh
hưởng đến sản phẩm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đồng thời
phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Nhà đầu
tư thực hiện theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Hà Nam được phê duyệt,
hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định; đảm bảo vị trí, quy mô diện tích của
dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo
đảm vị trí, quy mô diện tích của dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được
phê duyệt; cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về môi trường
tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định khác có
liên quan; giám sát chặt chẽ Nhà đầu tư trong việc tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, vận hành Dự án; ưu tiên thu
hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, việc góp đủ vốn theo cam kết
và việc đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản khi thực hiện hoạt động kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp của Nhà đầu tư.
- Yêu cầu Nhà đầu
tư trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản
có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về
khoáng sản.
- Phối hợp với Nhà đầu tư triển
khai phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định; thực
hiện các giải pháp liên quan đến đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, trong đó có phương án xây dựng nhà ở, công trình
xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động; hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề cho
người dân bị thu hồi đất; thực hiện thu hồi đất phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án và thu hút đầu tư để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến người dân bị thu hồi đất.
3. Trách nhiệm của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Hợp Tiến (Nhà đầu tư)
a) Đảm bảo góp đủ vốn chủ sở hữu để
thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về
đất đai; đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản khi thực hiện hoạt
động kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
b) Chỉ được thực hiện dự án sau khi
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và có trách nhiệm nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa.
c) Thực hiện các thủ tục về môi trường
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
các văn bản hướng dẫn có liên quan.
d) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng
về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu
tư; nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của
pháp luật.
đ) Các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối
với dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam, Nhà đầu tư quy định tại Điều 2 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Quyết định này được cấp cho Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hợp Tiến và một bản được lưu tại Văn phòng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng,
Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Giao thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,
Xây dựng và Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Hà Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, TGĐ Cổng
TTĐT;
- Lưu: VT, CN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|