ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1774/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 03 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGOÀI
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013 và các quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020 và các quy định, hướng dẫn thực hiện; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Đầu tư ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017 và các quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013 và các quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014 và các quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014 và các quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020 và các quy định, hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ các Luật và các quy định
pháp luật có liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn trình
tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hướng dẫn về trình tự, thủ tục, quản lý dự án đầu tư
nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (Cục KSTTHC);
- Các Bộ: KH&ĐT, TN&MT, NN&PTNT, XD;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI);
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh và các CV;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, TTPVHCC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
HƯỚNG DẪN
TRÌNH
TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1774/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh)
Để bảo đảm thống nhất triển khai thực
hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành Hướng dẫn về trình tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, như sau:
A. HƯỚNG DẪN
CHUNG
I. Trình tự thực
hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách:
Bước 1. Tìm hiểu thông tin về quy
hoạch:
Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng liên hệ hoặc có văn bản đề nghị hướng dẫn gửi đến Bộ phận có
chức năng xúc tiến đầu tư của tỉnh để được hướng dẫn, giới
thiệu thông tin quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch sử dụng đất được duyệt, danh mục dự án thu hút đầu tư và các nội dung
liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư để triển khai thực
hiện các bước tiếp theo.
Bước 2. Quy trình chi tiết lựa chọn
nhà đầu tư:
1. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất:
1.1. Quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng).
1.2. Lập hồ sơ, trình thẩm định, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư); thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
1.3. Thông báo thu hồi đất.
1.4. Lập, thẩm định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định thu hồi đất; tổ chức thực hiện chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ (đối với khu vực chưa giải phóng mặt bằng).
1.5. Lập, thẩm định, quyết định phê
duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất; quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
1.6. Xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất.
1.7. Đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn
nhà đầu tư; phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
1.8. Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư.
1.9. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; ký hợp đồng thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.10. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án (trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu).
2. Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất:
2.1. Quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng).
2.2. Lập hồ sơ, trình thẩm định, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư); thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
2.3. Lập hồ sơ đề xuất dự án, trình
thẩm định, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với trường hợp
không thuộc diện chấp thuận chủ trương).
2.4. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có
sử dụng đất (bao gồm các bước lập thẩm định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, công bố danh mục dự án, mời quan tâm, công nhận nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm); phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư.
2.5. Đăng ký thành lập doanh nghiệp dự
án (trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu); đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
dự án.
2.6. Thông báo thu hồi đất.
2.7. Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết.
2.8. Thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết.
2.9. Lập, thẩm định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định thu hồi đất; tổ chức thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
2.10. Quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
2.11. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; ký hợp đồng thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với dự án thực hiện hình thức
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư:
3.1. Chấp thuận cho phép nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư phi nông nghiệp; thoả thuận nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án.
3.2. Quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng).
3.3. Lập hồ sơ, trình thẩm định, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư); thẩm định
nhu cầu sử dụng đất.
3.4. Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết.
3.5. Thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết.
3.6. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
(nếu có).
3.7. Quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
3.8. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; ký hợp đồng thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 3. Trình tự giai đoạn từ đầu
tư xây dựng đến dự án đi vào hoạt động:
1. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
4. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy.
5. Cấp phép xây dựng.
6. Thông báo khởi công xây dựng.
7. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng.
8. Kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án.
9. Cấp phép hoạt động.
II. Hướng dẫn triển
khai thực hiện đồng thời các thủ tục:
Trình tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng
vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các bước tại mục I,
phần A của hướng dẫn này. Tùy theo từng dự án cụ thể, nhà đầu tư có thể thực hiện
đồng thời một số thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, cụ thể như sau:
1. Thực hiện thủ tục lập, thẩm định hồ
sơ, trình phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác và hồ sơ đề nghị quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Thực hiện thủ tục lập, thẩm định,
trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự
án xây dựng.
3. Đối với dự án thực hiện theo hình
thức chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, thực hiện đồng
thời các thủ tục: lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng chi tiết, thực hiện thỏa thuận nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án; lập,
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập, thẩm định,
phê duyệt dự án; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán xây dựng.
4. Thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án
đầu tư và gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng; điều chỉnh dự án đầu tư (điều
chỉnh quy mô) và điều
chỉnh quy hoạch chi tiết, quy hoạch (thỏa thuận) tổng mặt bằng.
5. Thực hiện thủ tục thẩm duyệt về
phòng cháy, chữa cháy và thẩm định thiết kế, cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh (theo Quyết định số 1716/QĐ-UBND ngày 12/8/2020).
III. Điều kiện các
dự án được chấp thuận:
Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện
hành và đảm bảo:
1. Phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Đối với các dự án phát
triển nhà ở và đô thị phải thuộc Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở và phù
hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị của tỉnh.
2. Thành phần hồ sơ, tài liệu liên
quan đến dự án đầu tư phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Bộ
thủ tục hành chính hiện hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
B. HƯỚNG DẪN CỤ
THỂ
I. Lập, thẩm định,
phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư:
1. Căn cứ lập danh mục dự án thu hút
đầu tư:
- Quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch
vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn theo quy định Luật Quy hoạch.
- Quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000
hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc
tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
- Chương trình phát triển đô thị;
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
- Chương trình, kế hoạch khác có liên
quan (nếu có).
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm lập Danh mục dự án
thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành, địa phương
có liên quan thẩm định sơ bộ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự
án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư theo quy
định tại điểm a, khoản 4, Điều 69 Luật Đầu tư và Điều 8 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư (gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP).
II. Lập, thẩm định,
phê duyệt Danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Hàng năm, UBND các huyện, thành phố
khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất phải xác định, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đối
với các dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d và e,
khoản 1, Điều 57, Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để thực hiện thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong năm kế hoạch.
2. Trong quý III hàng năm, UBND các
huyện, thành phố báo cáo đầy đủ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm sau về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp Danh mục dự án cần thu hồi đất theo quy định tại khoản 3
Điều 62 Luật Đất đai; Danh mục dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có) theo quy định tại điểm b, khoản
1, Điều 58 Luật Đất đai; báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua tại các Kỳ
họp.
Trường hợp có bổ sung dự án phải thu
hồi đất; dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng (nếu có); dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất (nếu
có) thì phải được HĐND tỉnh thông qua trước khi UBND tỉnh quyết định và cập nhật
vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
III. Lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, trước khi lập đề
xuất dự án phải có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 hoặc quy hoạch
phân khu đô thị tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô
nhỏ hơn 05ha (nhỏ hơn 02ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì tiến
hành lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Đối với quy hoạch do cơ quan nhà
nước tổ chức lập: UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp
huyện tổ chức lập, thẩm định trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
IV. Lập, thẩm định,
chấp thuận chủ trương đầu tư:
1. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, gồm: các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và nhà đầu tư.
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư, gồm: nội dung, thành phần hồ sơ và tài liệu có liên quan theo quy định
tại Điều 33 Luật Đầu tư; Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thời gian giải quyết thủ tục theo
quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư, Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính
phủ và Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Địa điểm nộp hồ sơ: Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư tại Trung tâm hành chính
công tỉnh (số 36 Trần Phú, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng).
2. Đối với dự án đầu tư có đề xuất
chuyển mục đích sử dụng rừng:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành và địa phương liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất dự án
đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; lập Báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh
và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư để hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Cơ quan lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương tổ chức lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính
phủ và gửi đầy đủ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Sau khi có Nghị quyết hoặc Quyết định
về chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng của cơ quan có thẩm quyền, UBND
tỉnh ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định Luật Đầu
tư.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 4, Điều 29 Luật Đầu tư:
3.1. Trường hợp nhà đầu tư có quyền sử
dụng đất:
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là
nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực
đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 6, Điều 27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương theo hướng dẫn tại điểm l mục IV hướng dẫn
này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư.
3.2. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp
nhà nước thu hồi đất:
- Nhà đầu tư lập hồ sơ xin nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 13, Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; gửi đầy đủ hồ sơ về Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sau khi có Văn bản chấp thuận của
UBND tỉnh, nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án trước khi lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương theo hướng dẫn tại điểm l mục IV Hướng dẫn này, gửi đầy đủ hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành quyết định chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định Luật Đầu tư.
4. UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư các dự án đầu tư theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư; Điều 3 Luật số 03/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư; Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
V. Lựa chọn nhà đầu
tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu
tư, Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ:
1. Lập, thẩm định, phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất:
Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp phải chấp thuận chủ
trương đầu tư) và hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, đơn vị có chức
năng phát triển quỹ đất tỉnh hoặc cấp huyện tổ chức lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất, gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt.
2. Chuẩn bị hồ sơ, thẩm định, trình
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất:
Sau khi phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền được phê duyệt, đơn vị có chức năng phát triển quỹ đất
tỉnh hoặc cấp huyện chuẩn bị hồ sơ các thửa đất đấu giá, gửi cơ quan Tài nguyên
và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Xác định và phê duyệt giá khởi điểm
đấu giá:
Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định pháp luật.
4. Lựa chọn thuê đơn vị thực hiện bán
đấu giá quyền sử dụng đất:
Sau khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang
thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về lựa chọn đơn vị thực hiện
bán đấu giá tài sản.
5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phải có đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai, Điều 38 Luật Đấu giá tài sản,
Luật Nhà ở và các quy định hiện hành. Đồng thời, phải có năng lực tài chính; ký
quỹ đảm bảo thực hiện dự án (đối với trường hợp trúng đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện dự
án đầu tư được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) và không vi phạm quy định pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức đấu giá, phê duyệt kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho nhà đầu tư trúng đấu giá.
VI. Lựa chọn nhà đầu
tư theo hình thức đấu thầu:
1. Đối với các
dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, được sửa đổi tại Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ:
1.1. Các dự án phải đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định trên gồm: Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu
đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng (gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại,
dịch vụ).
1.2. Đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Việc lập, thẩm định, chấp thuận chủ
trương đầu tư, phê duyệt Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện
theo trình tự tại Mục IV Hướng dẫn này. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Căn cứ quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, lập hồ
sơ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo hướng dẫn và gửi
hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1.3. Đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Cơ quan chuyên môn, trực trực thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện hoặc nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư có sử
dụng đất (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư), gửi
đầy đủ hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
1.4. Sau khi Danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải thông tin lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia để mời nhà đầu tư quan tâm thực hiện
dự án. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định.
1.5. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương liên quan đánh giá sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, trình UBND tỉnh quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi hoặc thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, như sau:
- Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu
tư trở lên đáp ứng yêu cầu, UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP của Chính phủ; giao cơ quan chuyên môn, trực thuộc UBND tỉnh hoặc
UBND cấp huyện là bên mời thầu.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu
tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm, UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc gia hạn thời
gian đăng ký thực hiện dự án để các nhà đầu tư tiềm năng
khác có cơ hội tiếp cận thông tin và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Sau khi
gia hạn, trường hợp có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm thì thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi; trường hợp không có thêm nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định.
2. Đối với các
dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2020, được sửa đổi tại Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ:
2.1. Các dự án phải đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định trên gồm: Dự án đầu tư được hưởng chính sách khuyến
khích xã hội hóa theo quy định; thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và thuộc
danh mục dự án xã hội hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành.
2.2. Lập, phê duyệt và công bố danh mục
dự án:
Cơ quan chuyên môn, trực thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện hoặc nhà đầu tư lập đề xuất dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về
năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư), gửi đầy đủ hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và phê
duyệt Danh mục dự án xã hội hóa.
2.3. Sau khi Danh mục dự án xã hội
hóa được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải thông tin lên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia và mời nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án. Nhà đầu tư nộp hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.
2.4. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương liên quan đánh giá sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, trình UBND tỉnh quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi hoặc thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, như sau:
- Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu
tư trở lên đáp ứng yêu cầu, UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
của Chính phủ; giao cơ quan chuyên môn, trực thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện
là bên mời thầu.
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu
tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm, UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận nhà đầu tư.
- Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh
mục dự án.
VIII. Tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư:
1. Bên mời thầu:
1.1. UBND các huyện, thành phố làm
bên mời thầu, lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án thuộc địa bàn.
1.2. Sở Xây dựng làm bên mời thầu, lựa
chọn nhà đầu tư đối với các dự án có ranh giới trên địa bàn 02 đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên.
1.3. Tùy thuộc vào tính chất, lĩnh vực
của dự án, UBND tỉnh sẽ giao cơ quan làm bên mời thầu tại văn bản phê duyệt
hình thức lựa chọn nhà đầu tư.
1.4. UBND tỉnh ban hành quyết định ủy
quyền cho bên mời thầu ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
theo quy định.
2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
Căn cứ quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và các văn bản khác có liên quan, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Lập hồ sơ mời thầu:
- Căn cứ quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được
phê duyệt và các quy định pháp luật hiện hành, bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Nội dung Hồ sơ mời thầu (bao gồm
giả sàn nộp ngân sách nhà nước m3) được xác định theo quy định tại
khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Sau khi bên mời thầu phát hành hồ
sơ mời thầu, nhà đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu và phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc
các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ
không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
5. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
trình phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
ký kết hợp đồng dự án.
IX. Đăng ký đầu
tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp (nếu có):
1. Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng đấu
thầu hoặc nhà đầu tư được chấp thuận cùng với quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư thực hiện lập thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 35, Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để được Cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp nhà đầu tư trúng đấu thầu
quyết định thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện dự án theo quy định tại khoản
5, Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ, lập hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp gửi Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp
dự án được kế thừa quyền và nghĩa vụ
thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư trúng thầu đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (nếu
có).
X. Ký quỹ bảo đảm
thực hiện dự án, hoàn trả tiền ký quỹ:
1. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án:
1.1. Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc
nộp bảo lãnh ngân hàng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan đăng
ký đầu tư theo quy định tại Điều 43 Luật đầu tư, Điều 25 và Điều 26 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2. Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ theo
thời gian quy định tại quyết định chủ trương đầu tư và văn bản thỏa thuận giữa
cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư được hoàn trả, điều chỉnh
tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 9, Điều 25 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của
Chính phủ và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10, Điều 25 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2.1. Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ
hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để
thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có).
2.2. Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại
và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo
lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn
thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
XI. Thực hiện
giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư:
1. Đối với nhà đầu tư trúng đấu giá
quyền sử dụng đất:
Sau khi nhà đầu tư trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức bàn giao đất trên thực địa; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất) và thừa ủy quyền UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nhà đầu tư theo quy định.
2. Đối với nhà đầu tư trúng thầu thực
hiện dự án có sử dụng đất:
2.1. Sau khi kết hợp đồng, nhà đầu tư
trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực
hiện dự án phối hợp với UBND các huyện, thành phố (nơi có dự án) thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh
nghiệp dự án nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá
trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) cho cơ quan quản lý nhà nước
theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Không tính lãi vay đối với chi phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2.3. Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp
dự án sẽ được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3, Điều 68 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất
tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Nhà
đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất tại thời điểm UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định.
2.5. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh
nghiệp dự án triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại
hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh
bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
3. Đối với nhà đầu tư được chấp thuận
đầu tư không thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu:
3.1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xác định tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất trình UBND tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định Luật Đất đai và các Nghị định của Chính
phủ.
XII. Lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Nhà đầu tư thực hiện lập hồ sơ đánh
giá tác động môi trường gửi Sở Tài nguyên Môi trường để tham mưu thành lập Hội
đồng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường
2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
XIII. Lập, thẩm định
phê duyệt dự án, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở và dự toán xây dựng:
Nhà đầu tư phải tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
XIV. Thi công xây
dựng, nghiệm thu công trình:
1. Nhà đầu tư chỉ được phép khởi
công, thi công trình khi đáp ứng được các điều kiện khởi công theo quy định tại
Điều 107 của Luật Xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc tổ chức thi công xây dựng, quản
lý chất lượng xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ tự thẩm tra
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Đối với dự án nhà ở, đô thị được thực
hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, nhà đầu tư gửi hồ sơ quyết toán dự án
hoàn thành đến Sở Tài chính để thẩm tra, xác định số tiền sử dụng đất chính thức
phải nộp và nhà đầu tư phê duyệt quyết toán dự án trên cơ sở kết quả thẩm tra của
Sở Tài chính.
XV. Giám sát đầu
tư thực hiện dự án:
1. Các dự án đầu tư trên địa bàn phải
chịu sự kiểm tra, giám sát của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các xã, phường, thị trấn về tiến độ và chất lượng công trình theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với các dự án nhà ở, đô thị
trong hợp đồng dự án (trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) hoặc trong
phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong quyết định chấp thuận nhà đầu tư
phải có nội dung quy định về việc giám sát của cơ quan nhà nước đối với các hạng
mục công trình sẽ chuyển giao cho Nhà nước quản lý, sử dụng chung.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình dự án.
XVI. Các công
trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao cho nhà nước đối với các dự án nhà ở, đô thị:
1. Nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan quản lý Nhà nước các công trình hạ tầng kỹ thuật sau
khi phê duyệt quyết toán và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao cho
UBND các huyện, thành phố tiếp nhận, quản lý.
Hồ sơ bàn giao gồm: văn bản tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho nhà nước, văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về nghiệm thu chất lượng, đưa vào sử dụng của công trình, quyết định phê duyệt
quyết toán dự án, thông báo thẩm tra quyết toán của Sở Tài
chính, các văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính sau quyết toán, hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế.
XVII. Điều chỉnh
dự án đầu tư, gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng:
1. Điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án theo quy định tại điều 41 Luật Đầu tư
và điều 43 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1.1 Đối với dự án đã được chấp thuận
chủ trương đầu tư:
- Trường hợp điều chỉnh nội dung dự
án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
- Trường hợp điều chỉnh nội dung dự
án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư.
1.2. Đối với dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án
đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc
diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2, Chương IV Nghị định số
31/2021/NĐ-CP của Chính phủ trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định
tại khoản 1, Điều 44 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để trình UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.3. Điều chỉnh dự án trong trường hợp
đề xuất của nhà đầu tư dẫn đến phải điều chỉnh đồng thời về quy mô dự án và quy
hoạch chi tiết, quy hoạch (thỏa thuận) tổng mặt bằng đã được
phê duyệt (Nhà đầu tư thực hiện đồng thời thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư và
điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quy hoạch (thỏa thuận) tổng mặt bằng đã được phê duyệt; cam kết chịu mọi rủi ro và chi phí khi
không được chấp thuận):
- Trên cơ sở đề xuất của nhà đầu tư,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các sở ngành địa phương báo cáo UBND tỉnh
xem xét sự cần thiết, tính khả thi của việc điều chỉnh dự án báo cáo UBND tỉnh
xem xét giao Sở xây dựng thẩm định quy hoạch chi tiết, quy hoạch (thỏa thuận) tổng
mặt bằng đã được phê duyệt.
- Sau khi UBND tỉnh xem xét có ý kiến
chấp thuận, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất điều chỉnh quy hoạch tại Sở Xây dựng,
hò sơ điều chỉnh dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch chi
tiết, quy hoạch (thỏa thuận) tổng mặt bằng trình UBND tỉnh,
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nội
dung điều chỉnh dự án trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- UBND tỉnh xem xét phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch tổng mặt bằng và phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư.
1.4. Đối với các dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật đầu tư có hiệu lực thi hành:
- Các dự án đầu tư quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư.
- Các dự án quy định tại điểm a, b và
c khoản 1 Điều 177 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ phải thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2 Chương IV
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự
án, gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng (Nhà đầu tư đã được giao đất, cho
thuê đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa
đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất và sử dụng theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai, nhà đầu tư thực hiện đồng thời thủ tục gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng với thủ tục điều chỉnh
tiến độ thực hiện dự án):
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ gia hạn thời
gian đưa đất vào sử dụng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định đồng thời nộp
hồ sơ điều chỉnh dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét gia hạn theo quy định của Luật Đất đai; đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nội
dung điều chỉnh dự án trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- UBND tỉnh xem xét gia hạn thời gian
đưa đất vào sử dụng và điều chỉnh tiến độ thực dự án đầu tư.
- Cục Thuế tỉnh căn cứ văn bản của
UBND tỉnh cho phép gia hạn sử dụng đất để xác định và thông báo khoản tiền phải
nộp bổ sung theo quy định.
- Nhà đầu tư nộp vào Ngân sách nhà nước
khoản tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm
tiến độ được gia hạn theo quy định (ngoài tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được
giao đất, cho thuê đất). Việc
gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng không làm thay đổi thời
hạn sử dụng đất đã giao, cho thuê.
3. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư:
3.1. Điều chỉnh thời hạn hoạt động dự
án:
Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ, khoản 3, Điều 41 Luật Đầu
tư và khoản 2, Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án theo khoản a và b, điểm l, mục XV Hướng dẫn
này.
3.2. Gia hạn thời hạn hoạt động dự
án:
Nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực
hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện thủ tục gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4, Điều 27, Điều 55 Nghị
định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo khoản
a, b điểm l mục XV hướng dẫn này.
C. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
MỚI PHÁT SINH:
1. Trình tự, thủ tục dự án đầu tư
không đề cập trong nội dung Hướng dẫn này thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Trong trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Hướng dẫn này có sự thay đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo quy định của văn bản pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, các tổ chức cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.