ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 177/2007/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 18 tháng
01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NỘI ĐỒNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT VỤ
ĐÔNG ĐẾN NĂM 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH
BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày
26/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 106/2003/TT-BTC
ngày 7/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc
xã phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2006/NQ-TU
ngày 14/4/2005 của Tỉnh ủy Ninh Bình về phát triển sản xuất vụ đông đến năm
2010;
Xét đề nghị của sở Kế hoạch &
Đầu tư tại văn bản số 909/KH & ĐT ngày 27/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
bản Quy định về thủ tục thực hiện đầu tư công trình thủy lợi nội đồng phục vụ
sản xuất vụ đông, đến năm 2010.
Điều 2. Các quy định tại Quyết định này áp
dụng cho các công trình thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ đông từ năm 2006
đến năm 2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Thủ trưởng
các ngành có liên quan, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT-TU (để báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Webstie Chính phủ;
- Sở Tư pháp, Công an tỉnh;
- VP2, VP4, VP5;
- Lưu VT, VP3.
h 02co che vu dong
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Thanh
|
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
MỤC THỦY LỢI NỘI ĐỒNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Đối tượng và thủ tục đầu tư:
1. Về đối tượng đầu tư:
Kinh phí hỗ trợ đầu tư cho công tác thủy lợi nội đồng
phục vụ tưới tiêu cho cây trồng vụ đông bao gồm đào đắp, nạo vét, xây dựng kênh
tưới, tiêu nội đồng, bờ vùng, đường vùng trên kênh (kênh cấp II, cấp III), cống
nội đồng và mua sắm, sửa chữa máy bơm nhỏ phục vụ tưới tiêu cục bộ cho từng
vùng sản xuất vụ đông.
2. Chủ đầu tư: UBND xã, phường, thị
trấn.
UBND các xã, phường, thị trấn thành lập ban quản lý
dự án giúp chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư theo quy định; thành phần ban
quản lý dự án phải có đại diện Ban tài chính xã, phường, thị trấn.
3. Về thủ tục đầu tư:
Sau khi được UBND huyện, thị xã giao kế hoạch vốn đầu
tư, UBND các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch các hạng mục đầu tư, báo cáo
Thường trực Đảng ủy và Thường trực HĐND cùng cấp thông qua để trình UBND huyện,
thị xã duyệt. Sau khi được duyệt các xã, phường, thị trấn lập báo cáo kinh tế
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, dự toán và trình duyệt theo quy định của Quyết
định số 1188/QĐ-UBND ngày 02/6/2006 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quản lý đầu
tư và xây dựng.
Việc lập các thủ tục đầu tư, UBND các huyện, thị xã
giao cho các phòng chuyên môn hoặc đơn vị khai thác công trình thủy lợi của
huyện, thị xã giúp các xã, phường, thị trấn lập các thủ tục đầu tư; Dự toán đầu
tư không được tính thuế, chi phí chung và chi phí khảo sát thiết kế không quá 20%
theo quy định (huyện, thị xã dùng kinh phí sự nghiệp kinh tế để chi). Nếu công
trình thủy lợi nội đồng kết hợp với công trình giao thông nội đồng chỉ giao cho
1 đơn vị tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Điều 2. Về cấp phát, thanh quyết
toán:
Được thực hiện theo Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày
07/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã,
thị trấn và theo hướng dẫn này; cụ thể như sau:
A. Về thủ tục thanh toán vốn đầu tư bao gồm:
- Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công về dự toán công trình kèm theo báo cáo kinh tế kỹ
thuật và dự toán chi tiết công trình. Những công trình đào lắp, nạo vét kênh
mương có giá trị từ 20 triệu đồng trở xuống chỉ duyệt thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán công trình.
- Quyết định chỉ định thầu hoặc quyết định trúng thầu.
- Hợp đồng kinh tế giữa Ban quản lý dự án và đơn vị
nhận thầu.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm theo
bản tính giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Biên bản nghiệm thu, giao nhận thiết bị giữa Ban
quản lý với nhà cung cấp, kèm theo hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (nếu có).
- Phiếu giá thanh toán.
- Chứng từ rút vốn đầu tư.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Ban tài
chính xã.
Toàn bộ hồ sơ trên gửi về Kho bạc nhà nước nơi chủ
đầu tư mở tài khoản.
Về thời gian thanh toán: trong 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước sẽ thực hiện việc thanh toán cho
nhà thầu, đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).
B. Thủ tục tạm ứng:
Sau khi có hợp đồng kinh tế giữa Ban quản lý dự án và
đơn vị nhận thầu, nếu cần thiết phải tạm ứng vốn, Ban tài chính xã có văn bản
đề nghị tạm ứng gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản; trong thời gian 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu trên, Kho bạc nhà nước thực hiện việc tạm ứng
vốn. Mức tạm ứng vốn cụ thể như sau:
+ Đối với khối lượng xây lắp: được tạm ứng 30% giá
trị hợp đồng nhưng không được vượt kế hoạch vốn trong năm đã ghi cho công
trình.
+ Đối với khối lượng thiết bị: là số tiền mà chủ đầu
tư phải thanh toán theo hợp đồng nhưng không vượt quá kế hoạch vốn trong năm.
C. Về thủ tục quyết toán vốn đầu tư:
Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán. Nội dung cụ thể như sau:
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (Theo
biểu mẫu số 01/QTDAX).
- Bảng đối chiếu số liệu sử dụng nguồn vốn đầu tư
(Theo biểu mẫu số 02/QTDAX).
Điều 3: Chế độ báo cáo: Được thực hiện theo
Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện về khối
lượng công việc hoàn thành và thanh toán vốn đầu tư về Phòng Tài chính - kế
hoạch huyện, thị xã theo mẫu số 03/BC/THKHX.
- Phòng Tài chính - kế hoạch tổng hợp theo mẫu
04/BC-THKHX báo cáo UBND huyện, thị xã để báo cáo về UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Sở Nông nghiệp & PTNT./.