|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
169/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Bình
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Cao Sơn
|
Ngày ban hành:
|
20/03/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM
2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 158/KHĐT-TTXTHT ngày 15 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến
đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5,6,9,TTTHCB.
TT_VP4_XTĐT.03.24/1623.TB/TU.11.3.24
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 20/3/2024 của UBND tỉnh)
PHẦN I
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Quan
điểm
- Tập trung thực hiện các định
hướng, mục tiêu chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tại Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ 22
(nhiệm kỳ 2020-2025); Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng;
Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục bám sát chỉ đạo về định
hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu
tư nước ngoài đến năm 2030 tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ
Chính trị; chiến lược hợp tác Đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định
số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình hành động
của Chính phủ về chiến lược Quốc gia về kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đến năm 2030; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2050; chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đến năm 2030; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa Việt Nam.
- Triển khai hiệu quả công tác
xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ đầu tư là giải pháp then chốt nâng cao hiệu quả
xúc tiến đầu tư. Thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế tri thức để tạo động lực tăng trưởng trong dài hạn. Đổi mới công
tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, thực chất, hiệu quả, có mục tiêu,
trọng tâm, trọng điểm, tầm nhìn dài hạn. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa
trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa các cơ quan nhà nước với hiệp hội
nghề nghiệp; giữa các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động thương mại,
du lịch một cách linh hoạt phù hợp.
- Xây dựng mối liên kết giữa
khu vực đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước để tạo sự lan tỏa, kết
nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; thu hút và khuyến khích các dự án sử dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững,
thân thiện môi trường. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy cảm việc thu hút FDI
cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia lên hàng đầu.
2. Định
hướng xúc tiến đầu tư
2.1. Định hướng theo ngành,
lĩnh vực
Tập trung thu hút các dự án sử
dụng công nghệ cao, hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường tạo ra
sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách, ít thâm dụng lao
động, sử dụng tiết kiệm đất, hiệu quả đầu tư cao, có tác động lan tỏa, kết nối
chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Lĩnh vực Công nghiệp:
Thu hút dự án công nghiệp chế biến, chế tạo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao,
sản xuất thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuyển đổi xanh, năng lượng
xanh có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sạch và sản xuất hàng công nghiệp xuất
khẩu; ưu tiên phát triển dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp
chủ lực và thế mạnh của tỉnh Ninh Bình và khu vực như dự án công nghiệp sản xuất,
lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử… Thúc đẩy dự án công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản; thực phẩm; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, đặc
sản địa phương… phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với nguồn
nguyên liệu, tăng tỷ trọng nội địa trong sản xuất công nghiệp.
- Lĩnh vực Nông nghiệp:
Thu hút đầu tư các dự án phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng tiểu
vùng sinh thái, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, theo chuỗi
giá trị đồng bộ từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, áp dụng quy trình
sản xuất an toàn, theo hướng hữu cơ, tuần hoàn đối với các sản phẩm chủ lực, đặc
sản, sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông nghiệp sinh thái cảnh quan, du lịch trải
nghiệm, du lịch văn hóa cộng đồng. Nghiên cứu, sản xuất các loại giống cây trồng,
vật nuôi và thủy hải sản cho năng suất, chất lượng cao. Đầu tư phát triển bảo
quản, chế biến sâu có quy mô phù hợp, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản.
- Lĩnh vực Văn hóa - xã hội:
Triển khai lựa chọn, xây dựng, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn
hoá của địa phương. Thu hút đầu tư xây dựng các phim trường, các trung tâm tổ
chức sự kiện, các sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch. Thu hút đầu tư các dự án
làng nghề, tiểu thủ công nghiệp truyền thống gắn với văn hóa đặc trưng của địa
phương như thêu ren, cói, gốm sứ...; các dự án xây dựng trung tâm, cơ sở đào tạo,
huấn luyện thể thao; giáo dục mầm non, trường liên cấp ngoài công lập chất lượng
cao; các dự án đào tạo đa ngành, nghề gắn với tiếp nhận và sử dụng lao động đa
dạng; dự án Bệnh viện ngoài công lập; dự án sản xuất dược phẩm, thuốc chữa bệnh;
sản xuất trang thiết bị y tế.
- Lĩnh vực Thương mại - dịch
vụ: Thu hút các dự án đầu tư xây dựng đồng bộ các khu du lịch quốc gia (Tràng
An, Kênh Gà -Vân Trình), các khu du lịch cấp tỉnh (Cúc Phương - hồ Đồng Chương,
Vân Long, hồ Yên Thắng - Đồng Thái, khu du lịch ven biển Kim Sơn và Cồn Nổi) với
các sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch và đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế (đặc biệt
là phát triển sản phẩm du lịch di sản tại Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới
Quần thể danh thắng Tràng An); đầu tư hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
chất lượng cao (chủ yếu là khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp 4-5 sao, các phương tiện
vận chuyển chuyên dùng, các hình thức và phương tiện vui chơi giải trí hiện đại,
các dịch vụ bổ sung…); đầu tư cho các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức hoạt
động du lịch (sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ; trung tâm thương mại; trung
tâm hội chợ triển lãm, chợ đêm; Trung tâm dịch vụ Logistics …); phát triển hệ
thống hạ tầng du lịch (giao thông, bến thuyền, bãi đỗ xe, hệ thống đường thủy,
hệ thống cấp nước, cấp năng lượng, hệ thống xử lý chất thải... ở các khu, điểm
du lịch, khu vực dịch vụ du lịch); ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng trung tâm
CBD (Central Business District) tại thành phố Ninh Bình (tập trung các dịch vụ
tài chính, ngân hàng, trung tâm thương mại, các dịch vụ và kinh tế đô thị
khác...); đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin, các ứng dụng du lịch thông
minh đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0… Tăng cường ứng dụng
công nghệ cho quá trình chuyển đối số ngành tài chính nhằm tạo các sản phẩm tài
chính đột phá, tăng trải nghiệm cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và bảo
mật.
- Lĩnh vực Hạ tầng: Thu
hút các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
dự án xây dựng khu đô thị; khu nhà ở xã hội; dự án hạ tầng logistics.
2.2. Định hướng theo đối
tác đầu tư
Chủ động tiếp cận, vận động
linh hoạt qua các kênh khác nhau như: cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp
hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá
nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn mang các dự án có chất lượng.
Mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư các đối tác có công nghệ cao, công nghệ nguồn,
đứng đầu các chuỗi cung ứng và là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP
như Hoa Kỳ, Canada, EU, Singapore, Australia, New Zealand… Lựa chọn ưu tiên những
ngành, lĩnh vực dự án mà Việt Nam có lợi thế về chính sách, biện pháp hàng rào
thuế quan và phi thuế quan từ Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các
hiệp định thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP.... Đồng thời, tiếp tục duy trì các
thị trường và đối tác truyền thống (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan…).
3. Mục
tiêu
Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đảm bảo chất lượng thu hút đầu
tư 100% sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm quỹ đất và thân thiện với môi trường.
Phấn đấu trong năm 2024 vốn đầu tư đăng ký tăng 10% so với năm 2023.
II. CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
1. Nghiên
cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu,
đánh giá, phân tích thị trường và đối tác đầu tư tiềm năng để xác định xu hướng
đầu tư, nhu cầu đầu tư, xây dựng kế hoạch tiếp cận, kêu gọi nhà đầu tư phù hợp,
hiệu quả.
Trong năm 2024, Tổ chức đoàn
công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, lĩnh vực
như: nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ chế biến nông sản tại một số tỉnh vùng Tây Bắc (Lai Châu, Lào Cai, Điện
Biên, Sơn La…); du lịch nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại một số tỉnh miền Tây (Kiên Giang, An
Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An…); mô hình phát triển kinh tế biển của tỉnh
Hải Phòng; kinh nghiệm thu hút đầu tư các dự án trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh
Lâm Đồng; mô hình KCN - Đô thị - Dịch vụ tại các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hải
Phòng; kinh nghiệm quản lý các cụm công nghiệp tại các tỉnh miền Trung (Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam).
2. Xây dựng
hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Quản trị, vận hành trang thông
tin điện tử về xúc tiến đầu tư của tỉnh, thường xuyên cập nhật, đăng tải thông
tin (Tiếng Việt, tiếng Anh) về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các
văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, cập nhật các thông tin về
PCI, DDCI của tỉnh...
Quảng bá hình ảnh, video, phim
tài liệu về tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng nhiều cách thức đổi mới,
phong phú trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung ương; trên youtube;
Website của tỉnh…
Tham gia tiếp đón và tổ chức
các buổi làm việc với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để hỗ trợ khảo
sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư; kết nối đầu tư; vận động và xúc tiến kêu gọi đầu
tư.
3. Hỗ trợ,
hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa
lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nhằm nắm bắt, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp
hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời, hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó
khăn vướng mắc theo thẩm quyề về thủ tục hành chính, về tiếp cận vốn, về điều
kiện kinh doanh, quy hoạch, đất đai, thông tin thị trường lao động và kết nối
đào tạo nguồn nhân lực… để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng nhất là các dự án lớn, trọng điểm.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu
tư thực hiện các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
(Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Ninh Bình tổ chức
hỗ trợ miễn phí hồ sơ thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp).
4. Xây dựng
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động Xúc tiến đầu tư
Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây
dựng và vận hành trên nền tảng công nghệ số, công nghệ 4.0; dữ liệu chi tiết, đầy
đủ thông tin đối với từng ngành, lĩnh vực; khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thông tin về: quy hoạch, vị
trí, quỹ đất, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, sân bay, cảng biển, điện, nước, viễn
thông…), các hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, kết nối đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu của thị trường, tìm kiếm địa điểm đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn,…
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, đã đầu tư và đang hoạt động tại
tỉnh; lĩnh vực ngành nghề có khả năng tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất
các ngành phụ trợ; nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao; cập nhật danh sách nhà đầu tư mới, vốn đầu tư, lĩnh vực đăng ký
đầu tư nhằm kết nối các hoạt động đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong
và ngoài nước để mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng
danh mục dự án thu hút đầu tư
Rà soát, cập nhật danh mục các
dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2024-2025. Khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết
cho từng dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự
kiến, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn
thành tài liệu để cung cấp cho các nhà đầu tư.
6. Xây dựng
các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội
dung các video clip “Ninh Bình - Hội nhập và Phát triển” giới thiệu các tiềm
năng, lợi thế của tỉnh trong thu hút đầu tư; phim tài liệu giới thiệu tiềm
năng, môi trường, dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội
dung các tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư: Sách Ninh Bình Hội nhập và
Phát triển, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục đầu
tư trên địa bàn tỉnh; giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người
Ninh Bình… Thiết kế, in ấn tờ rời mã QR để tải tài liệu Xúc tiến đầu tư cung cấp
cho các nhà đầu tư.
7. Đào tạo,
tập huấn, tăng cường năng lực về công tác XTĐT
Tổ chức đoàn công tác đi học tập
kinh nghiệm, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do Bộ, Ngành Trung ương
tổ chức với nhiều hình thức nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng
đồng thời cập nhật xu thế và cách thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ làm công
tác xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác
trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
Phối hợp với Bộ, ngành trung
ương, các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, các đoàn công tác của các tỉnh
thành, doanh nghiệp, Trung tâm xúc tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh; tổ chức Hội nghị thu
hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm cải cách thủ hành chính, cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ công chức, viên chức trong việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Nhất quán quan điểm “chính quyền đồng
hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ một cách thực chất các khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp” lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm để phục vụ nhằm
tạo hỉnh ảnh chính quyền năng động, thân thiện. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 133/KH- UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai Kết luận số
62-KL/TU ngày 14/5/2021 tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
12/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình. Tiếp tục triển khai bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở,
ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Ninh Bình tạo động lực cải cách một cách
quyết liệt, đồng bộ trong nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
thông tin, thị trường, đất đai, công nghệ, tín dụng; nhất quán trong cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư
trong việc triển khai thực hiện dự án.
2. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Ninh
Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tổ chức Hội nghị công bố quy
hoạch lồng ghép với hội nghị xúc tiến đầu tư để các tổ chức, nhà đầu tư quan
tâm, tìm hiểu đầu tư tại tỉnh. Nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh
quy hoạch chung đô thị Ninh Bình và định hướng phát triển các đô thị trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở hoạch định, kiến tạo, không gian phát triển, tạo bước đột
phá mới, đồng bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch
đầu tư.
Tập trung các nguồn lực phát
triển đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, CCN; hạ tầng kỹ thuật đô thị; hiện đại hóa hạ
tầng viễn thông và năng lượng, điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại
khu vực trung tâm các đô thị; tăng cường, đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công
trình giao thông quan trọng, huyết mạch có tính chất kết nối vùng, liên vùng,
phát triển mở rộng không gian đô thị.
3. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Rà soát cơ chế, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
tình hình thực tế đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Quan tâm hỗ trợ giải quyết
các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện cho nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi sớm đưa dự án vào
hoạt động. Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động, rà soát quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; hợp tác với
các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề để liên kết đào tạo tại tỉnh,
trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở
rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo
mới, nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường trong khu vực
và quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội; tổ chức rà soát nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, nhất
là nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục đào tạo nhằm
trang bị những kiến thức, trình độ khoa học - kĩ thuật cho người lao động.
4. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
Thứ nhất, đổi mới hoạt động xúc
tiến đầu tư cả về nội dung và phương thức thực hiện; chú trọng xúc tiến đầu tư
tại chỗ, xây dựng danh sách các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) có
tiềm lực tài chính, kinh nghiệm để chủ động tiếp xúc vận động, kêu gọi đầu tư
vào tỉnh.
Thứ hai, đa dạng hóa, đa phương
hóa đối tác thu hút đầu tư; chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển
dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn
thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch
vụ hiện đại, có nguồn thu lớn tạo đà tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, mở rộng hợp tác xúc tiến
đầu tư với tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, các tỉnh đồng
bằng sông Hồng để huy động tối đa nguồn lực đầu tư; tăng cường liên kết vùng gắn
với phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; liên
kết giữa các địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để
thu hút kêu gọi đầu tư.
Thứ tư, tăng cường liên kết với
Bộ, Ngành, Đại sứ quán, tham tán, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp VCCI, Jica,
Jetro, KCCI, Kotra … để quảng bá kêu gọi đầu tư. Thường xuyên tham gia các hội
nghị, diễn đàn, hội trợ triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư
kinh doanh của tỉnh.
Thứ năm, chủ động tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh để nâng cao
hiệu quả xúc tiến đầu tư tại chỗ, đặc biệt là các đối tác đã và đang đầu tư
kinh doanh tại tỉnh nhằm tạo sự uy tín của tỉnh đối với doanh nghiệp trong việc
mở rộng, tái đầu tư.
Thứ sáu, ban hành danh mục dự
án thu hút đầu tư giai đoạn 2024-2025; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến
đầu tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức; phần mềm quảng bá phục vụ xúc tiến đầu
tư; hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án đầu tư.
Thứ bảy, định kỳ hằng năm xây dựng
chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị XTĐT. Tích cực xã hội hóa hoạt động xúc
tiến đầu tư bằng việc khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài trợ để quảng bá cho
các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo,
tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du
lịch của tỉnh. Trong đó, tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ
năng mềm trong xúc tiến đầu tư đối với đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên
quan mật thiết tới hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Tăng
cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư;
xây dựng quy chế phối hợp quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách giữa các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước chấm dứt
hoạt động dự án; quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý thông tin các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ
tài chính; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy
đủ, chính xác.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra liên ngành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các nhà đầu
tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng,
đất đai, bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến
độ cần đôn đốc và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, khó khăn gây
ra chậm triển khai dự án của nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt hoạt động dự án và
thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
các dự án không triển khai hoặc vi phạm quy định của pháp luật, không thực hiện
đúng các cam kết về đầu tư và các lĩnh vực có liên quan khi đã có văn bản kiểm
tra đề nghị khắc phục sai phạm. Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển
nhượng dự án, góp vốn, mua cổ phần, vốn góp, không để xảy ra tình trạng “đầu tư
chui”, “đầu tư núp bóng” làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư của
tỉnh.
PHẦN II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
Bám sát chức năng nhiệm vụ được
giao, triển khai các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng chương trình XTĐT của từng cơ
quan, đơn vị nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác XTĐT; tăng cường công
tác kiểm tra giám sát việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong nội dung
Chương trình XTĐT.
Phối hợp cung cấp thông tin phục
vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT của toàn tỉnh gửi cho
Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Ưu tiên dành nguồn lực nghiên cứu,
đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư đảm bảo đầy đủ thông tin, báo cáo UBND tỉnh
ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư 2024-2025 của tỉnh; phối hợp chặt chẽ với
Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong trao đổi cung cấp thông
tin; khảo sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư.
Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương trong việc thực hiện và triển khai hiệu quả XTĐT tại chỗ
thông qua bám sát, đôn đốc, hỗ trợ các dự án đầu tư; chủ động tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; rà soát phát hiện
các vấn đề bất cập và đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan
đến quản lý xúc tiến thu hút đầu tư; phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận thông
tin nhà đầu tư; phân công đầu mối theo dõi, tổng hợp và gửi thông tin về Trung
tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trung
tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là đầu mối phối hợp cùng các Sở,
ngành, địa phương triển khai toàn diện các nội dung Chương trình XTĐT đảm bảo
tiến độ và chất lượng tham mưu.
Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện Chương trình này; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chương trình XTĐT năm 2024 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu
đặt ra và theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động
XTĐT; hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng và thanh, quyết toán theo quy định.
Phụ lục kèm theo:
1. Biểu tổng hợp chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2024.
2. Danh mục dự án đầu tư đang
có nhà đầu tư quan tâm.
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
(kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 20/03/2024 của UBND tỉnh Ninh Bình)
STT
|
Tên hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Loại hoạt động XTĐT
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/Nội dung của hoạt động
|
Địa bàn/ tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tên đơn vị
|
Quốc tịch/ Tỉnh, thành phố
|
Ngân sách cấp
|
Khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
859.0
|
|
|
1.1
|
Nghiên
cứu tìm hiểu thị trường tại một số tỉnh vùng Tây bắc (Lai Châu, Lào Cai, Điện
Biên, Sơn La,…)
|
1
|
Quý II, III
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
Trao đổi kinh nghiệm về nông nghiệp kết hợp
du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến nông
sản
|
các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Lai Châu,
Lào Cai, Điện Biên, Sơn La,…
|
|
200.0
|
|
|
1.2
|
Nghiên
cứu tìm hiểu thị trường tại một số tỉnh miền Tây Nam bộ (Kiên Giang, An
Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An,…)
|
1
|
Quý III, IV
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
Trao đổi kinh nghiệm về du lịch nông nghiệp,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành tỉnh Kiên Giang, An Giang,
Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An…
|
|
330.0
|
|
|
1.3
|
Nghiên
cứu thị trường trong nước, học tập kinh nghiệm tại Thái Bình + Hải Dương + Hải
Phòng
|
1
|
Quý III
|
Ban Quản lý KCN
|
X
|
|
Học tập xây dựng mô hình KCN - Đô thị - Dịch
vụ. Tìm kiếm và thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh; thu thập được các thông tin, số liệu, kinh nghiệm về XTĐT của
các tỉnh.
|
Các KCN tỉnh Ninh Bình
|
Các Sở, ngành, BQL KCN thuộc các tỉnh: Thải
Bình, Hải Dương, Hải Phòng
|
|
50.0
|
|
|
1.4
|
Nghiên
cứu mô hình phát triển kinh tế biển tại Hải Phòng
|
1
|
Quý II
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
Nghiên cứu, học tập mô hình phát triển
kinh tế biển của tỉnh Hải Phòng
|
Các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng
|
|
110.0
|
|
|
1.5
|
Học
tập kinh nghiệm quản lý các cụm công nghiệp tại các tỉnh miền Trung (Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam)
|
1
|
Quý III
|
Sở Công thương
|
X
|
|
Học tập kinh nghiệm quản lý và thu hút
các dự án đầu tư công nghệ, dịch vụ vào cụm công nghiệp
|
Các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban ngành liên quan các tỉnh Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam)
|
|
80.0
|
|
|
1.6
|
Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tại tỉnh Lâm Đồng
|
|
Quý II; III
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong thu
hút đầu thu các dự án trong lĩnh vực du lịch
|
các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch Lâm Đồng
|
|
89.0
|
|
|
2
|
Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,624.0
|
|
|
2.1
|
Quản
trị và vận hành website NinhBinhinvest.vn để quảng bá môi trường đầu tư và
các chính sách của tỉnh
|
2
|
Thường xuyên
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Vận hành, đăng tin (Tiếng Việt, tiếng
Anh) về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các văn bản pháp luật,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, PCI, DDCI... lên website NinhBinhinvest.vn
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung
ương
|
|
5.0
|
|
|
2.2
|
Tuyên
truyền, quảng bá môi trường đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh trên
các phương tiện truyền thông (Báo, tạp chí, đài truyền hình...)
|
2
|
Thường xuyên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương; Sở
Nông nghiệp và PTNT; BQL Công viên động vật hoang dã; Ban Quản lý KCN; Trung
tâm XTĐT&HTPTDN;
|
X
|
|
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng thế mạnh,
môi trường đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, Đài
truyền hình Ninh Bình và Đài truyền hình trung ương VTV1, VTV3..
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung
ương
|
|
660.0
|
|
Sở NN: 15; ĐVHD: 60; SKHĐT: 250; BQLKCN:
50; SCT: 80; TTXT: 205
|
2.3
|
Tiếp
xúc với các nhà đầu tư, Tham gia tiếp đón và làm việc với các nhà đầu tư, tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài; Hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu
tư; kết nối đầu tư
|
2
|
Thường xuyên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và
PTNT, BQL Công viên động vật hoang dã; Ban Quản lý KCN; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN;
|
X
|
|
Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu về chính sách,
pháp luật, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội kết nối đầu
tư; khảo sát tìm kiếm địa điểm đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
|
959.0
|
|
Sở NN:140; ĐVHD: 120; SKHĐT: 324; BQLKCN:
220; TTXT:15 5
|
3
|
Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
|
3
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
284.8
|
|
|
3.1
|
Tổ
chức Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo UBND với doanh nghiệp nhằm trao đổi lắng
nghe ý kiến cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
|
3
|
Quý IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
Lắng nghe ý kiến, phản hồi từ cộng đồng
doanh nghiệp nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất
về thủ tục đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố;
hiệp hội DN; Liên minh HTX; Doanh nghiệp
|
|
120.0
|
|
|
3.2
|
Tổ
chức Hội nghị "Cung cấp thông tin thông tin thị trường lao động và kết nối
đào tạo nguồn nhân lực" cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Quý II
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
X
|
|
Cung cấp thông tin thị trường lao động và
kết nối đào tạo nguồn nhân lực
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
|
|
50.0
|
|
|
3.3
|
Hỗ
trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh
|
3
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực
hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
toàn tỉnh
|
|
|
114.8
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
|
4
|
Cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
543.5
|
|
|
4.1
|
Thu
thập thông tin về tình hình thực hiện dự án, kế hoạch mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh và thông tin về đối tác chủ yếu, nhu cầu tìm kiếm nhà cung ứng,
sử dụng lao động, nộp thuế…
|
4
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Kết nối các hoạt động đầu tư; khả năng
tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ trợ thông qua các tổ
chức, hiệp hội trong và ngoài nước
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
295.5
|
|
|
4.2
|
Xây
dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động, kết nối đào tạo
nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm.
|
4
|
Qúy III
|
Trung tâm dịch vụ việc làm - Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
X
|
|
Hỗ trợ cung cấp thông tin và kết nối đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
50.0
|
|
|
4.3
|
Xây
dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu khu công nghiệp
|
4
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KCN
|
X
|
|
Thuê đơn vị tư vấn thực hiện thu thập,
xây dựng, cập nhật, số hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư vào KCN
|
Các KCN tỉnh Ninh Bình
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố;
Đơn vị tư vấn
|
|
30.0
|
|
|
4.4
|
Xây
dựng, Cập nhật dữ liệu thông tin về tình hình đầu tư, quy hoạch; pháp luật,
cơ chế, chính sách giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận, cập nhật thông tin thuận
tiện và dễ dàng
|
4
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Cập nhật thông tin phục vụ hoạt động xúc
tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
133.0
|
|
|
4.5
|
Xây
dựng, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu, khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn
|
4
|
Cả năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
Xây dựng tài liệu để đăng tải trên các
phương tiện thông tin truyền thông; cung cấp cho các nhà đầu tư, các tổ chức
đến khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư,…
|
Các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban ngành
|
|
35.0
|
|
|
5
|
Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
|
5
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Xây dựng thông tin chi tiết cho mỗi dự án
gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự kiến, thông số
kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn thành tài
liệu để cung cấp cho nhà đầu tư.
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
81.3
|
|
|
6
|
Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
740.6
|
|
|
6.1
|
Rà
soát, cập nhật thông tin quyển sách " Ninh Bình Hội nhập và Phát triển
|
6
|
Quý II
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Rà soát, cập nhật thông tin quyển sách
"Ninh Bình Hội nhập và Phát triển", thiết kế, in tài liệu phục vụ
hoạt động xúc tiến đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
62.8
|
|
|
6.2
|
Rà
soát, cập nhật chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục
đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Quý II
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Xây dựng tài liệu phục vụ hoạt động xúc
tiến đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh
|
Các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
15.8
|
|
|
6.3
|
Xây
dựng mới video xúc tiến đầu tư "Ninh Bình Hội nhập và phát triển"
|
6
|
Quý II- III
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh Ninh Bình
|
Các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
85.0
|
|
|
6.4
|
In
ấn túi đựng tài liệu; USB đựng tài liệu Xúc tiến đầu tư; Thiết kế, in ấn tờ rời
mã QR để tải tài liệu Xúc tiến đầu tư
|
6
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Cung cấp tài liệu Xúc tiến đầu tư cho các
nhà đầu tư
|
Các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
97.0
|
|
|
6.5
|
Xây
dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT vào các khu công nghiệp
của tỉnh
|
6
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KCN
|
X
|
|
In cẩm nang, tập gấp, tờ rời, các tài liệu
giới thiệu tiềm năng, chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển KCN, các
dự án đang thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh tới các đối tác, nhà đầu tư
trong nước và quốc tế; Quà tặng, đồ lưu niệm cho các nhà đầu tư, các đối tác
|
Các KCN tỉnh Ninh Bình
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
30.0
|
|
|
6.6
|
Xây
dựng tài liệu giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người Ninh
Bình
|
6
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
|
|
Xây dựng tài liệu, in sách ảnh (Song ngữ
Việt - Anh), giới thiệu khái quát lịch sử, văn hóa vùng đất con người Ninh
Bình
|
Các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
450.0
|
|
|
7
|
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
184.0
|
|
|
7.1
|
Tham
gia các lớp đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư do các
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Trung ương tổ chức
|
7
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài, Trung
tâm XT phía Bắc - Bộ KHĐT; các tỉnh, thành phố trong nước để tham gia các buổi
tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện xúc tiến đầu tư
|
Các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương
|
|
184.0
|
|
SKHĐT: 90; TTXT: 94
|
8
|
Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
302.8
|
|
|
8.1
|
Phối
hợp Bộ ngành Trung ương, các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, Trung tâm xúc
tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá,
kêu gọi đầu tư vào tỉnh
|
8
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KCN; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
VCCI, Các tổ chức JETRO, KOTRA, Trung tâm xúc tiến đầu tư các địa phương tổ
chức Hội nghị XTĐT, gian hàng XTĐT kết hợp trưng bày sản phẩm đặc trưng của tỉnh
để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương
|
|
302.8
|
|
BQL KCN: 70; TTXT: 232,8
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4,620.0
|
|
|
Bằng
chữ: Bốn tỷ, sáu trăm hai mươi triệu đồng chẵn./.
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐANG CÓ NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
(kèm
theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 20/03/2024 của UBND tỉnh Ninh Bình)
TT
|
Tên nhà đầu tư
|
Nước đăng ký
|
Tên dự án
|
Vốn đăng ký dự kiến (tỷ đồng)
|
Ngành cấp 1 (theo mục tiêu chính của
dự án)
|
Mục tiêu dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích đất (ha)
|
Thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư
|
Đề xuất
|
Quốc gia
|
Lĩnh vực
|
Địa phương
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Công
ty Cổ phần Bất động sản CT
|
Việt Nam
|
Khu du lịch và nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp
hồ Yên Quang
|
790
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng Khu du lịch và nghỉ dưỡng sinh
thái cao cấp toàn bộ trên mặt nước
|
xã Yên Quang, Văn Phương, huyện Nho Quan
|
274
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công
ty Cổ phần đầu tư An Lâm Capital
|
Việt Nam
|
Dự án An Lâm Retreats Ninh Bình
|
600
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng khu resort nghỉ dưỡng và khu
làng nghỉ dưỡng cao cấp
|
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
|
31.7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tập
đoàn VSIP, Công ty cổ phần tập đoàn Phúc Lôc, Công ty cổ phần tập đoàn
N&G
|
Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
KCN Tam Điệp II
|
1,680
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN
|
Thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
|
386.0
|
|
|
|
|
4
|
Tổng
công ty IDICO, một số nhà đầu tư khác
|
Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
KCN Phú Long
|
3,360
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN
|
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
|
485.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công
ty cổ phần đầu tư Growland Group, một số nhà đầu tư khác
|
Việt Nam
|
Xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN Chất
Bình, huyện Kim Sơn
|
500
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng CCN
|
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
|
75.0
|
|
|
|
|
6
|
Công
ty cổ phần phát triển KCN Việt Hưng một số nhà đầu tư khác
|
Việt Nam
|
Xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN Ninh
Vân
|
640
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng CCN
|
huyện Hoa Lư và huyện Yên Mô, tỉnh Ninh
Bình
|
75.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
7,570.0
|
|
|
|
1,326.7
|
|
|
|
|
Chú thích:
Các dự án liệt kê tại báo cáo
này là các dự án nhà đầu tư đã tiếp xúc với cơ quan quản lý đầu tư và có đề xuất
tương đối cụ thể
Cột 6 ngành cấp 1 theo quy định
tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Cột 10, 11, 12 ghi số thứ tự dự
án; số và ký hiệu văn bản ban hành danh mục thu hút/kêu gọi đầu tư quốc
gia/ngành-lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp…)/tỉnh-thành phố
Quyết định 169/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 169/QĐ-UBND ngày 20/03/2024 về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024
394
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|