ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1680/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 1996
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 / 6 / 1994 ;
- Căn cứ Thông báo số 1015/KTTH ngày 7/3/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho
phép thành phố Hồ Chí Minh được phép phụ thu tiền điện để cải tạo lưới điện trong
giai đoạn 1996- 2000 ;
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố số 01/NQ-HĐ ngày 30/1/1996 đã
thông qua biện pháp phụ thu tiền điện giai đoạn 1996- 2000 để tạo nguồn vốn điện
khí hóa ngoại thành và hoàn thiện lưới điện nội thành ;
- Xét tờ trình số 189/ĐCV/HCM-II ngày 01/3/1996 của Công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh về việc trình duyệt kế hoạch cải tạo lưới điện thành phố Hồ Chí Minh
năm 1996 và kế hoạch xây dựng cơ bản năm 1996 của các huyện ;
- Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố ở tờ trình số 87/KH-CN
ngày 22/3/1996 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Duyệt kế hoạch
cải tạo lưới điện thành phố Hồ Chí Minh năm 1996 với nội dung chính như sau :
I- MỤC TIÊU CHÍNH CỦA KẾ
HOẠCH NĂM 1996 :
1- Nâng công suất tiếp nhận và
phân phối của lưới điện lên 750 MW, đảm bảo sản lượng tối đa 15 triệu Kwh/ngày
và sản lượng điện bình quân trên dưới 11,5 triệu Kwh/ngày trong năm 1996, đáp
ứng yêu cầu phụ tải tăng 22% so với năm 1995.
2- Khắc phục tình trạng mất điện
do quá tải các trạm trung gian và lưới truyền tải.
3- Phát triển lưới điện ngõ hẻm
và vùng ven nội thành, mở rộng lưới điện ngoại thành và điện khí hóa từ 21 xã
trong năm 1996.
4- Giảm số lần mất điện cả năm
1996 xuống còn 70% so với năm 1995 và đảm bảo số lần mất điện của tháng sau
giảm hơn tháng trước.
5- Đảm bảo chất lượng điện năng
cung cấp cho khách hàng, giữ tần số điện ổn định ở 50 Hz và điện áp cung cấp
tại điện kế khách hàng nằm trong giới hạn ± 5% điện áp định mức.
6- Không để xảy ra tai nạn lao
động và nâng cao tính an toàn trong khâu cung cấp điện.
7- Phấn đấu thực hiện tổn thất
điện năng năm 1996 đạt được 16,5% đối với lưới phân phối và 2% đối với lưới
truyền tải.
II- NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ
HOẠCH NĂM 1996 :
1- Cải tạo và phát triển lưới
trung thế :
1.1- Xây dựng mới lộ ra : Theo
đề án quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
1995- 2000, do Viện Năng lượng và Ngân hàng Thế giới lập, trong năm 1996 sẽ xây
dựng mới 5 trạm, tăng cường 5 trạm biến thế trung gian 66- 110/15KV và 1 trạm
ngắt với tổng dung lượng tăng thêm là 380.5 MVA. Phần Công ty Điện lực thành
phố Hồ Chí Minh tổ chức xây dựng 45 lộ ra trung thế mới với khối lượng như sau
:
- Xây dựng mới : 166,25 Km.
+ Cáp ngầm : 121,9 Km.
+ Dây nổi : 44,35 Km.
(kể cả khối lượng 9 lộ ra mới
của 2 trạm Củ Chi và Nhà Bè từ kế hoạch 1995 chuyển sang).
- Cải tạo, tăng cường, bọc hóa :
63,9 Km.
- Khái toán vốn đầu tư :
134.867,4 triệu đồng, nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho Công
ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
1.2- Cải tạo, tăng cường, bọc
hóa lưới trung thế nổi hiện hữu :
- Khối lượng : 211,11 Km.
- Khái toán đầu tư : 49.248,5
triệu đồng, nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh.
1.3- Cải tạo và phát triển lưới
cáp ngầm trung thế :
- Khối lượng : 77,3 Km (kể cả
28,16 Km cáp ngầm thay mới từ kế hoạch 1995 chuyển sang 1996).
- Khái toán đầu tư : 69.859
triệu đồng, nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh.
1.4- Xây dựng mới trạm ngắt : 1
trạm ngắt, nâng cấp 3 phòng biến điện thành trạm ngắt, kiện toàn thiết bị 2
trạm ngắt, lắp hệ thống chuyển nguồn tự động cho các cơ quan quan trọng :
- Khối lượng gồm có : 2
recloser, 29 máy cắt, rơle bảo vệ và đo lường.
- Khái toán vốn đầu tư : 15.695
triệu đồng, nguồn vốn phụ thu tiền điện.
1.5- Kiện toàn thiết bị lưới
trung thế :
- Thay 3.160 FCO bảo vệ máy biến
thế công cộng và thuê bao trên lưới trung thế.
- Thay 936 bộ cầu dao trung thế
+ chì ống hợp bộ bảo vệ máy biến thế trong phòng biến điện.
- Khái toán vốn đầu tư : 27.957
triệu đồng, nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh.
2- Lắp đặt tụ bù trung thế :
- Lắp tụ bù trung thế trên các
tuyến dây với tổng dung lượng bù ứng động là 65.700 KVAR. Ngoài ra, sẽ lắp đặt
thêm bộ điều khiển ứng động cho 36.000 KVAR hiện hữu.
- Lặp đặt tụ bù hạ thế với tổng
dung lượng bù là 79.270 KVAR.
- Khái toán vốn đầu tư : 20.682
triệu đồng, nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh.
3- Cải tạo và phát triển trạm hạ
thế, lưới hạ thế :
3.1- Điện khí hóa 21 xã ngoại
thành bao gồm :
- Huyện Củ Chi gồm các xã :
Nhuận Đức, Trung Lập Hạ, Tân Thuận Đông, An Nhơn Tây.
- Huyện Hóc Môn gồm các xã: Nhị
Bình, Xuân Thới Sơn, An Phú Đông, Thạnh Lộc.
- Huyện Bình Chánh gồm các xã :
Tân Túc, Tân Tạo, Bình Trị Đông, Hưng Long, Bình Lợi, Tân Quý Tây.
- Huyện Thủ Đức gồm các xã: Tam
Bình, Bình Trưng, Hiệp Bình Phước.
- Huyện Nhà Bè gồm các xã : Phú
Mỹ, Nhơn Đức, Phú Xuân, Long Thới.
- Dự kiến khối lượng như sau :
Điện khí hóa 48.220 hộ, 84,6 Km lưới trung thế, cải tạo 23 Km lưới trung thế,
xây dựng mới 419 Km hạ thế, cải tạo 105 Km lưới hạ thế. Tăng cường công suất :
179 trạm hạ thế, cấy mới 366 trạm hạ thế, với tổng công suất tăng thêm trên
41.858 KVA.
- Khái toán vốn đầu tư :
127.488,5 triệu đồng, nguồn vốn phụ thu tiền điện.
3.2- Điện nông thôn 6 huyện
ngoại thành : Đường dây 15 KV và trạm biến thế 15/0,4 KV :
Nguồn vốn phụ thu tiền điện : 14.0000 triệu
đồng.
Chủ đầu tư : Ủy ban nhân dân các huyện ngoại
thành.
Bao gồm các huyện :
- Huyện Củ Chi : 20 Km, 2.000
KVA, với kinh phí : 3.500 triệu đồng
- Huyện Cần Giờ : 10 Km, 50 KVA,
với kinh phí : 1.500 triệu đồng
- Huyện Hóc Môn : 20 Km, 2.000
KVA, với kinh phí : 3.500 triệu đồng
- Huyện Nhà Bè : 10 Km, 1.000
KVA, với kinh phí : 2.000 triệu đồng
- Huyện Thủ Đức : 05 Km, 500
KVA, với kinh phí : 1.000 triệu đồng
- Huyện Bình Chánh: 15 Km, 1.500
KVA, với kinh phí : 2.500 triệu đồng
3.3- Hoàn thiện và phát triển
lưới và trạm hạ thế :
Tổ chức cải tạo tập trung lưới
hạ thế dọc theo các đường phố chính, các cư xá... phát triển lưới hạ thế vào
sâu trong ngõ hẻm và vùng ven nội thành với khối lượng như sau :
- Xây dựng mới lưới trung thế :
46 Km dây nổi. 2 Km cáp ngầm.
- Cải tạo, tăng cường, bọc hóa
lưới 15 KV nổi : 6 Km.
- Cải tạo, tăng cường, bọc hóa
lưới hạ thế : 517 Km dây nổi, 2 Km cáp ngầm.
- Tăng cường công suất 168 trạm
và cấy mới 442 trạm hạ thế với tổng dung lượng máy biến thế tăng thêm là
102.246 KVA.
- Khái toán vốn đầu tư : 317.063
triệu đồng, nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh.
3.4- Bổ sung hoàn thiện và phát
triển lưới hạ thế, trạm hạ thế :
- Hoàn thiện lưới và trạm hạ thế
huyện Cần Giờ giai đoạn 2.
- Điện khí hóa bổ sung xã Vĩnh
Lộc A.
- Hoàn thiện lưới và trạm hạ thế
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố.
- Chiếu sáng đèn đường 10 xã
điện khí hóa năm 1995.
- Khối lượng : cải tạo lưới
trung thế 1,19 Km, kéo mới lưới trung thế 8,35 Km, kéo mới lưới hạ thế 51,5 Km
hạ thế, tăng cường công suất 1 trạm và cấy mới 9 trạm với tổng dung lượng tăng
thêm là 575 KVA.
- Khái toán vốn đầu tư : 5.384
triệu đồng, nguồn vốn phụ thu tiền điện.
3.5- Điện khí hóa 5 xã bổ sung :
- Các xã do đơn vị viện trợ chọn
lựa.
- Khái toán vốn đầu tư :
25.683,77 triệu đồng, nguồn vốn viện trợ do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp
cho Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
III- KẾ HOẠCH CHUYỂN TIẾP TỪ
1995 : 143.112,9 triệu đồng.
1- Xây dựng mới lộ ra trung thế
: 55.515,6 triệu đồng , nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cấp cho
Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
2- Cải tạo, tăng cường, bọc hóa
lưới trung thế : 39.864,2 triệu đồng , nguồn vốn do Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam cấp cho Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
3- Kiện toàn thiết bị trạm ngắt
: 6.941,9 triệu đồng , nguồn vốn phụ thu tiền điện.
4- Hoàn thiện và phát triển lưới
và trạm hạ thế : 40.791,2 triệu đồng , nguồn vốn phụ thu tiền điện.
IV- TỔNG KINH PHÍ (II+III) :
1- Theo kế hoạch chung : 951,0
tỷ đồng
Trong đó
- Xây lắp : 788,9.
- Thiết bị : 73,2.
- KTCB khác : 88,9.
2- Theo nguồn vốn phụ thu :
210,3 tỷ đồng
Trong đó
- Xây lắp : 159,6.
- Thiết bị : 34,7.
- KTCB khác : 16,0.
3- Đề nghị Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam cấp bổ sung cho Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh : 740,7 tỷ đồng
Trong đó
- Xây lắp : 629,3.
- Thiết bị : 38,5.
- KTCB khác : 72,9.
Thiết kế kỹ thuật, thi công phải
được thực hiện theo qui định của ngành điện lực. Danh mục công trình theo tờ
trình số 489/ĐCV/HCM-II ngày 01/3/1996 của Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí
Minh và đề nghị của Ủy ban Kế hoạch thành phố ở tờ trình số 87/KH-CN ngày 22
tháng 03 năm 1996.
V- NGUỒN KINH PHÍ :
- Vốn ngân sách, vay, khấu hao
cơ bản, viện trợ.
- Vốn phụ thu trên giá bán điện.
VI- THỜI GIAN THỰC HIỆN :
Từ tháng 4/1996 đến quí 1/1997.
VII- CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN :
- Công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh : 937 tỷ đồng.
- Ủy ban nhân dân các huyện : 14
tỷ đồng.
Điều 2 . - Công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm triển
khai kế hoạch cải tạo lưới điện thành phố Hồ Chí Minh đúng theo Nghị định
177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý
đầu tư và xây dựng, và Chỉ thị 12/CT-UB-KT ngày 11 tháng 03 năm 1995 của Ủy ban
nhân dân thành phố về triển khai nghị định trên.
Điều 3.- Công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thống kê toán bộ giá trị tài sản tăng thêm
trong kế hoạch cải tạo lưới điện thành phố Hồ Chí Minh năm 1996 bằng nguồn vốn
phụ thu tiền điện, trích khấu hao cho ngân sách thành phố để sử dụng cho các
công trình khác có nhu cầu.
Điều 4.- Ủy ban nhân dân
các huyện có trách nhiệm liên hệ với Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh để
lập thiết kế kỹ thuật, dự toán, thi công, nghiệm thu công trình đi vào vận hành
theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện. Đồng thời, bàn giao tài sản cho
ngành điện, để Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh bảo trì sửa chữa và trích
khấu hao nộp cho ngân sách của thành phố.
Điều 5.- Các ông Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Giám
đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Cục Quản lý vốn và Tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cục Đầu tư và Phát triển,
Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Long
|