BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1669/QĐ-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2020 CỦA BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14 ngày 12/6/2018 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP
ngày 25/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yều cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 877/QĐ-TTg
ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4 triển khai tại các Bộ, ngành địa phương năm 2018-2019;
Căn cứ Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
tại văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015;
Căn cứ Quyết định số 513/QĐ-BKHĐT
ngày 20/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch hành động cụ thể về xây dựng
Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
1308/QĐ-BKHĐT ngày 31/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Công văn số 2055/BTTTT-THH
ngày 27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung
tâm Tin học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Giao Trung tâm Tin học
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Giám đốc Trung tâm Tin học, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các đơn vị thuộc Bộ (bản điện tử);
- Lưu: VT, TTTH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2020 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1669/QĐ-BKHĐT ngày 31 tháng
10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2019
1. Ứng dụng
CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
- Ứng dụng CNTT trong đăng ký kinh
doanh: Các ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
bao gồm ứng dụng đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, ứng dụng Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các dịch vụ
công về đăng ký doanh nghiệp trên Cổng bao gồm: dịch vụ thông tin và bố
cáo điện tử tiếp tục được duy trì, nâng cấp, tối ưu nhằm hỗ trợ việc tra cứu
tình trạng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, công khai thông tin về
đăng ký doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký hợp tác xã chính thức được triển khai trên toàn quốc từ ngày 28/5/2019 để
thực hiện thủ tục cấp đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
các đơn vị trực thuộc.
- Ứng dụng CNTT trong đầu tư nước
ngoài: đã công bố các thông tin về luật pháp, chính sách mới liên quan đến đầu
tư nước ngoài, các quy định về điều kiện, thủ tục đầu tư trên Cổng thông tin quốc
gia về đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư có thể theo dõi kết quả giải quyết thủ
tục đăng ký đầu tư nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
- Ứng dụng trong quản lý đấu thầu:
Toàn bộ hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký tài khoản,
cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và đấu thầu qua mạng được công khai
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn dưới dạng văn bản có hình ảnh
minh họa và clip hướng dẫn từng bước.
- Các quyết định công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đều được
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Cổng dịch vụ công của Bộ, bao
gồm: Nội dung Quyết định công bố, Danh mục các thủ tục hành chính và nội
dung chi tiết của các thủ tục hành chính được công bố.
2. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
- Tiếp tục tổ chức triển khai các dịch vụ công trực tuyến được ban hành kèm theo Quyết
định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành địa phương năm
2018-2019. Để khuyến khích, hỗ trợ người dùng trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu
quả dịch vụ công trực tuyến, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên thực hiện các
khóa đào tạo, tập huấn cho người sử dụng trên phạm vi cả
nước và duy trì bộ phận giải đáp thắc mắc cho người sử dụng dịch vụ công.
- Lĩnh vực đăng ký kinh doanh: Đã
hoàn thành vượt chỉ tiêu nhiệm vụ tăng tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng.
Tính từ 01/01/2019 đến ngày 30/9/2019, tỷ lệ đăng ký qua mạng trên cả nước đạt
69,9%, thành phố Hồ Chí Minh đạt tỷ lệ 82,1% và Thành phố Hà Nội đạt tỷ lệ
99,5%.
TT
|
Tên DVC trực tuyến (theo nhóm, lĩnh vực)
|
Mức độ cung cấp (mức độ 3, 4)
|
Tổng hồ sơ tiếp nhận, xử lý trên môi trường mạng
|
Tổng hồ sơ thực tế tiếp nhận, xử lý
|
Địa chỉ internet
|
Văn bản quy định TTHC cung cấp DVC trực tuyến mức 3, 4
|
1
|
Đăng ký thành lập doanh
nghiệp qua mạng
|
4
|
67.967
|
104.014
|
http://dangkyquamang.dkkd.gov.vn
|
Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 78/2015/NĐ- CP; Nghị định
108/2018/NĐ-CP; Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT
|
2
|
Đăng ký thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng
|
4
|
29.220
|
43.846
|
3
|
Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp qua mạng
|
4
|
105.173
|
165.986
|
4
|
Thông báo thay
đổi
|
4
|
80.768
|
106.713
|
5
|
Thông báo mẫu dấu
|
4
|
117.963
|
149.425
|
6
|
Đăng ký tạm ngừng hoạt động
trước thời hạn
|
4
|
19.544
|
33.944
|
7
|
Đăng ký hoạt động
trở lại trước thời hạn
|
4
|
1.817
|
3.140
|
8
|
Chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp
|
3
|
6.982
|
11.184
|
9
|
Đăng ký giải thể
|
3
|
6.259
|
10.748
|
10
|
Thông báo chấm
dứt hoạt động chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh
|
3
|
10.473
|
15.592
|
11
|
Thông báo
quyết định giải thể
|
3
|
7.083
|
9.563
|
12
|
Nhóm thủ tục
chia, tách, sát nhập và hợp nhất doanh nghiệp
|
4
|
181
|
337
|
- Lĩnh vực đầu tư nước ngoài: Năm 2019 tiếp tục cung cấp dịch vụ khai hồ sơ trực
tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài và báo cáo trực tuyến về tình hình triển khai dự án theo quy định tại
Thông tư số 16/TT-BKHĐT quy định về biểu mẫu thủ tục và báo cáo đầu tư, kết
quả:
+ Tổng số hồ sơ khai trực tuyến qua
mạng trên toàn quốc từ 01/01/2019 đến 22/10/2019 là 6.853 hồ sơ trên tổng số
14.636 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 46,82%;
+ Nộp báo cáo trực tuyến: Đã áp dụng
100% đối với các dự án.
- Lĩnh vực quản lý đấu thầu:
TT
|
Tên DVC trực tuyến (theo nhóm, lĩnh vực)
|
Mức độ cung cấp (mức độ 3, 4)
|
Tổng hồ sơ tiếp nhận, xử lý trên môi trường mạng
|
Tổng hồ sơ thực tế tiếp nhận, xử lý (bao gồm cả trực tuyến, trực tiếp)
|
Địa chỉ internet
|
Văn bản quy định TTHC cung cấp DVC trực tuyến mức 3, 4
|
1
|
Đăng ký bên mời
thầu, nhà thầu
|
4
|
30.080
|
17.891
|
http://muasamcong.mpi.gov. vn
|
QĐ 846/QĐ-TTg
|
2
|
Đăng tải thông
tin về đấu thầu
|
4
|
334.556
|
334.556
|
3
|
Lựa chọn nhà
thầu qua mạng
|
4
|
25.912
|
25.912
|
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận,
giải quyết TTHC
Đối với các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm
2019, Cổng dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã được triển khai, có địa chỉ tại https://dichvucong.mpi.gov.vn và
https://motcua.mpi.gov.vn bao gồm đầy đủ chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Quyết định
985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với lĩnh vực đăng ký kinh doanh:
Tiếp nhận hồ sơ là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đã được triển khai từ năm 2010. Hiện nay, nhiều địa phương đã
triển khai tách riêng bộ phận một cửa tại Trung tâm hành chính công để hỗ trợ
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nhưng vẫn sử dụng Hệ thống để tiếp nhận
hồ sơ. Bên cạnh đó, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cũng
đã thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình trạng tiếp nhận, xử lý và
trả kết quả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với Hệ thống thông tin một cửa điện
tử đặt tại Trung tâm hành chính công của một số địa phương. Việc chia sẻ dữ
liệu đã giúp cho công tác theo dõi, báo cáo tình hình đăng ký doanh nghiệp tại
các địa phương một cách thuận tiện, chính xác và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
tra cứu một cách nhanh chóng, kịp thời tình trạng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài:
Toàn bộ hồ sơ đều được khai qua mạng và tiếp nhận trực tuyến qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, sau đó chuyển sang bộ phận xử lý hồ
sơ để xử lý và cập nhật thông tin về tình hình xử lý trên Hệ thống.
Đối với lĩnh vực đấu thầu: Toàn bộ
quy trình khai hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các
giao dịch phê duyệt, thông báo kết quả xử lý và thanh toán chi phí người sử
dụng được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng. Hệ thống gửi thông báo
tình trạng xử lý hồ sơ theo thời gian thực qua thư điện tử đến người sử dụng.
4. Ứng dụng
CNTT trong hoạt động nội bộ
- Ứng dụng có hiệu quả các Hệ thống:
Hệ thống Quản lý thông tin tổng thể; Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công
việc; Hệ thống theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ tích hợp với hệ thống
của Chính phủ; Hệ thống Lưu trữ điện tử; Hệ thống Thư điện tử; Ứng dụng chữ
ký số; Phần mềm Quản lý tiền lương; Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức:
+ Ứng dụng Hệ thống Quản lý thông
tin tổng thể: 100% đơn vị ứng dụng;
+ Ứng dụng hiệu quả việc điều hành
qua mạng trên Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc: thực hiện gửi, nhận
văn bản điện tử; phân xử lý văn bản, tạo hồ sơ điện tử, ứng
dụng chữ ký số trong xử lý công việc qua mạng. Từ ngày 01/10/2019, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện thuê dịch vụ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp (https://eoffice.mpi.gov.vn) từ nhà cung cấp đảm
bảo các tiêu chí theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó thực
hiện quy trình trình ký điện tử, ký số trên thiết bị di động và sử dụng ứng dụng
trên thiết bị di động;
+ Ứng dụng Hệ thống Thư điện tử:
100% đơn vị ứng dụng;
+ Ứng dụng CNTT trong các công tác:
Kế toán; Quản lý tiền lương; Quản lý tài sản; Thi đua, khen thưởng; Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức; Lưu trữ điện tử;
+ 100% các chủ đầu tư thuộc Bộ ứng dụng
Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước trong công tác báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư và báo cáo Kế hoạch đầu tư công;
+ 100% các đơn vị liên quan trong
công tác tổng hợp kế hoạch đầu tư công ứng dụng Hệ thống thông tin về đầu tư
công.
- 100% các đơn vị thực hiện gửi, nhận
văn bản điện tử với các văn bản trong nội bộ Bộ trên Hệ thống Quản lý văn bản
và Hồ sơ công việc.
- Thực hiện kịp thời việc gửi, nhận
văn bản điện tử của Bộ trên Trục liên thông văn bản quốc gia và phân về các
đơn vị thuộc Bộ trên Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc.
- Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trong trao đổi văn bản điện tử, Bộ đã sử dụng chữ ký số trên SIM đối với Lãnh
đạo Bộ và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Thực hiện việc theo dõi các nhiệm
vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ
sơ công việc (dữ liệu được tích hợp từ CSDL theo dõi nhiệm vụ của Văn phòng
chính phủ), phân nhiệm vụ về các đơn vị trên Hệ thống, theo dõi đến chuyên viên
từng đơn vị; thực hiện công khai tình hình thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị.
5. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
quốc gia về đầu tư công:
+ Trong công tác báo cáo giám sát
đầu tư: đã triển khai việc báo cáo trực tuyến trên Hệ thống từ năm 2016; các
Bộ, ngành trung ương và các địa phương đã sử dụng Hệ thống
để báo cáo trực tuyến (theo kỳ báo cáo 6 tháng và năm); qua đó, Bộ KH&ĐT
đã thực hiện tổng hợp trên Hệ thống để xây dựng báo cáo Chính phủ về giám sát
đầu tư. Hệ thống này đã và đang được triển khai đến chủ đầu tư của các dự án
đầu tư sử dụng vốn nhà nước để báo cáo tình hình thực hiện dự án, đồng thời
triển khai việc đăng ký tài khoản trực tuyến. Chi tiết tình hình báo cáo được
Bộ KH&ĐT công khai trên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu
tư tại địa chỉ http://giamsatdautuquocgia.mpi.gov.vn.
+ Trong công tác lập, tổng hợp,
giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống:
Trong năm 2019, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tiếp tục triển khai tin học hóa các quy trình nghiệp vụ: Điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư vốn nước ngoài nguồn NSTW 02 năm 2019-2020 và năm 2019
theo văn bản số 112/BKHĐT-TH ngày 05/01/2019; Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn nước ngoài nguồn NSTW theo văn bản số 658/BKHĐT-TH ngày
25/01/2019; Rà soát, điều chỉnh số vốn chưa được giao kế hoạch đầu tư vốn NSTW
năm 2019 theo văn bản số 4999/BKHĐT-TH ngày 18/7/2019; Lập kế hoạch đầu tư
công năm 2020; Báo cáo Chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số
07/2017/TT-BKHĐT ngày 14/12/2017... Đến nay, toàn bộ các quy trình trên được
thực hiện trên Hệ thống, các số liệu thông báo của Bộ KH&ĐT được in từ Hệ
thống.
- Hệ thống thông tin và dữ liệu quốc
gia về quy hoạch: Tiếp tục triển khai xây dựng Hệ thống (địa chỉ http://quyhoachquocgia.mpi.gov.vn). Năm 2019,
Hệ thống tiếp tục cập nhật: (i) các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản chỉ đạo điều hành, văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương,
các văn bản khác có liên quan; (ii) các tin tức về hoạt động quy hoạch; (iii)
các tài liệu, hồ sơ liên quan tới quy hoạch (Quyết định phê duyệt, báo cáo
quy hoạch, bản vẽ,…) phục vụ hoạt động tổ chức lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030
theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp: đã triển khai từ năm 2010, theo mô hình tập trung, dữ liệu
được nhập dựa trên hồ sơ kê khai của doanh nghiệp và được cán bộ cơ quan đăng
ký kinh doanh địa phương kiểm tra theo quy trình nội bộ trước khi được đưa vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Năm 2019, CSDL quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp tiếp tục thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu về đăng
ký doanh nghiệp với Cổng dịch vụ công quốc gia, với Hệ thống thông tin của một
số Bộ, ngành và địa phương thông qua Trục tích hợp dữ liệu quốc gia (NGSP) như
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp đổi giấy phép kinh doanh vận tải, biển
hiệu phù hiệu xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải, Hệ thống một cửa điện tử
tỉnh Bắc Giang, Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
Trong năm 2019, tiếp tục vận hành hiệu quả, ổn định Hệ thống và phát triển
các chức năng để tăng thêm tính tiện dụng, cải cách thủ tục hành chính cho người
sử dụng bao gồm việc chỉnh sửa, bổ sung webform các mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng
lĩnh vực Hàng hóa, Xây lắp, Tư vấn, Phi tư vấn áp dụng phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ và một giai đoạn hai túi hồ sơ trên Hệ thống; bổ sung
chức năng rút và nộp lại hồ sơ dự thầu qua mạng, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự
thầu trực tuyến; gửi cảnh báo đến nhà thầu, bên mời thầu qua thư điện tử với
các giao dịch phát sinh trên hệ thống; kết nối với các Ngân hàng thương mại để
truy xuất thông tin bảo lãnh dự thầu qua mạng; nâng cấp dung lượng hồ sơ mời
thầu qua mạng từ 20MB lên tối đa 1500MB, hồ sơ dự thầu qua mạng từ 20MB lên
1200MB ở các lĩnh vực Hàng hóa, Xây lắp, Tư vấn, Phi tư vấn trên nền tảng
công nghệ truyền file tốc độ cao; đăng ký thi chứng chỉ hành nghề đấu thầu trực
tuyến. Tiếp tục duy trì vận hành phần mềm cung cấp thông tin đấu thầu trên
các thiết bị di động sử dụng hệ điều hành IOS và Adroid
để tạo thêm tiện ích cho các nhà thầu tiếp cận nhanh chóng thông tin đấu thầu,
tăng cường công khai, minh bạch công tác đấu thầu. Hoàn thành chức năng lựa chọn
nhà thầu qua mạng lĩnh vực Hàng hóa, Xây lắp các gói thầu đấu thầu rộng rãi
trong nước cho các gói thầu sử dụng nguồn vốn của ADB, WB.
- Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu trong lĩnh vực thống kê: Thực hiện triển khai các nhiệm vụ tại Quyết định
số 501/QĐ-TTg (Đề án 501), năm 2019 Tổng cục Thống kê đã triển khai thành
công việc ứng dụng phiên bản phiếu điều tra điện tử và ứng dụng CNTT trong các
khâu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Ứng dụng 100% Phiếu điều tra
điện tử gồm hai loại phiếu là webform và phiếu trên thiết bị di động (CAPI).
Để cung cấp hạ tầng CNTT cho ứng dụng CNTT trong Tổng điều tra dân số, Tổng
cục Thống kê kết hợp thuê dịch vụ công nghệ thông tin và đầu tư trang bị nâng cấp
hạ tầng hiện có. Thông qua ứng dụng phiếu điều tra điện tử, thời gian xử lý
kết quả tổng điều tra giảm đáng kể so với phương pháp
truyền thống. Hiện nay, Tổng cục Thống kê tiếp tục triển khai điều tra 53 dân
tộc thiểu số sử dụng Phiếu điều tra điện tử trên thiết bị di động.
6. Hạ tầng kỹ thuật
Trong năm 2019, Bộ KH&ĐT tiếp tục
quản lý, vận hành và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo hoạt động ổn định
cho các Trung tâm dữ liệu, bao gồm: Trung tâm dữ liệu dùng chung của Bộ do
Trung tâm Tin học quản lý vận hành; Trung tâm dữ liệu phục vụ Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh quản
lý, vận hành; 03 Trung tâm dữ liệu phục vụ các Hệ thống thông tin của Tổng cục
Thống kê do Tổng cục Thống kê quản lý, vận hành; Phòng máy chủ phục vụ Hệ thống
đấu thầu qua mạng quốc gia do Cục Quản lý đấu thầu quản lý, vận hành. Bên cạnh
đó, Bộ KH&ĐT tiếp tục duy trì Hệ thống mạng nội bộ và mạng diện rộng, bao
gồm: Hệ thống mạng LAN trong Hà Nội sử dụng chung cho các đơn vị của Bộ kết
nối các trụ sở 6B Hoàng Diệu, 65 Văn Miếu, 68 Phan Đình Phùng, D25 Cầu Giấy.
Đối với Hệ thống mạng Tổng cục Thống kê, toàn ngành thống kê được kết nối
thành một mạng riêng với 67 điểm kết nối (cơ quan Tổng cục, 03 Trung tâm, 63
Cục Thống kê), nối với nhau bằng đường truyền riêng MPLS và dự phòng bằng đường
truyền Internet.
Trong năm 2019, công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin được quan tâm thực hiện, Bộ KH&ĐT tiếp tục triển
khai các giải pháp phòng chống mã độc trên toàn bộ các thiết bị máy chủ, máy
tính của Bộ. Tiếp tục triển khai xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin
theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT.
7. Nguồn nhân lực
Số lượng cán bộ chuyên trách CNTT của
Bộ KH&ĐT: 173 người, đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ như sau:
STT
|
Tên đơn vị
|
Số cán bộ chuyên trách CNTT
|
1
|
Trung tâm Tin học
|
07
|
2
|
Tổng cục Thống
kê
|
150
|
3
|
Cục Quản lý đấu
thầu
|
07
|
4
|
Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh
|
09
|
8. Môi trường pháp lý
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ, trong năm 2019, Bộ
KH&ĐT đã đẩy mạnh việc nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện
thể chế tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn diện cho việc triển khai, xây dựng phát triển Chính phủ điện tử.
Bộ KH&ĐT đã hoàn thành nhiệm vụ đề xuất sửa đổi Luật Đầu tư công để tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng vốn đầu tư công trong lập, triển
khai dự án, trong đó bao gồm các dự án công nghệ thông tin.
Bộ KH&ĐT cũng đã nghiên cứu, xây
dựng dự thảo một số Luật để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho đơn giản hóa
thủ tục hành chính cũng như đẩy mạnh ứng dụng CNTT như: Dự thảo Luật Doanh
nghiệp sửa đổi, Dự thảo Luật Đầu tư sửa đổi, Dự thảo Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
Bên cạnh đó, Bộ KH&ĐT tiếp tục
hoàn thiện các quy định về ứng dụng CNTT trong nội bộ, đồng thời có các văn bản
(Chỉ thị số 02/CT-BKHĐT ngày 15/01/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT; Văn bản số
352/BKHĐT-VP ngày 25/6/2019) đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT, trong đó yêu cầu người đứng đầu các đơn vị nghiêm túc triển khai sử dụng
Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc của Bộ để nâng cao năng suất, tiết
kiệm thời gian nghiên cứu, trình ký, hạn chế văn bản giấy.
Đặc biệt, sau nhiều năm thiếu nền tảng
pháp lý để hợp nhất thủ tục đăng ký kinh doanh và thủ tục đăng ký thuế cho các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, năm 2019, Bộ KH&ĐT đã phối hợp với Bộ
Tài chính để thống nhất ban hành Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
11/3/2019), theo đó, toàn bộ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ thực hiện
thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại một cơ quan là cơ
quan đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT, Bộ KH&ĐT
đã xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã áp dụng
trên toàn quốc từ tháng 5 năm 2019, trao đổi, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thuế của Bộ Tài chính. Toàn bộ thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện thống nhất thông qua Hệ thống
và triển khai áp dụng trên toàn quốc.
Năm 2019, Bộ KH&ĐT xây dựng Thông
tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp
dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng gíá trị bảo đảm dự thầu, bảo
đảm thực hiện hợp đồng thay thế Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC
ngày 08/9/2015 của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính.
9. Kết quả
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch 2019, Kế hoạch 5 năm
a) Kế hoạch 2019:
Về cơ bản, các mục tiêu, nhiệm vụ
theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2019 của Bộ KH&ĐT đã hoàn thành, một số mục
tiêu, nhiệm vụ sẽ tiếp tục thực hiện trong những tháng cuối năm để đảm bảo
hoàn thành với kết quả cao nhất.
Về các nhiệm vụ chung, năm 2019, Bộ
KH&ĐT đã duy trì hoạt động ổn định, liên tục của các Hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu của ngành, góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan và ứng dụng CNTT trong các dịch vụ hành chính công
cho người dân, doanh nghiệp.
- Một số kết quả cụ thể đã đạt Kế
hoạch ứng dụng CNTT năm 2019 như sau:
+ Ứng dụng CNTT trong nội bộ: Hệ
thống Quản lý thông tin tổng thể, Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc
được triển khai thực hiện đến 100% các đơn vị; ứng dụng Hệ thống thư điện
tử: 100% đơn vị ứng dụng; 100% các chủ đầu tư thuộc Bộ ứng dụng Hệ thống
thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước trong công tác báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư và báo cáo kế hoạch đầu tư công; Hoàn thành trục tích hợp liên
thông nội bộ (LGSP) của Bộ KH&ĐT.
+ Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp: Cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo
quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Các Hệ thống CNTT phục vụ người
dân, danh nghiệp hoạt động ổn định; Đã xây dựng được cơ sở dữ liệu quốc gia về
hợp tác xã; Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng duy trì ở mức cao; Đã xây
dựng, triển khai Hệ thống hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ tại nhà trên toàn quốc.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ cơ quan nhà nước: 100% các Bộ, ngành và địa phương sử dụng Hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong việc lập, giao, tổng hợp
kế hoạch đầu tư công; Triển khai việc chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với các Bộ, ngành, địa phương có nhu cầu nhằm
thúc đẩy quá trình đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thủ tục hành chính cho các Bộ,
ngành, địa phương,
+ Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng CNTT, gắn liền với hoạt động ứng
dụng CNTT.
+ Cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ về môi trường chính sách, hạ tầng kỹ thuật trong Kế hoạch ứng dụng CNTT năm
2019; tiếp tục triển khai nâng cấp Trung tâm dữ liệu của Bộ, Hệ thống thông
tin Thống kê, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống đấu
thầu qua mạng.
- Một số kết quả chưa đạt theo Kế hoạch
ứng dụng CNTT năm 2019 như sau:
+ Tỷ lệ đấu thầu qua mạng từ đầu năm
2019 đến nay có xu hướng tăng nhanh, đạt 29,8% về số lượng và 12,9% về giá trị
các gói thấu đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh, tuy nhiên vẫn chưa đạt
chỉ tiêu lộ trình quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ. Bên cạnh
đó, số lượng trung bình nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng chưa cao.
b) Kế hoạch 2016 - 2020
Các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch
ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 của Bộ cơ bản hoàn thành đúng tiến độ. Đối với
việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ, Bộ KH&ĐT đã ban hành
Kế hoạch hành động và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị trong Bộ để triển
khai thực hiện; các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 17/NQ-CP, được thực
hiện hiệu quả, đúng tiến độ, không có nhiệm vụ bị quá hạn.
10. Đầu tư cho
xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử
Trong năm 2019, Bộ KH&ĐT tiếp tục
đầu tư và tự thực hiện một số nhiệm vụ để xây dựng Chính phủ điện tử. Các Hệ
thống CNTT được mua sắm bổ sung một số thiết bị phần cứng, nâng cấp một số chức
năng phần mềm. Thông tin tổng hợp một số nhiệm vụ, dự án trong năm 2019 như
sau:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Lĩnh vực ứng dụng
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô nội dung đầu tư
|
Phạm vi đầu tư
|
Tổng mức đầu tư
|
Kinh phí đã giải ngân
|
Nguồn vốn
|
1
|
Nâng cấp hệ thống hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông
tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Trung tâm Tin học
|
Công nghệ thông tin
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đơn vị
trong Bộ giai đoạn 2017-2020 cũng như hoạt động bình thường của các ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu
|
|
61.500
|
1.348
|
Ngân sách Trung ương
|
2
|
Xây dựng Hệ thống phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu
từ các nguồn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Trung tâm Tin học
|
Công nghệ thông tin
|
Xây dựng hệ thống phục vụ việc thu thập, tổng hợp số
liệu từ các nguồn của Bộ KH&ĐT để kết xuất, tổng hợp được số liệu phục
vụ công việc của các đơn vị chuyên môn trên cơ
sở các công việc đã được chuẩn hóa
về quy trình nghiệp vụ
|
Xây dựng hệ thống phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu
từ các nguồn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
60.000
|
232
|
Ngân sách Trung ương
|
3
|
Nâng cấp, bổ sung tính năng cho Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về đầu tư công
|
Trung tâm Tin học
|
|
Nâng cấp, bổ sung tính năng cho Hệ thống trong lập,
giao, tổng hợp kế hoạch đầu tư công cho các Bộ, ngành và địa phương
|
|
|
0
|
0
|
Tự thực hiện
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng công nghệ, thiết bị và phần mềm
của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (xây dựng trung
tâm dữ liệu dự phòng)
|
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
|
|
Hoàn thành xây dựng 01 Trung tâm dữ liệu dự phòng hiện đại,
đúng tiêu chuẩn quốc tế, đủ khả năng lưu trữ, xử lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và đưa vào vận hành chính thức
An toàn tuyệt đối dữ liệu cho Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp
|
Xây dựng 01 Trung tâm dữ liệu dự phòng theo tiêu chuẩn
bao gồm:
- Hạ tầng kỹ thuật bao gồm các thiết bị máy chủ, thiết bị
lưu trữ, thiết bị mạng, truyền dẫn cho hệ thống ứng dụng lõi về đăng ký doanh nghiệp đáp
ứng được 85-90% hiệu năng so với Hệ thống đang hoạt động tại Trung tâm dữ liệu chính;
- Hệ thống bảo mật: bao gồm phần cứng và phần mềm
|
|
80.000
|
230
|
Ngân sách Trung ương
|
5
|
Ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ
(theo hình thức PPP)
|
Cục Quản lý đấu thầu
|
|
Nhà đầu tư tư nhân sẽ đầu tư toàn bộ chi phí thiết kế,
xây dựng và vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới. Hệ thống mới dự
kiến đưa vào hoạt động năm 2021
|
Xây dựng và vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới
|
|
|
|
Nguồn vốn tư nhân
|
11. Những vướng mắc, tồn tại, nguyên nhân
- Việc tuyển dụng các cán bộ chuyên
trách CNTT gặp nhiều khó khăn do mức lương chi trả cho cán bộ CNTT thấp hơn
nhiều so với mặt bằng chung của thị trường.
- Tỷ lệ đấu thầu qua mạng năm 2019
chưa đạt chỉ tiêu do một số nguyên nhân như sau:
+ Hệ thống hiện tại được phát triển
trên nền tảng Hệ thống đấu thầu qua mạng do phía Hàn Quốc chuyển giao từ năm
2009, chỉ tương thích với Hệ điều hành Windows và trình duyệt Internet
Explorer, không thực hiện được toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng và
chưa có kết nối tới các hệ thống khác.
+ Tâm lý ngại thay đổi của bên mời thầu,
nhà thầu khi chuyển từ đấu thầu thầu giấy tờ truyền thống sang đấu thầu qua mạng.
Bên cạnh một số Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước triển
khai tốt đấu thầu qua mạng đáp ứng lộ trình theo quy định, vẫn còn nhiều đơn vị
triển khai chậm, viện dẫn nhiều nguyên nhân để không áp dụng đấu thầu qua mạng.
II. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
- Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
- Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14
ngày 12/6/2018 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã được ban hành theo Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016
của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành địa phương năm 2018-2019;
- Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, Phiên bản 1.0 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại văn bản
số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015;
- Quyết định số 513/QĐ-BKHĐT ngày
20/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch hành động cụ thể về xây dựng
Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày
12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 1308/QĐ-BKHĐT ngày
31/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Kiến trúc Chính phủ điện
tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Quyết định số 1890/QĐ-BKHĐT ngày
20/12/2018 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Công văn số 2055/BTTTT-THH ngày
27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm
2020.
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT NĂM 2020
1. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
- Ứng dụng Hệ thống Quản lý thông
tin tổng thể: 100% đơn vị ứng dụng.
- Ứng dụng điều hành qua mạng trên Hệ
thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc:
+ Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử giữa
các đơn vị thuộc Bộ: 100%;
+ Tỷ lệ Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ thường xuyên sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trong xử lý
công việc: 100%
- Ứng dụng Hệ thống thư điện tử:
100% đơn vị ứng dụng;
- 100% các chủ đầu tư thuộc Bộ ứng dụng
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong công tác báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư và báo cáo kế hoạch đầu tư công.
- 100% các đơn vị liên quan trong
công tác tổng hợp kế hoạch đầu tư công ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
2. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đầu
tư nước ngoài: nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài; trên
50% hồ sơ khai trực tuyến qua mạng; trên 10% hồ sơ được cấp đăng ký đầu tư trực
tuyến cấp độ 3 đối với thủ tục đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài; 100% dự án thực hiện gửi báo cáo trực tuyến qua Hệ thống.
- Ứng dụng CNTT trong đăng ký kinh
doanh: Đảm bảo hoạt động an toàn và ổn định của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
hợp tác xã; triển khai thực hiện định hướng thuê ngoài các dịch vụ trung tâm dữ
liệu; tái kiến trúc các phần mềm ứng dụng lõi của hệ
thống theo mô hình hướng dịch vụ; tăng cường tích hợp, chia sẻ dữ liệu các hệ
thống của Bộ, ngành và địa phương để tạo nền tảng Chính phủ điện tử; cung cấp
thêm các dịch vụ công qua mạng điện tử cấp độ 3, 4; duy trì tỷ lệ hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đạt trên 60%.
- Ứng dụng CNTT trong công tác đấu
thầu: Thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình mới theo hướng quy định
phải áp dụng đấu thầu qua mạng 100% các gói thầu theo hạn mức cụ thể; Tích hợp,
trao đổi thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
giảm thiểu thủ tục hành chính cho nhà thầu trong quá trình đăng ký và thay
đổi thông tin trên Hệ thống; Tích hợp, trao đổi thông tin với Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; Triển khai và đưa vào sử
dụng hệ thống theo dõi, đánh giá công tác đấu thầu theo
chuẩn dữ liệu hợp đồng công khai OCDS, tăng chất lượng thông tin báo cáo, thống
kê đấu thầu theo thời gian thực trên Hệ thống.
3. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
- Ứng dụng CNTT trong công tác lập,
giao, tổng hợp kế hoạch đầu tư công: 100% các Bộ, ngành và địa phương.
- Ứng dụng CNTT trong công tác giám
sát đầu tư: Báo cáo giám sát của các Bộ, ngành, địa
phương, tập đoàn, tổng công ty thực hiện 100% qua mạng.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý các dự
án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn vay nước ngoài
thông qua nâng cấp, triển khai hệ thống công nghệ thông tin thống nhất trên
toàn quốc; đồng thời tổ chức hướng dẫn, triển khai hệ thống đến các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản, chủ dự án, bảo đảm kịp thời cập nhật việc
đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện, tình hình giải
ngân.
- Ứng dụng CNTT trong công tác thống
kê: Tiếp tục triển khai Đề án ứng dụng CNTT-TT trong hệ thống thống kê nhà nước,
các nhiệm vụ của Đề án 501.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quy
hoạch: Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
- Ứng dụng CNTT trong công tác báo
cáo: Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, kết nối với Hệ thống thông
tin báo cáo của Chính phủ.
- Tích hợp, chia sẻ, dữ liệu từ các CSDL của Bộ KH&ĐT với các CSDL của Bộ, ngành, địa
phương để tạo nền tảng Chính phủ điện tử.
IV. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các
Hệ thống: Hệ thống Quản lý thông tin tổng thể; Hệ thống Quản lý văn bản
và Hồ sơ công việc; Hệ thống theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ, tích
hợp với hệ thống của Chính phủ; Hệ thống Lưu trữ điện tử; Hệ thống Thư điện tử;
Ứng dụng chữ ký số; Phần mềm Quản lý tiền lương; Phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức.
- Nghiên cứu tích hợp, liên thông
thông tin dữ liệu giữa các phần mềm ứng dụng về cán bộ, thi đua khen thưởng và
Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, Xây dựng phương án phân cấp,
phân quyền để khai thác, sử dụng các Hệ thống cơ sở dữ liệu hiệu quả.
- Các đơn vị sử dụng chữ ký số, Hệ thống
Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc để điều hành công việc qua mạng.
- Xây dựng, triển
khai Dự án Trung tâm nghiên cứu dữ liệu và năng lực điều hành hệ thống thông
tin của Bộ KH&ĐT; Dự án xây dựng Trung tâm điều hành
thông minh của Tổng cục Thống kê; Dự án xây dựng Hệ thống
phân tích và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
2. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin chính thống của
Bộ trên Cổng thông tin điện tử và các trang tin điện tử theo các quy định của
pháp luật.
- Triển khai cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4:
+ Tổ chức triển khai các dịch vụ
công trực tuyến được ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ;
+ Triển khai Cổng dịch vụ công của Bộ,
bảo đảm khả năng tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực đầu
tư nước ngoài: tiếp tục hoàn thiện và vận hành hệ thống đăng ký cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) trực tuyến cấp độ 3 đối với thủ tục đăng ký, điều
chỉnh GCNĐKĐT nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Ứng dụng CNTT
trong công tác đấu thầu:
+ Năm 2020, thực hiện lựa chọn nhà thầu
qua mạng theo lộ trình mới theo hướng quy định 100% các gói thầu theo hạn mức
cụ thể; Tích hợp, trao đổi thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, giảm thiểu thủ tục hành chính cho nhà thầu trong quá trình
đăng ký và thay đổi thông tin trên Hệ thống;
+ Phối hợp với ADB/WB để triển khai
áp dụng đấu thầu qua mạng cho các gói thầu sử dụng nguồn vốn của hai nhà tài
trợ này trên Hệ thống;
+ Triển khai và
đưa vào sử dụng hệ thống theo dõi, đánh giá công tác đấu thầu theo chuẩn dữ
liệu hợp dồng công khai OCDS, tăng chất lượng thông tin báo cáo, thống kê đấu
thầu theo thời gian thực trên Hệ thống;
+ Triển khai Dự án ứng dụng thương mại
điện tử trong mua sắm Chính phủ theo hình thức đối tác công tư (Dự án e-GP), phối hợp với nhà đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tổng thể.
- Ứng dụng CNTT trong phát triển
doanh nghiệp: Nâng cấp Cổng Thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quốc
gia dựa trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia hiện có tại địa chỉ
www.business.gov.vn.
- Ứng dụng CNTT trong đăng ký kinh
doanh: Duy trì, nâng cấp và phát triển các ứng dụng của Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
hợp tác xã; chia sẻ dữ liệu đăng ký doanh nghiệp với một số Bộ ngành, địa
phương;
- Tiếp tục triển khai Cổng dịch vụ công
trực tuyến và một cửa điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và Quyết định 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
- Ứng dụng CNTT
trong công tác quy hoạch:
+ Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch; tiếp nhận đăng tải các tin tức, cập nhật
các tài liệu hồ sơ, văn bản liên quan tới lĩnh vực quy hoạch phục vụ việc xây
dựng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định
của Luật Quy hoạch;
+ Triển khai phân quyền cho các Bộ,
ngành, địa phương để chủ động đăng tải các tài liệu, hồ sơ và các thông tin khác có liên quan theo quy định của Luật Quy hoạch;
+ Đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp dữ liệu có liên quan để
cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
+ Cập nhật hồ sơ, tài liệu liên quan
tới quy hoạch vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, phục
vụ cho việc tổ chức lập các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý đầu tư công: Xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư công phù hợp với Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019. Hiện đại
hóa công tác quản lý nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi
thông qua thiết lập, triển khai và vận hành Hệ thống, gắn công tác quản lý
đầu tư công với quản lý tài chính công và nợ công, cập nhật đầy đủ và kịp thời
thông tin ở tất cả các khâu từ khâu xây dựng, đề xuất dự án, phê duyệt dự án
đến khâu đàm phán, ký kết hiệp định, giám sát và đánh giá dự án, tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn vốn nước ngoài.
- Ứng dụng CNTT trong thống kê: Xây
dựng và thực hiện các dự án triển khai Đề án CNTT theo Quyết định số
501/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, triển khai Dự án Trung tâm nghiên
cứu dữ liệu và năng lực điều hành hệ thống thông tin của Tổng cục Thống kê;
xây dựng các phần mềm xử lý kết quả các cuộc điều tra thống kê do Tổng cục
Thống kê thực hiện.
- Ứng dụng CNTT trong công tác báo
cáo: Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ theo nhiệm vụ được giao tại Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm
2025.
4. Phát triển
nguồn nhân lực
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT; đào tạo nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực chuyên trách về
CNTT đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành, quản trị sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật CNTT và các ứng dụng CNTT phục vụ có hiệu quả các lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi trách nhiệm của Bộ KH&ĐT.
- Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân
lực an toàn, an ninh thông tin đủ năng lực, trình độ đáp
ứng yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong ngành kế hoạch và đầu
tư.
- Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin cho người sử dụng.
5. Phát triển hạ
tầng kỹ thuật
- Nâng cấp hạ tầng các hệ thống thông
tin: Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Hệ thống
thông tin Thống kê, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư nước ngoài, Hệ thống đấu thầu qua mạng. Xây dựng, triển khai Dự án Trung
tâm nghiên cứu dữ liệu và năng lực điều hành hệ thống thông tin của Bộ
KT&ĐT, Dự án xây dựng Trung tâm điều hành thông minh của Tổng cục Thống kê,
Dự án xây dựng Hệ thống phân tích và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
- Chuyển đổi mạng LAN của Bộ sang mạng
không dây tại các trụ sở 6B Hoàng Diệu, 65 Văn Miếu, 68 Phan Đình Phùng, D25 Cầu Giấy.
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Tiếp tục thực hiện công tác đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định số 1082/QĐ-BKHĐT ngày 16/7/2018
ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018.
- Tổ chức xây dựng Hệ thống giám
sát an toàn an ninh mạng của Bộ (MPISOC).
- Tổ chức thực hiện đánh giá cấp độ
an toàn thông tin đối với Hệ thống ứng dụng CNTT của Bộ.
- Triển khai các giải pháp phòng chống
mã độc trên toàn bộ các thiết bị máy chủ, máy tính của Bộ.
- Triển khai công tác điều phối ứng
cứu, sự cố theo quy định tại Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Triển khai công tác giám sát an
toàn thông tin mạng theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT.
- Triển khai thực hiện Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng
trong trao đổi văn bản điện tử.
- Triển khai thực hiện các giải pháp
an toàn an ninh cho hệ thống mạng, Trung tâm dữ liệu, các Hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử của Bộ và các trang thông tin đặt tại
Trung tâm dữ liệu của Bộ.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
môi trường chính sách
- Tiếp tục xây dựng, trình các cấp
ban hành Luật Doanh nghiệp sửa đổi, Luật Đầu tư sửa đổi; Luật Đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
- Căn cứ Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn thi hành để xây dựng quy trình lập, tổng hợp, giao, điều chỉnh,
kéo dài, báo cáo kế hoạch đầu tư công; quy trình quản lý
các dự án ODA, trong đó đảm bảo yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn
vay nước ngoài; quy trình thẩm định, giám sát các dự án đầu tư công trên Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
- Xây dựng, ban hành Thông tư quy định
chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa
chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực
hiện hợp đồng thay thế Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
08/9/2015 của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính.
- Xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn
các quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu quy hoạch phục vụ việc xây dựng Hệ thống
cơ sở dữ liệu quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Xây dựng quy chế, quy định gắn kết
chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của các đơn vị, của cán bộ, công chức với công
tác bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm.
- Cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện
tử của Bộ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản
2.0)
- Xây dựng quy định về quản lý thống
nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ và trong ngành Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Giải pháp
tài chính
- Đảm bảo vốn đối với các dự án dã
được phê duyệt đầu tư để thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Kết hợp giữa thuê hạ tầng, thuê dịch
vụ và tự thực hiện để giảm chi phí đầu tư, vận hành các hệ thống CNTT của Bộ.
- Huy động, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
kỹ thuật (ODA) và nguồn thu hợp pháp khác (như nguồn lực tư nhân thông qua việc
thực hiện dự án xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tổng thể theo mô
hình đối tác công tư PPP; nguồn thu chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng, nguồn
thu từ hoạt động đào tạo, dịch vụ thông tin...) của các đơn vị sự nghiệp có
chức năng, nhiệm vụ về đầu tư, xây dựng, vận hành các hệ thống CNTT.
- Đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện
duy trì hạ tầng, ứng dụng CNTT trong dự toán ngân sách năm 2020 của Bộ.
3. Giải pháp gắn
kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với hệ thống một cửa điện tử, Cổng
Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng Hệ thống hỗ trợ
chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại nhà trên toàn quốc; Chia sẻ dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu đấu thầu
qua mạng điện tử để đơn giản hóa thủ tục kê khai, đăng ký nhà thầu qua mạng;
Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của
các Bộ, ngành và địa phương để xác thực dữ liệu doanh nghiệp, theo đó, tiến tới
đơn giản hóa thành phần hồ sơ của các thủ tục hành chính theo hướng bãi bỏ
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong hồ sơ xin cấp giấy
phép, xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Thường xuyên nâng cấp các tính năng
của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thực hiện tin học hóa các luồng công việc
trong công tác đấu thầu để giảm bớt thủ tục hành chính cho bên mời thầu, nhà
thầu; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đào tạo đấu thầu qua mạng cho các chủ đầu
tư, bên mời thầu, nhà thầu cả nước về đấu thầu qua mạng; Hoàn thiện các chức
năng Cơ sở dữ liệu về năng lực kinh nghiệm nhà thầu nhằm tăng tính công khai
minh bạch, nâng cao hiệu quả và đơn giản hóa quy trình đấu thầu qua mạng.
4. Giải pháp tổ
chức, triển khai
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trực
tiếp chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ đơn
vị, thực hiện điều hành qua mạng.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy của đơn
vị chuyên trách về CNTT của Bộ.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức thông qua các hình thức đào tạo nội bộ và đào tạo
qua công việc cụ thể.
5. Các giải
pháp kỹ thuật công nghệ và các giải pháp khác
5.1. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật
Nâng cấp hạ tầng các hệ thống thông
tin: Hệ thống thông tin Thống kê; Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã; Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, Hệ thống đấu thầu qua mạng, Xây dựng Trung
tâm nghiên cứu dữ liệu và năng lực điều hành hệ thống thông tin của Bộ
KH&ĐT, Trung tâm điều hành thông minh của Tổng cục Thống kê, Hệ thống phân
tích và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
5.2. Giải pháp
về ứng dụng
- Nâng cấp hạ tầng ứng dụng CNTT của
Bộ.
- Xây dựng các ứng dụng trên nền
tảng di động.
5.3. Giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
- Hoàn thành xác định cấp độ an toàn
hệ thống thông tin theo quy định tại Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT cho các Hệ thống của Bộ KH&ĐT.
- Triển khai các hoạt động giám sát,
đánh giá an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định.
- Nâng cấp, triển khai các giải pháp bảo
mật đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn về an ninh, bảo mật cho các hệ thống ứng
dụng.
- Triển khai các giải pháp phòng chống
mã độc trên toàn bộ các thiết bị máy chủ, máy tính của Bộ.
- Triển khai công tác điều phối, ứng
cứu sự cố theo quy định tại Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin Truyền thông.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký
số.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức,
tuyên truyền, phổ biến về an toàn, an ninh thông tin mạng.
VI. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Danh mục nhiệm vụ, dự án tại Phụ lục
I kèm theo.
VII. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2020 BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
THEO NGHỊ QUYẾT 17/NQ-CP
Danh mục các chỉ tiêu và kế hoạch thực
hiện năm 2020 tại Phụ lục II kèm theo.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Thống
kê
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
- Chủ trì xây dựng, triển khai Dự án
xây dựng Trung tâm điều hành thông minh của Tổng cục Thống kê.
2. Trung tâm
Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
- Chủ trì xây dựng, triển khai Dự án
xây dựng Hệ thống phân tích và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
3. Trung tâm
Tin học
- Chủ trì xây dựng, triển khai Dự án Trung
tâm nghiên cứu dữ liệu và năng lực điều hành hệ thống thông tin của Bộ
KH&ĐT.
- Xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư công phù hợp với Luật đầu tư công số 39/2019/QH14
ngày 13/6/2019.
- Nâng cấp Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Làm đầu mối trao đổi thông tin, dữ
liệu của Bộ KH&ĐT với các Bộ, ngành, địa phương và giữa các CSDL trong Bộ
thông qua trục tích hợp liên thông nội bộ (LGSP) của Bộ KH&ĐT.
- Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng
cán bộ Kinh tế - Kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo về ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong Bộ và ngành kế hoạch và đầu tư.
- Cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử của Bộ.
- Duy trì, vận hành, nâng cấp Cổng dịch
vụ công và phần mềm Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tại Bộ KH&ĐT.
- Xây dựng quy định về quản lý thống
nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ.
- Làm đầu mối ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng của Bộ.
4. Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh
- Tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
- Thực hiện các giải pháp duy trì và
nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt mục tiêu của Kế hoạch; đẩy mạnh
triển khai áp dụng Hệ thống hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ tại nhà trên toàn quốc; tiếp
tục hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
- Phối hợp với Trung tâm Tin học tích hợp, chia sẻ dữ liệu Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp với Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư công.
- Triển khai việc chia sẻ dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu đấu thầu qua mạng
để đơn giản hóa thủ tục kê khai, đăng ký nhà thầu qua mạng. Triển khai việc
chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp với các Bộ, ngành, địa phương có nhu cầu nhằm thúc đẩy quá
trình đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thủ tục hành chính cho các Bộ, ngành, địa
phương.
5. Cục Đầu tư
nước ngoài
- Tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
- Triển khai nâng cấp Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư; nâng cao tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng điện tử và cung
cấp dịch vụ công khác cho người dân và doanh nghiệp.
- Sử dụng Hệ thống Phần mềm một cửa
điện tử của Bộ (https://motcua.mpi.gov.vn) để tiếp nhận, xử lý hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Cục Quản lý
đấu thầu
- Tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Thông
tư thay thế Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định chi tiết việc
cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng
lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo
đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Nâng cấp Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, hướng dẫn các cơ quan thực hiện đấu thầu qua mạng trên Hệ thống nhằm nâng
cao tỷ lệ đấu thầu điện tử trên toàn quốc như mục tiêu đề
ra.
- Trên cơ sở kết quả triển khai đấu
thầu qua mạng giai đoạn 2016-2019, xây dựng lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng
cho giai đoạn tiếp theo 2020-2025 theo định hướng 100% thực hiện đấu thầu
qua mạng đối với các gói thầu theo hạn mức.
- Tích hợp, trao đổi thông tin giữa Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
- Sử dụng Hệ thống Phần mềm một cửa
điện tử của Bộ (https://motcua.mpi.gov.vn) để tiếp nhận, xử
lý hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân
- Phối hợp với Trung tâm Tin học,
Vụ Kinh tế địa phương và Lãnh thổ và các đơn vị liên quan
trong việc triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
công.
- Phối hợp với Vụ Kinh tế đối ngoại
và Trung tâm Tin học hoàn thiện dữ liệu trên Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư công với kế hoạch đầu tư nguồn vốn ODA
và viện trợ không hoàn lại của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng quy trình lập, tổng hợp, giao, điều chỉnh, kéo dài, báo cáo kế hoạch
đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
8. Vụ Kinh tế đối
ngoại
- Phối hợp với Trung tâm Tin học và
các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong lĩnh vực quản lý ODA trên toàn quốc.
- Sử dụng Hệ thống Phần mềm một cửa
điện tử của Bộ (https://motcua.mpi.gov.vn) để tiếp nhận, xử lý hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Văn phòng Bộ
- Nghiên cứu, báo cáo Lãnh đạo Bộ phương
án bảo đảm kinh phí để thực hiện duy trì hạ tầng, ứng dụng CNTT trong dự toán
năm 2020 của Bộ.
- Phối hợp với Trung tâm Tin học triển
khai ứng dụng CNTT để theo dõi các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao.
- Thực hiện việc số hóa văn bản đến,
đi; gửi điện tử các văn bản nội bộ, đảm bảo 100% văn bản được số hóa, phân
xử lý trên mạng.
- Chủ trì thực hiện việc rà soát, đơn
giản hóa, kiến nghị xóa bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, trùng lặp
trong bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ;
chuẩn hóa dữ liệu thủ tục hành chính trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; phối hợp với Trung tâm Tin học và các đơn vị liên quan trong việc
thống kê danh mục các thủ tục hành chính được tin học hóa theo các dịch vụ công
mức 3, 4.
- Chủ trì việc thuê dịch vụ hội nghị
truyền hình trực tuyến để thực hiện họp trực tuyến theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
- Chủ trì triển khai thực hiện Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng tiến độ.
10. Vụ Tổ chức
cán bộ
Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen
thưởng và Truyền thông xây dựng quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng
dụng CNTT của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức với công tác bình
xét thi đua khen thưởng hàng năm và công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức.
11. Vụ Quản lý
quy hoạch
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Thông
tư hướng dẫn các quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu quy hoạch phục vụ việc
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch theo quy định của
Luật Quy hoạch.
- Phối hợp với Trung tâm Tin học xây dựng
cơ sở dữ liệu, thông tin quy hoạch và triển khai thống nhất trên phạm vi
toàn quốc để giúp Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương trong việc cập nhật,
khai thác và quản lý thông tin về quy hoạch.
- Phối hợp Trung tâm Tin học hoàn
thiện Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch (http://quyhoachquocgia.mpi.gov.vn).
12. Các đơn vị
thuộc Bộ
- Các đơn vị triển khai các giải
pháp khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong việc tiếp cận, sử dụng
hiệu quá các dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2020 của Bộ có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Các đơn vị phối hợp với Trung tâm
Tin học, Tổng cục Thống kê, Trung tâm Thông tin và Dự báo
kinh tế - xã hội quốc gia xây dựng triển khai Dự án Trung tâm nghiên cứu dữ
liệu và năng lực điều hành hệ thống thông tin của Bộ KH&ĐT, Dự án xây dựng
Trung tâm điều hành thông minh của Tổng cục Thống kê, Dự
án xây dựng Hệ thống phân tích và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
- 100% thủ trưởng
các đơn vị thực hiện điều hành công việc qua mạng thông qua Hệ thống Quản lý
văn bản và Hồ sơ công việc.
- Các đơn vị thực hiện nghiêm túc các
quy định về ứng dụng CNTT, an toàn thông tin./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2020 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 1669/QĐ-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
Bảng 1: Danh mục các Dự án
chuyển tiếp thực hiện năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
TT
|
Tên dự án
|
Đơn vị chủ trì triển khai
|
Lĩnh vực ứng dụng
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô nội dung đầu tư
|
Phạm vi đầu tư
|
Thời gian triển khai
|
Nội dung đầu tư năm 2020
|
Tổng mức đầu tư dự kiến
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí dự kiến năm 2020
|
1
|
Nâng cấp Hệ thống
hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Trung tâm Tin học
|
Công nghệ thông tin
|
Đầu tư nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin và CSDL
|
|
|
2018 - 2020
|
Nâng cấp Trung
tâm dữ liệu, mở rộng năng lực phần cứng cho Hệ thống thông tin phục
vụ việc giám sát, đánh giá các dự án đầu tư
|
61,5 tỷ đồng
|
Vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
|
5,35 tỷ đồng
|
2
|
Xây dựng Hệ thống
phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu từ các nguồn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
Trung tâm Tin học
|
Công nghệ thông tin
|
Xây dựng Hệ thống phục vụ việc thu thập, tổng
hợp, tích hợp số liệu từ các nguồn của Bộ KHĐT để đề
xuất, tổng hợp số liệu phục vụ công việc của các đơn vị trên cơ
sở các công việc đã được chuẩn hóa về quy trình nghiệp vụ
|
|
|
2017-2020
|
|
60 tỷ đồng
|
Vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
|
4 tỷ
|
3
|
Ứng dụng
thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ (theo hình thức PPP)
|
Cục Quản lý đấu thầu
|
Đấu thầu
|
Xây dựng hệ thống đấu thầu qua mạng phục vụ việc triển
khai hoạt động mua sắm của Chính phủ qua mạng
|
|
|
2015-2028
|
|
334,8 tỷ đồng
|
PPP (NSNN + Vốn Nhà đầu tư)
|
|
4
|
Nâng cấp, phát
triển Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
|
Cục Đầu tư nước ngoài
|
Đầu tư nước ngoài
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư
|
Nâng cấp phần mềm, phần cứng của hệ thống
|
|
2019-2021
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư nhằm cải cách thủ tục hành chính về đầu tư nước ngoài, đầu tư ra
nước ngoài và tăng cường năng lực cho Bộ KHĐT, các địa phương trong công
tác tổng hợp, phân tích, xây dựng chính sách.
|
5,5 triệu USD
|
ODA do Koica Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại
|
2 triệu USD
|
Bảng 2: Danh mục các Dự án mới dự kiến được triển khai trong năm 2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
TT
|
Tên dự án
|
Đơn vị chủ trì triển khai
|
Lĩnh vực ứng dụng
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô nội dung đầu tư
|
Phạm vi đầu tư
|
Thời gian triển khai
|
Nội dung đầu tư năm 2020
|
Tổng mức đầu tư dự kiến
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí dự kiến năm 2020
|
1
|
Trung tâm nghiên cứu
dữ liệu và năng lực điều hành hệ thống thông tin của Bộ KH&ĐT
|
Trung tâm Tin học
|
|
Đầu tư hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng ứng dụng để xây dựng Trung tâm nghiên cứu dữ liệu và năng lực
điều hành hệ thống thông tin của Bộ KH&ĐT
|
|
Bộ KH&ĐT
|
2019 - 2020
|
|
576 tỷ
|
Vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN
|
150 tỷ đồng
|
2
|
Xây dựng Trung
tâm điều hành thông minh của Tổng cục Thống kê
|
Tổng cục Thống kê
|
Thống kê
|
Xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu thống kê vĩ mô phục vụ điều hành thông minh; Xây dựng hệ
thống CNTT ứng dụng công tác văn phòng: họp trực tuyến, điều hành nội bộ
|
|
Toàn quốc
|
2020 - 2021
|
|
400 tỷ đồng
|
Ngân sách nhà nước
|
200 tỷ đồng
|
3
|
Xây dựng Hệ thống
phân
tích và dự báo kinh tế - xã
hội quốc gia
|
Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
|
|
Xây dựng Hệ thống
phân tích và Dự báo kinh tế - xã hội nhằm nâng cao năng lực và chất lượng
công tác phân tích và dự báo kinh tế - xã hội của Bộ KH&ĐT, góp phần
nâng cao năng lực và chất lượng công tác tổng hợp, tham mưu của Bộ
KH&ĐT cho Chính phủ trong hoạt động quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô
|
|
|
2019 - 2021
|
|
310,9 tỷ đồng
|
Ngân sách nhà nước
|
|
Bảng 3: Danh mục các nhiệm vụ thực hiện năm 2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì triển khai
|
Lĩnh vực ứng dụng
|
Mục tiêu
|
Quy mô nội dung đầu tư
|
Phạm vi đầu tư
|
Thời gian triển khai
|
Nội dung đầu tư năm 2020
|
Tổng mức đầu tư dự kiến
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí dự kiến năm 2020
|
1
|
Xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Tnmg tâm Tin học
|
Công nghệ thông tin
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
2020
|
Đầu tư hạ tầng ứng
dụng để xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ
|
|
Ngân sách nhà nước
|
3 tỷ đồng
|
2
|
Triển khai Đề án
CNTT 501
|
Tổng cục Thống kê
|
Thống kê
|
Nâng cao chất lượng hoạt động thống kê nhà nước hướng
đến hệ thống thông tin thống kê quốc gia tích hợp và hiện đại trong giai
đoạn 2020 -2025
|
|
Toàn quốc
|
2020 - 2025
|
|
500 tỷ đồng
|
Ngân sách nhà nước
|
100 tỷ đồng
|
3
|
Xử lý kết
quả điều tra thông kê
|
Tổng cục Thống kê
|
Thống kê
|
Xây dựng các phần mềm xử lý kết quả các cuộc điều tra
hằng năm do Tổng cục TK thực hiện; chuẩn bị ứng dụng CNTT trong các khâu
của quy trình Tổng điều tra kinh tế năm 2021
|
|
Toàn quốc
|
2020 - 2021
|
|
30 tỷ đồng
|
Ngân sách nhà nước
|
30 tỷ đồng
|
4
|
Duy trì, nâng cấp
và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã
|
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
|
Đăng ký kinh doanh
|
Duy trì hoạt động ổn định, nâng cấp và phát triển Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký hợp tác xã
|
|
|
Quý II- IV/2020
|
- Thuê dịch vụ
đường truyền cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Thuê dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật và thiết bị cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX;
- Gia hạn các dịch
vụ hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành cho các thiết bị phần cứng và thuê dịch vụ hỗ
trợ vận hành CSDL Oracle của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Xây dựng kho
dữ liệu (Datawarehoure) và phát triển hệ thống báo cáo, phân tích dữ liệu về
đăng ký DN;
- Thuê dịch vụ
duy trì, nâng cấp, tối ưu phần mềm ứng dụng cho Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX;
- Thuê dịch vụ
tổng đài chăm sóc khách hàng cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN.
|
53 tỷ đồng
|
Nguồn thu sự nghiệp và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh
|
53 tỷ đồng
|
PHỤ LỤC II
CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP
(Kèm theo Quyết định số 1669/QĐ-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu năm 2020 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP
|
Chỉ tiêu năm 2020 của Bộ KHĐT
|
Đơn vị chủ trì/Đơn vị phối hợp, thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
Sản phẩm dự kiến hoàn thành
|
Ghi chú
|
1
|
Số lượng người
dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được
xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương
|
20%
|
20%
|
Trung tâm Tin học
|
Quý II/2020: Đề
xuất phương án, giải pháp xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống thông tin của Bộ KHĐT và của Bộ KHĐT với hệ thống
thông tin của các Bộ, ngành, địa phương
Quý IV/2020: Triển khai thực hiện phương án, giải pháp
xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất
|
|
Điều chỉnh
theo yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về xác thực, định danh điện tử
|
2
|
Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC)
|
20%
|
Đạt tỷ lệ từ
40% trở lên số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ
3; 30% trở lên số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4
|
Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh, Cục Quản lý đấu thầu, Cục Đầu tư nước ngoài
|
Tháng 12/2020
|
|
|
3
|
Tỷ lệ tích hợp
các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 của các bộ, ngành, địa
phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
30%
|
30%
|
Trung tâm Tin học
|
Quý II/2020: Đề xuất
phương án, giải pháp tích hợp dịch vụ công trực tuyến giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia
với dịch vụ công trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đấu thầu, đầu tư nước
ngoài
Quý III,
VI/2020: Triển khai thực hiện tích hợp 30% dịch vụ công trực tuyến với Cổng
Dịch vụ công quốc gia
|
|
|
4
|
Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ
|
100%
|
100% (đối với các TTHC trực tiếp do Bộ, các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện)
|
Văn phòng Bộ
(chủ trì); Phối hợp: Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Vụ Kinh
tế đối ngoại; Cục Phát triển doanh nghiệp
|
Năm 2020
|
|
|
5
|
Tỷ lệ DVCTT mức
độ 4
|
30%
|
30% (đối với các TTHC trực tiếp do Bộ, các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện)
|
Văn phòng Bộ
(chủ trì); Phối hợp: Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Vụ Kinh
tế đối ngoại; Cục Phát triển doanh nghiệp
|
|
|
|
6
|
Cổng Dịch vụ
công cung cấp giao diện cho các thiết bị di động
|
50% Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
|
Có cung cấp
|
Trung tâm Tin học
|
Năm 2020 tiếp
tục duy trì, nâng cấp giao diện Cổng Dịch vụ công của Bộ cho các thiết
bị di động
|
Cổng Dịch vụ
công của Bộ (http://dichvucong.mpi.gov.vn/) cung cấp giao diện cho các thiết
bị di động
|
|
7
|
Tỷ lệ dịch vụ
công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp
|
100%
|
100%
|
Văn phòng Bộ
(chủ trì), Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Cục Quản Iý đăng
ký kinh doanh, Vụ Kinh tế đối ngoại, Cục Phát triển doanh nghiệp
|
Năm 2020 tiếp tục
duy trì 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân,
doanh nghiệp
|
|
|
8
|
Tỷ lệ cơ quan
nhà nước (CQNN) công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng DVCTT
|
50% cơ quan nhà nước thực hiện
|
Thực hiện công khai trên Cổng Dịch vụ công của Bộ
|
Văn phòng Bộ (chủ trì), Trung tâm Tin hộc
|
Năm 2020 tiếp
tục duy trì công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng DVCTT
|
Duy trì chức năng chuyên mục
"Đánh giá cán bộ" trên Cổng Dịch vụ công của Bộ
(https://dichvucong.mpi.gov.vn/web/cong- dvc-bkhdt/danh-gia-can-bo#/)
|
|
9
|
Cổng thông tin
điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
|
100% cổng thông tin cấp bộ, cấp tỉnh tuân
thủ
|
Tuân thủ các
quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
|
Trung tâm Tin học
|
Năm 2020
|
Duy trì Cổng
thông tin điện tử của Bộ (http://www.mpi.gov.vn/) tuân thủ đầy đủ các quy
định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
|
|
10
|
Tỷ lệ DVCTT
sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện TTHC
|
20%
|
20% (đối với các TTHC trực tiếp do Bộ, các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện)
|
Trung tâm Tin học
(chủ trì), Văn phòng Bộ, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Vụ
Kinh tế đối ngoại, Cục Phát triển doanh nghiệp
|
Quý I/2020: Xây
dựng giải pháp kỹ thuật ứng dụng chữ ký số trên nền tảng di động cho các ứng
dụng cung cấp DVCTT trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Quý II,
III/2020: Triển khai thực hiện nâng cấp các ứng dụng cung cấp DVCTT
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
|
Nâng cấp chức
năng nộp hồ sơ trực tuyến của Cổng thông tin điện tử của Bộ để người dân,
doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động nộp hồ sơ
|
|
11
|
Tỷ lệ DVCTT xử
lý bằng hồ sơ điện tử
|
50%
|
50%
|
Văn phòng Bộ
(chủ trì), Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Quản lý đấu thầu, Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh, Vụ Kinh tế đối ngoại, Cục Phát triển doanh nghiệp
|
Năm 2020
|
|
|
12
|
Tỷ lệ thông
tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến
|
20%
|
20%
|
Trung tâm Tin học
(chủ trì), Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Cục Quản lý đấu thầu, Cục Đầu tư
nước ngoài
|
Quý III/2020:
Xây dựng phương án, giải pháp kỹ thuật để thực hiện, trong đó xác định nguồn
Cơ sở dữ liệu về nhân thân được sử dụng để tự động nhập vào biểu mẫu
Quý IV: Triển
khai thực hiện nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Bộ, ứng dụng đăng ký
doanh nghiệp trực tuyến, đấu thầu qua mạng, đầu tư nước ngoài
|
Các ứng dụng
cho người dân kê khai thủ tục hành chính trục tuyến của Bộ được kết nối với
cơ sở dữ liệu về nhân thân để có thể tự động nhập vào biểu mẫu trục
tuyến
|
Thực hiện theo
quy định và hướng dẫn của Bộ TTTT do hiện nay chưa có hệ thống thông xác thực,
định danh nhân thân tập trung
|
13
|
Tỷ lệ DVCTT sử
dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
|
50% DVCTT của cả nước
|
50% DVCTT của Bộ, 50% DVCTT lĩnh vực đấu thầu qua mạng
|
Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh (chủ trì), Cục Quản lý đấu thầu, Cục Đầu tư nước
ngoài, Trung tâm Tin học
|
Quý I/2020:
Xây dựng giải pháp kỹ thuật kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của Trung tâm Tin học, Cục
Quản lý đấu thầu, Cục Đầu tư nước ngoài để phục vụ cung cấp dữ liệu cho DVCTT
theo Khung kiến trúc Chính phủ của Bộ
Quý II,
III/2020: Triển khai thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
|
Thực hiện chia
sẻ dữ liệu đăng ký doanh nghiệp cho các DVCTT của Bộ, DVCTT trong đấu thầu,
đầu tư nước ngoài
|
|
14
|
Tỷ lệ phần
mềm quản lý văn bản và điều hành của các bộ, ngành, địa phương được kết
nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử
|
100% các bộ, ngành, địa phương
|
Duy trì kết nối,
liên thông giữa phần mềm quản lý văn bản và điều hành của các bộ với Trục
liên thông văn bản quốc gia
|
Trung tâm Tin học
|
Năm 2020
|
|
|
15
|
Tỷ lệ văn bản
trao đổi giữa các CQNN (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới
dạng điện tử
|
90%
|
100% văn bản
trao đổi giữa các đơn vị thuộc Bộ và 100% văn bản của Bộ gửi các cơ quan
nhà nước (trừ văn bản mật)
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2020
|
|
|
16
|
Tỷ lệ hồ sơ
công việc được xử lý trên môi trường mạng
|
80%
|
80%
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2020
|
|
|
17
|
Tỷ lệ báo cáo
định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia
|
30%
|
30%
|
Trung Tâm Tin học
(chủ trì), Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
|
Quý I/2020:
Xây dựng danh mục các báo cáo định kỳ của Bộ (không bao gồm nội dung mật) sẽ gửi, nhận
qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
Quý II/2020: Triển khai thực hiện xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ
để
gửi và
nhận thông tin báo cáo với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
|
Xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ để thực hiện gửi và nhận thông tin báo cáo với Hệ
thống
thông
tin báo cáo quốc gia
|
|
18
|
Rút ngắn
thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ
thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử
|
30%-50%
|
50%
|
Trung tâm Tin học
(chủ trì),
các đơn vị thuộc Bộ
|
Quí I/2020: Triển
khai xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ họp điện tử
Quý I/2020: Vận hành Hệ
thống thông tin phục vụ họp điện tử
|
Hệ thống thông
tin phục vụ họp điện tử
|
|
19
|
Tỷ lệ CQNN
từ trung ương tới cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
|
100%
|
Duy trì kết nối
giữa hệ thống của Bộ với Mạng truyền số liệu chuyên dùng
|
Trung tâm Tin học
|
Năm 2020
|
|
|