ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
27 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
118/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định
biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện
ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
- Quy định này áp dụng đối với
cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Quy định này quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục, cơ quan thực hiện và mối quan hệ phối hợp trong thực hiện
ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định
tại Điều 42 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền vào tài khoản của Cơ quan đăng
ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lựa chọn của nhà đầu tư
để bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ theo cam kết của nhà đầu tư (gọi tắt là
ký Quỹ).
2. Tiến độ thực hiện dự án là
thời gian nhà đầu tư cam kết thực hiện dự án được ghi tại Quyết định chủ trương
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư
- Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
là cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế,
khu công nghiệp;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài khu kinh tế, khu
công nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ VÀ QUẢN
LÝ KHOẢN TIỀN KÝ QUỸ
Điều 3. Thời
gian, trình tự nộp tiền ký Quỹ đầu tư
1. Thời gian nộp tiền ký Quỹ
Tiền ký quỹ phải được thực hiện
trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư
sau khi Dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký Quỹ là
thời điểm có quyết định giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng trước thời điểm bàn giao trên thực địa.
2. Tiền ký Quỹ được nộp vào tài
khoản do cơ quan đăng ký đầu tư mở tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu chi phí liên
quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký Quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan
đến tài khoản ký Quỹ.
Mức ký Quỹ đảm bảo thực hiện dự
án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 27 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ. Việc giảm tiền ký quỹ đối
với các dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 27 Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
3. Trình tự thực hiện ký Quỹ
a) Căn cứ vốn đầu tư của dự án
đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo số tiền ký Quỹ và làm việc với
nhà đầu tư để thống nhất việc lựa chọn ngân hàng mở tài khoản ký Quỹ và ký kết
thỏa thuận ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (văn bản thỏa thuận thực hiện
theo Mẫu II.5 Thông tư số
16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam).
b) Nhà đầu tư thực hiện việc ký
quỹ theo thỏa thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đã được ký kết giữa
nhà đầu tư và cơ quan đăng ký đầu tư, đây là cơ sở để thực hiện thủ tục giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 4. Nhà
đầu tư được hoàn trả tiền ký Quỹ theo nguyên tắc sau
1. Cơ quan hoàn trả tiền ký Quỹ
Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
hoàn trả số tiền ký Quỹ và tiền lãi tương ứng của số tiền ký Quỹ cho nhà đầu tư
theo quy định tại Khoản 8, Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ, hồ sơ hoàn trả tiền ký Quỹ theo quy định tại Khoản 2,
Điều 4 của Quy định này.
2. Hồ sơ hoàn trả tiền ký Quỹ
2.1. Hồ sơ hoàn trả 50% số tiền
ký Quỹ sau khi nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép để thực hiện các hoạt động
xây dựng gồm có:
a) Văn bản đề nghị hoàn trả tiền
ký Quỹ của nhà đầu tư.
b) Báo cáo kết quả thực hiện dự
án đầu tư đến thời điểm đề xuất hoàn trả khoản tiền ký Quỹ.
c) Giấy phép xây dựng công
trình theo quy định.
2.2. Hồ sơ hoàn trả số tiền ký
Quỹ còn lại khi nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu xây dựng công trình để
đưa dự án đi vào hoạt động theo tiến độ quy định tại Quyết định chủ trương đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hoàn trả tiền
ký quỹ của nhà đầu tư.
b) Báo cáo kết quả thực hiện đầu
tư xây dựng dự án.
c) Biên bản nghiệm thu hoàn
thành xây dựng công trình, đưa dự án đi vào hoạt động.
Điều 5.
Trường hợp
Nhà đầu tư không đảm bảo các điều kiện để được hoàn trả tiền ký Quỹ quy định tại
Khoản 8, Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư có biên bản làm việc xác định
trách nhiệm của các bên và trình UBND tỉnh xem xét quyết định việc nộp tiền ký
quỹ vào ngân sách nhà nước.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
Quá thời gian triển khai dự án
mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo đúng
tiến độ cam kết và không thuộc trường hợp được giản tiến độ thực hiện dự án đầu
tư theo quy định thì số tiền ký Quỹ và tiền lãi tương ứng sẽ bị thu nộp vào
ngân sách tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh; đồng thời chấm dứt việc triển
khai thực hiện dự án. UBND tỉnh không chịu trách nhiệm bồi hoàn bất kỳ thiệt hại
nào của nhà đầu tư liên quan đến việc thực hiện dự án. Khoản tiền thu hồi được
ưu tiên sử dụng cho mục đích phúc lợi, an sinh xã hội ở nơi bị ảnh hưởng bởi dự
án.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử
lý chuyển tiếp
Các dự án đầu tư đã được giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Quyết định này
ban hành không phải thực hiện ký Quỹ đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
Điều 8. Trách
nhiệm của các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu UBND tỉnh cấp quyết
định chủ trương đầu tư và thực hiện thỏa thuận ký quỹ với nhà đầu tư theo Quy định
của pháp luật về đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
b) Mở tài khoản tại Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo lựa chọn của nhà đầu tư để tiếp nhận
và quản lý tiền ký Quỹ của các nhà đầu tư theo Quy định này.
c) Công khai quy trình, biểu mẫu
thực hiện ký Quỹ trên Trang Thông tin điện tử của Sở để các đơn vị liên quan và
các nhà đầu tư biết, thực hiện ký Quỹ theo Quy định này.
d) Theo dõi, quản lý tiền ký Quỹ
theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký Quỹ cho nhà đầu tư, thu nộp kịp thời
vào ngân sách nhà nước các khoản tiền ký Quỹ đối với những trường hợp vi phạm
theo quy định.
đ) Định kỳ hàng năm chủ trì báo
cáo UBND tỉnh về tình hình ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được giao quản
lý.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
a) Tham mưu UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc cấp quyết định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền và thực
hiện thỏa thuận ký Quỹ với nhà đầu tư theo Quy định của pháp luật về đầu tư đối
với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
b) Mở tài khoản tại Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo lựa chọn của nhà đầu tư để tiếp nhận
và quản lý tiền ký Quỹ của các nhà đầu tư theo quy định này.
c) Công khai quy trình, biểu mẫu
thực hiện ký Quỹ trên trang thông tin điện tử của đơn vị để các đơn vị liên
quan và các nhà đầu tư biết, thực hiện ký Quỹ theo quy định này.
d) Theo dõi, quản lý tiền ký Quỹ
theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký Quỹ cho nhà đầu tư, thu nộp kịp thời
vào ngân sách nhà nước các khoản tiền ký Quỹ đối với những trường hợp vi phạm
theo quy định.
đ) Định kỳ hàng năm chủ trì báo
cáo UBND tỉnh về tình hình ký Quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được giao quản
lý.
3. Các Sở, Ban ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ chức năng quản lý nhà nước
của ngành, địa phương, đơn vị mình để triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
4. Trách nhiệm của các nhà đầu
tư
Triển khai thực hiện dự án theo
đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung, tiến độ đã cam kết và thực hiện ký
Quỹ theo quy định này.
Chấp hành các quyết định xử lý
vi phạm của UBND tỉnh trong trường hợp thực hiện không đúng mục tiêu, nội dung,
tiến độ đã cam kết đối với tỉnh Quảng Trị về dự án đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư, Luật Đất đai, Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Điều 9.
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan và tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.