BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1562/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU CHO CÔNG TÁC THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN HOÀN THÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC
ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị Vụ trưởng Vụ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chi
tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Kế hoạch đầu tư, Đối
tác công - tư, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao
thông, Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc các ban quản lý dự án thuộc Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan chủ đầu tư và Thứ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để c/đ);
- Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TC (TĐT).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
CHI
TIÊU CHO CÔNG TÁC THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
(Kèm theo Quyết định số 1562/QĐ-BGTVT ngày 23/08/2021, của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc chi tiêu
cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn đầu
tư công do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành.
2. Quy chế này được áp dụng cho Vụ
Tài chính, Vụ Kế hoạch đầu tư, Vụ Đối tác công - tư, Cục Quản lý xây dựng và Chất
lượng công trình giao thông, Văn phòng Bộ, chủ đầu tư, ban QLDA và các cơ quan,
đơn vị có tham gia công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 2. Phân
công đầu mối thực hiện
1. Vụ Tài chính là cơ quan chủ trì tổ
chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo chức năng,
nhiệm vụ đã được Bộ trưởng Bộ GTVT giao.
2. Văn phòng Bộ là cơ quan tiếp nhận,
quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về quyết toán dự
án hoàn thành sử dụng vốn đầu tư công (hiện nay là Thông tư số
10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước) và các quy định sửa đổi, thay thế có liên quan.
Điều 3. Nội
dung chi
Nội dung chi cho công tác thẩm
tra và phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật gồm:
1. Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác
thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
2. Các khoản chi có liên quan đến
công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ
chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp Vụ Tài chính đề
nghị Văn phòng Bộ ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ
chức tư vấn.
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch
thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ
công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Các khoản chi khác có liên quan đến
công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Điều 4. Kế hoạch
thẩm tra, phê duyệt quyết toán; dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
thu nộp kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
1. Kế hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết
toán:
- Vào quý I hàng năm, Vụ Tài chính
xây dựng kế hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành, gửi Văn
phòng Bộ để lập kế hoạch quản lý, sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán.
- Trong quá trình triển khai, Vụ Tài
chính có văn bản gửi cho Văn phòng Bộ thông tin của từng dự án bao gồm: giá trị
tổng mức đầu tư; dự kiến công tác quyết toán cho toàn bộ dự án hay theo hợp phần,
tiểu dự án, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là hạng mục), giá trị trình
quyết toán (nếu có); thời hạn lập dự toán chi phí thẩm tra quyết toán...
2. Lập dự toán chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán
a) Dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán được lập cho từng dự án hoặc hạng mục, tuy nhiên tổng giá trị dự
toán chi phí thẩm tra quyết toán của dự án không được vượt mức tối đa theo quy
định.
b) Dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán được lập và trình như sau:
- Vụ Tài chính lập dự toán đối với chi
hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo
các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 3: chi hỗ trợ trực
tiếp cho thành viên Tổ công tác thẩm tra, người phê duyệt
quyết toán, mức hỗ trợ một tháng của cá nhân tối đa bằng
50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Chi hỗ trợ trực tiếp cho người thuộc cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán phân công tham gia hỗ trợ công tác thẩm tra quyết toán, mức hỗ trợ một tháng cho một cá nhân tối
đa bằng 25% tiền lương và phụ cấp
lương một tháng của cá nhân đó. Tổng số tiền hỗ trợ cho mỗi cá nhân trong năm không được vượt quá số tiền lương và phụ cấp lương một
năm của cá nhân đó. Số tháng tính chi hỗ trợ theo bảng sau:
Dự
án
|
Quan
trọng Quốc gia
|
Nhóm
A
|
Nhóm
B
|
Nhóm
C
|
Người thẩm tra quyết toán;
Người tham gia hỗ trợ công tác thẩm
tra quyết toán
|
08
tháng
|
08
tháng
|
04
tháng
|
03
tháng
|
Người phê duyệt quyết toán
|
01
tháng
|
01
tháng
|
20
ngày
|
15
ngày
|
Hạng
mục hoàn thành
|
Giá trị
(tổng mức đầu tư, dự toán, quyết toán)
|
>2300
(tỷ
đồng)
|
120-2300
(tỷ
đồng)
|
<
120
(tỷ
đồng)
|
Người thẩm tra quyết toán;
Người tham gia hỗ trợ công tác thẩm
tra quyết toán
|
08
tháng
|
04
tháng
|
03
tháng
|
Người phê duyệt quyết toán
|
01
tháng
|
20
ngày
|
15 ngày
|
- Văn phòng Bộ lập dự toán các khoản
chi có liên quan đến công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán cho từng dự án theo các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 3, gửi Vụ Tài
chính đúng thời hạn để tổng hợp. Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm về việc xác định các nội dung chi, mức chi, thuyết minh rõ cơ sở lập các
khoản chi, mức chi phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán theo tiêu chí rõ ràng, hợp lý, hợp lệ, đảm bảo không gây lãng phí,
thất thoát kinh phí, đảm bảo các nội dung chi từ nguồn kinh phí thẩm tra, phê
duyệt theo theo đúng quy định.
Trong trường hợp Văn phòng Bộ không
gửi dự toán, Vụ Tài chính sẽ lập dự toán các khoản chi công tác
phí và văn phòng phẩm phục vụ cho Tổ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án.
3. Thẩm định, duyệt dự toán chi phí thẩm tra quyết toán của dự án: Vụ Tài
chính tổng hợp, thẩm định dự toán chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán của dự án được lập tại khoản 2, Điều này
theo quy định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án để làm cơ sở thực hiện.
4. Thu, nộp kinh phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán.
- Căn cứ dự toán được duyệt, Vụ Tài
chính tham mưu cho Bộ văn bản yêu cầu chủ đầu tư, ban QLDA chuyển kinh phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ.
- Chủ đầu tư, ban QLDA có trách nhiệm
chuyển kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán về tài khoản của Văn phòng Bộ mở
tại Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội.
- Văn phòng Bộ tiếp nhận, quản lý
kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng quy định.
Điều 5. Thanh
toán.
1. Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác
thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Mức chi: Theo dự toán chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán được Bộ duyệt, Văn phòng Bộ kiểm soát tổng
số tiền hỗ trợ cho mỗi cá nhân trong năm không được vượt quá số tiền lương và phụ cấp lương một năm của cá nhân đó.
- Chứng từ thanh toán: Vụ Tài chính gửi
Văn phòng Bộ giấy đề nghị thanh toán chi hỗ trợ trực tiếp cho Tổ công tác thẩm
tra quyết toán và người phê duyệt quyết toán, cán bộ hỗ trợ thuộc
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Sau khi dự án được phê duyệt quyết toán, Vụ
Tài chính hoàn trả Văn phòng Bộ quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành, Biên bản báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
2. Các khoản chi có liên quan đến
công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
- Mức chi và nội dung chi theo đúng
quy định, không vượt dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được Bộ duyệt.
- Chứng từ thanh toán: Văn phòng Bộ lập
chứng từ thanh toán cụ thể cho các khoản chi phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán cho từng dự án theo đúng quy định.
Điều 6. Chế độ kế
toán, quyết toán.
1. Căn cứ dự toán được duyệt và nguồn
kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được các chủ đầu tư, ban QLDA chuyển về,
Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm:
- Sử dụng bộ máy kế toán hiện có để tổ
chức hạch toán, kế toán, quản lý theo dõi chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán theo từng dự án đảm bảo theo đúng quy định; Nguồn thu kinh phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách
tiền lương, không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn
kinh phí quản lý hành chính hằng năm của Văn
phòng Bộ.
- Trong trường hợp tổ chức thẩm tra,
phê duyệt quyết toán theo hạng mục: nếu chủ đầu tư, ban QLDA chuyển kinh phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán của toàn bộ dự án theo dự toán chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán thì Văn phòng Bộ chỉ được sử dụng kinh phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán theo hạng mục được thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong năm.
- Thực hiện quản lý thu, chi đáp ứng
yêu cầu chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, đảm bảo đúng nội dung
chi phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trung thực, minh bạch,
khách quan theo đúng quy định; không được sử dụng nguồn kinh phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán cho các nội dung chi không phục vụ cho công tác, thẩm tra, phê
duyệt quyết toán; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các khoản chi.
2. Công tác quyết toán chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán:
- Văn phòng Bộ có trách nhiệm: tổng hợp
chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán hạng mục hoàn thành; lập báo cáo quyết
toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho từng dự án theo đúng quy định
(kèm theo chứng từ thu, chi hợp lệ, hợp pháp), gửi Vụ Tài
chính trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành tối thiểu 15 ngày theo kế
hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết toán hoặc thời hạn tại văn bản đề nghị của Vụ
Tài chính (nếu có), để Vụ Tài chính tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành theo đúng quy định.
- Đến thời hạn phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành theo kế hoạch, hoặc thời hạn đề nghị của Vụ Tài chính (nếu có), Vụ
Tài chính không nhận được báo cáo cáo quyết toán chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán của Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính thực hiện việc thẩm tra quyết toán dự
án hoàn thành căn cứ theo kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán các chủ đầu
tư, ban QLDA đã chuyển về Văn phòng Bộ, giá trị dự toán chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán được Bộ duyệt. Văn phòng Bộ nộp ngân
sách nhà nước hoặc hoàn trả chủ đầu tư, ban QLDA số kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không sử
dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán không được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, do Văn phòng
Bộ không lập báo cáo quyết toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán gửi Vụ
Tài chính theo quy định.
3. Căn cứ giá trị quyết toán chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán và số kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã
được chủ đầu tư, ban QLDA chuyển trả.
- Văn phòng Bộ có trách nhiệm xử lý
công nợ đối với nguồn kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của từng dự án:
thu hồi nợ phải thu đối với kinh phí chủ đầu tư, ban QLDA chưa trả; nộp ngân
sách nhà nước hoặc hoàn trả chủ đầu tư, ban QLDA đối với nguồn kinh phí còn dư
đối với các dự án đã hoàn thành công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán, không còn nhiệm vụ chi phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán.
- Cuối năm, Vụ Tài chính phối hợp với
Văn phòng Bộ xác định các dự án thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo hạng mục
chưa phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án để Văn phòng Bộ thực hiện chuyển nguồn
kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán sang năm sau để thực hiện tiếp.
Điều 7. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
phát hiện có những nội dung chưa phù hợp, phản ánh về Vụ Tài chính để tham mưu
Lãnh đạo Bộ sửa đổi điều chỉnh kịp thời, đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước./.