ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
155/2001/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 05 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ v/v ban hành và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ v/v ban hành và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đấu thầu;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật
giá và Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số vấn đề về
mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 77/2000/QĐ-UB ngày 07 tháng 7 năm 2000 của UBND thành phố
Đà Nẵng. Các văn bản khác của UBND thành phố có nội dung trái với Quyết định
này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Giao Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính - Vật giá, và các Sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; người đứng
đầu các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- TVTU, TTHĐNDTP (để b/c);
- CT, PCT và UVUBNDTP;
- HĐND các quận, huyện;
- VP: các PCVP, CV;
- Lưu VT, Tổ XDCB.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/2001/QĐ-UB ngày 05 tháng 10 năm
2001 của UBND thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Tăng cường quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô,
1ãng phí; đồng thời thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
mua sắm, đầu tư và xây dựng.
2. Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch;
đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, kiến trúc, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng; khuyến khích áp dụng công nghệ
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và tiến độ xây dựng với chi phí hợp lý.
3. Phân định rõ chức năng quản
lý của Nhà nước và phân cấp, uỷ quyền về việc mua sắm, đầu tư và xây dựng phù hợp
với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý dự án đầu tư và
xây dựng theo dự án, quy hoạch và pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
tất cả các trường hợp mua sắm, các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm B và C
do UBND thành phố hoặc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND các quận,
huyện; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội (sau
đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) quản lý và quyết định đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, vốn khai thác quỹ đất, vốn kiến thiết thị chính; vốn đóng
góp của nhân dân (công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm); vốn tín dụng được
Nhà nước bảo lãnh; vốn các chương trình mục tiêu; vốn sự nghiệp; vốn đầu tư của
doanh nghiệp Nhà nước (Quỹ đầu tư phát triển, vốn khấu hao tài sản cố định, quỹ
phúc lợi sử dụng cho đầu tư các công trình phúc lợi, các khoản thu của Nhà nước
để lại cho doanh nghiệp đầu tư, vốn tín dụng đầu tư); vốn Nhà nước trong các
Công ty Cổ phần.
Điều 3. Giải
thích một số từ ngữ
1. “Đấu thầu” là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu;
2. “Dự án” là tập hợp những
đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào
đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. Tổng mức đầu
tư của dự án bao gồm cả chi phí giải toả đền bù, xây lắp, thiết bị, chi phí
khác ... để thực hiện hoàn thành dự án đó.
Trong lĩnh vực mua sắm có thể lập
hoặc không lập dự án; nếu không lập dự án thì trình tự thực hiện như việc mua sắm
đồ dùng, vật tư, nguyên nhiên liệu, trang thiết bị, phương tiện làm việc (sau
đây gói tắt là hàng hoá) quy định tại Chương II; nếu lập dự án thì trình tự thực
hiện như công tác đầu tư và xây dựng quy định tại Chương III Quy định này;
3. “Gói thầu” là toàn bộ
dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật
hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự
án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ dùng,
trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp
đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC
MUA SẮM HÀNG HÓA
Điều 4.
Trình tự thực hiện việc mua sắm hàng hoá
1. Lập và phê duyệt chủ trương:
Chủ đầu tư lập kế hoạch danh mục mua sắm, tổng mức đầu tư và nguồn vốn mua sắm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Lập, thẩm định, phê duyệt giá
và lựa chọn nhà cung cấp: Trên cơ sở kế hoạch hoặc hồ sơ được phê duyệt, chủ đầu
tư lập Tờ trình nêu rõ số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, các thông số kỹ thuật,
xuất xứ hàng hoá (hãng, nước và năm sản xuất) và giá cả từng loại hàng hoá, thiết
bị gởi cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sau đó lập hồ sơ xin lựa chọn
nhà cung cấp theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 5. Thẩm
định và phê duyệt giá
1. Gói thầu có giá trị từ 100
triệu đồng trở xuống: Chủ tịch UBND thành phố uỷ quyền cho người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị phê duyệt giá;
2. Gói thầu có giá trị từ trên
100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: Giao và uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài
Chính - Vật giá thẩm định và phê duyệt giá;
3. Gói thầu có giá trị từ 200
triệu đồng trở lên: Giao Sở Tài chính - Vật giá thẩm định giá và dự thảo Quyết
định trình UBND thành phố phê duyệt;
4. Giá trị gói thầu trên được
tính cho một lần mua sắm của cả kế hoạch năm, không được tự tiện chia thành nhiều
gói thầu nhỏ để thực hiện.
Điều 6. Lựa
chọn nhà cung cấp
1. Gói thầu có giá trị từ 100
triệu đồng trở xuống: Chủ tịch UBND thành phố uỷ quyền cho người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình;
2. Gói thầu có giá trị từ trên
100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng:
a) Chủ tịch UBND thành phố uỷ
quyền cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời
thầu;
b) Hội đồng mở thầu và xét thầu,
gồm: Đại diện Văn phòng HĐND và UBND thành phố, cơ quan tài chính, cơ quan chủ
quản của chủ đầu tư (nếu có) và chủ đầu tư;
c) Trên cơ sở xét thầu của Hội đồng
mở thầu và xét thầu, Chủ tịch UBND thành phố uỷ quyền cho người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị phê duyệt kết quả đấu thầu có giá trị không vượt giá đã được duyệt,
3. Gói thầu có giá trị từ 200
triệu đồng trở lên:
a) Chủ đầu tư lập hồ sơ trình
UBND thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu;
b) Hội đồng mở thầu và xét thầu
gồm: Đại diện Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Sở Tài chính - Vật giá, cơ quan
chủ quản của chủ đầu tư (nếu có) và chủ đầu tư;
c) Trên cơ sở xét thầu của Hội đồng,
chủ đầu tư lập hồ sơ trình UBND thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu có giá trị
không vượt giá đã được duyệt.
Chương III
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 7.
Trình tự các bước thực hiện công tác đầu tư và xây dựng
1. Lập, phê duyệt báo cáo quy mô
đầu tư;
2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự
án đầu tư;
3. Lập, thẩm định và phê duyệt
giá, dự án quy hoạch, dự án chuyên ngành, thiết kế - tổng dự toán;
4. Đăng ký, bố trí vốn đầu tư và
xây dựng;
5. Giao đất và chuẩn bị mặt bằng
xây dựng;
6. Đền bù thiệt hại, giải phóng
mặt bằng, chọn đơn vị thi công, chi phí và lệ phí đấu thầu;
7. Tổ chức thi công, giám sát và
quản lý chất lượng trong thi công;
8. Cấp phát vốn đầu tư và xây dựng;
9. Nghiệm thu, đưa công trình và
sử dụng và quyết toán vốn;
Điều 8. Nhiệm
vụ của chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước, vốn khai thác quỹ đất, vốn kiến thiết thị chính, vốn các chương trình
mục tiêu, vốn sự nghiệp
1. Nhiệm vụ của chủ đầu tư
a) Tổ chức lập báo cáo quy mô đầu
tư (chủ đầu tư tự lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo quy mô đầu tư) gửi Sở
Xây dựng tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt. Nội dung lập báo cáo quy mô đầu
tư được Sở Xây dựng hướng dẫn bằng văn bản trước ngày 30 tháng 8 năm 2001 hằng
năm;
b) Lập và trình duyệt dự án đầu
tư, thiết kế - tổng dự toán:
- Nếu quy mô đầu tư được duyệt
có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng thì chủ đầu tư chỉ sử dụng thông báo phê
duyệt quy mô đầu tư của cấp có thẩm quyền để thuê tổ chức tư vấn lập thiết kế -
tổng dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt mà không cần lập báo
cáo đầu tư.
- Nếu quy mô đầu tư được duyệt
có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng thì chủ đầu tư tự lập
hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư trình trực tiếp UBND thành phố phê duyệt;
thuê tổ chức tư vấn lập thiết kế - tổng dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm
tra, phê duyệt;
- Nếu quy mô đầu tư được duyệt
có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên thì chủ đầu tư tự lập hoặc thuê tổ chức
tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND thành phố phê duyệt; thuê tư vấn lập thiết kế - tổng dự toán trình cấp
có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện đối với các
dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng: UBND thành phố uỷ quyền cho người
đứng đầu cơ quan, đơn vị ra Quyết định thành lập Ban quản lý công trình và do
lãnh đạo đơn vị sử dụng công trình trực tiếp làm Trưởng ban (kiêm nhiệm), được
sử dụng con dấu của đơn vị đó để thực hiện nhiệm vụ được giao; nhất thiết phải
có cán bộ giám sát công trình đủ trình độ chuyên môn (từ trung cấp kỹ thuật trở
yên). Khi kết thúc công trình, Ban quản lý công trình tự giải thể;
d) Ký uỷ quyền đối với các dự án
đầu tư có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên: Tuỳ theo chuyên ngành xây
dựng của dự án đầu tư, chủ đầu tư ký uỷ quyền với cơ quan điều hành dự án
chuyên ngành thực hiện từ công tác giải phóng mặt bằng, chọn đơn vị thi công,
quản lý chất lượng trong thi công, nghiệm thu đến công tác quyết toán vốn đầu
tư và bàn giao công trình cho đơn vị sử dụng. Trường hợp đặc biệt không ký uỷ
quyền phải có ý kiến của Chủ tịch UBNĐ thành phố;
đ) Kiểm tra, giám sát cơ quan điều
hành dự án thực hiện những nhiệm vụ được chủ đầu tư uỷ quyền;
2. Nhiệm vụ của cơ quan điều
hành dự án hoặc Ban quản lý công trình:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về những nội dung công việc do chủ đầu tư uỷ quyền hoặc chỉ
định, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác của
sản phẩm và chất lượng sản phẩm;
b) Báo cáo chủ đầu tư về những
thay đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo thiết kế và tổng
dự toán được duyệt;
c) Định kỳ hàng tháng, báo cáo
chủ đầu tư về kết quả đầu tư và những vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện dự án;
3. Đối với các dự án quan trọng
của thành phố, công trình tập trung trên một khu vực, quy mô đầu tư lớn, thời
gian thực hiện dài, liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau: UBND thành
phố giao cho Ban Quản lý điều hành dự án trực tiếp làm chủ đầu tư, bộ máy tổ chức
của Ban Quản lý điều hành dự án trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND thành phố và
chịu sự điều hành trực tiếp của lãnh đạo UBNĐ thành phố.
Chương IV
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 9. Báo
cáo quy mô đầu tư
1. Chủ đầu tư lập Tờ trình kèm hồ
sơ (có ý kiến của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Riêng việc sửa chữa lớn, đập
phá làm mới các công trình thuộc diện công sản phải có ý kiến của cơ quan quản
lý Nhà nước về công sản về hiện trạng và niên hạn sử dụng của công trình đó) gửi
Sở Xây dựng kiểm tra, trình UBND thành phố phê duyệt.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
cơ quan quản lý Nhà nước về công sản (Sở Tài chính - Vật giá) phải có ý kiến về
nội dung khoản 1 điều này trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
3. Chủ tịch UBND thành phố uỷ
quyền cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định đầu tư các dự án có tổng mức
đầu tư từ 100 triệu đồng trở xuống, bao gồm cả việc phê duyệt qui mô đầu tư,
thiết kế - dự toán, quyết toán vốn đầu tư, trên cơ sở danh mục công trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Dự
án đầu tư
l. Đối với những dự án nhóm B, nếu
xét thấy cần thiết phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì UBND thành phố
sẽ có yêu cầu bằng văn bản;
2. Việc lập và trình duyệt dự án
đầu tư được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản l, Điều 8 Quy định này.
Chương V
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 11. Lập
và thẩm định giá, dự án quy hoạch, dự án chuyên ngành, thiết kế kỹ thuật - tổng
dự toán
l. Sở Tài chính - Vật giá có
trách nhiệm thẩm định giá các dự án giải toả đền bù; mua sắm hàng hoá; máy móc
thiết bị dây chuyền công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Phối hợp với Sở Công
nghiệp thẩm định dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại hệ thống thiết bị điện,
máy móc thiết bị của các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ giải toả đền bù;
2. Sở Xây dựng và các Sở có xây
dựng chuyên ngành thẩm định các dự án quy hoạch, dự án chuyên ngành, thiết kế kỹ
thuật - tổng dự toán các dự án sau:
a) Sở Xây dựng thẩm định các dự
án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm,
quy hoạch khu dân cư, cấp nước đô thị, thoát nước cục bộ, san nền, các công
trình dân dụng, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, bệnh viện, trường học, cơ sở
sản xuất kinh doanh và các dự án tương tự;
Các dự án cấp nước khi trình thẩm
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải có văn bản thoả thuận đấu
nối của Công ty Cấp nước (nếu sử dụng nguồn nước do Công ty Cấp nước cung cấp),
cơ quan quản lý nguồn nước (nếu sử dụng nguồn nước do các cơ quan khác quản
lý). Văn bản thoả thuận phải ghi rõ vị trí và chi phí đấu nối (phần này do cơ
quan quản lý nguồn nước thi công, lắp đặt);
b) Sở Giao thông - Công chính thẩm
định các dự án cầu, cống; thoát nước đô thị; vỉa hè, cây xanh, mương thoát nước
ngang và dọc, giao thông đường bộ; tuyến đường thuỷ nội địa; trừ đường chuyên dụng
của ngành nông, lâm nghiệp;
c) Sở Thuỷ sản - Nông Lâm thẩm định
các dự án xây dựng thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng - đánh bắt thuỷ
sản, định canh - định cư;
d) Sở Công nghiệp thẩm định các
dự án điện, điện chiếu sáng, khoáng sản, dây chuyền công nghệ phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự chế tạo hoặc gia công. Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thẩm định dự toán tháo dỡ, di dời, lắp
đặt lại hệ thống thiết bị điện, máy móc thiết bị của các cơ sở sản xuất kinh
doanh phục vụ giải toả đền bù;
Các dự án cấp điện khi trình thẩm
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải có văn bản thoả thuận đấu
nối của Cơ quan điện lực. Văn bản thoả thuận phải ghi rõ vị trí và chi phí đấu
nối (phần này do cơ quan quản lý điện thi công, lắp đặt);
đ) Nội dung thẩm định theo đúng
Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 12.
Phê duyệt giá, dự án quy hoạch, dự án chuyên ngành, thiết kế kỹ thuật - tổng dự
toán
1. Chủ tịch UBND thành phố uỷ
quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở
Thuỷ sản - Nông lâm, Giám đốc Sở Công nghiệp phê duyệt dự án quy hoạch, dự án
chuyên ngành, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Giám đốc Sở Tài chính Vật giá
phê duyệt giá các dự án qụy định tại Điều 11 có tổng mức đầu tư từ trên 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng nhưng phải đảm bảo đầy đủ số lượng và không được
vượt tổng mức đầu tư tại thông báo phê duyệt qui mô đầu tư của cấp có thẩm quyền;
Việc phê duyệt các dự án có tổng
mức đầu tư từ 100 triệu đồng trở xuống được quy định tại khoản 3 Điều 9; các dự
án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên phải trình UBND thành phố phê
duyệt;
2. Hằng tháng (từ ngày 01 đến
ngày 05 của tháng sau), cơ quan được uỷ quyền phê duyệt nêu tại khoản 1 điều
này phải báo cáo về UBND thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư những dự án đã phê
duyệt của tháng đó gồm các nội dung: Số thứ tự, tên dự án, tổng mức đầu tư được
duyệt, chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, giá trị dự toán được duyệt.
Điều 13.
Đăng ký, bố trí vốn đầu tư và xây dựng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước, vốn khai thác quỹ đất, vốn kiến thiết thị chính, vốn các chương trình mục
tiêu, vốn sự nghiệp
1. Trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán, chi phí đền bù giải toả được duyệt, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị gửi 02 bản đăng ký cho UBND thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch
vốn đầu tư và xây dựng trong tháng 11 trước năm kế hoạch;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Văn phòng HĐND và UBND thành phố tổng hợp
và cân đối vốn đầu tư phát triển hằng năm để UBND thành phố trình Hội đồng Nhân
dân thành phố thông qua;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi kế
hoạch vốn, danh mục chuẩn bị đầu tư chung cho công tác quy hoạch, công bố quy
hoạch, khảo sát, lập và thẩm định dự án, thiết kế - tổng dự toán hằng năm ở mức
3% trong tổng vốn đầu tư và xây dựng, không phân riêng cho từng dự án;
4. Bắt đầu từ kế hoạch năm 2002,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đề nghị ghi kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng đối với
những dự án đã có thiết kế và tổng dự toán, chi phí đền bù giải toả (nếu có) được
duyệt. Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo cụ thể của Chủ tịch UBND
thành phố.
Điều 14.
Giao đất và chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều
hành dự án có nhu cầu sử dụng đất lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy
định của pháp luật; đồng thời phối hợp với UBND quận, huyện và các cơ quan liên
quan để thống nhất kế hoạch giải phóng mặt bằng, phương án đền bù, phương án
tái định cư (nếu có), kinh phí, tiến độ thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt (trừ những dự án UBND thành phố giao Ban Giải toả đền bù các dự án đầu tư
và xây dựng thành phố thực hiện);
2. Sau khi dự án được duyệt,
giao Sở Địa chính - Nhà đất:
a) Lập thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt không quá 7 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Chủ trì, thẩm tra trình UBND
thành phố phê duyệt phương án đền bù giải toả, phương án tái định cư. Thời gian
thẩm định không quá 10 ngày làm việc (đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND
thành phố), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp 1ệ.
Điều 15. Giải
phóng mặt bằng, chọn đơn vị thi công
Những dự án được ghi kế hoạch vốn
mới được tổ chức giải phóng mặt bằng và chọn đơn vị thi công. Trường hợp đặc biệt
phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố;
1. Đền bù giải toả
a) Đối với dự án có tính chất sản
xuất, kinh doanh: Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án báo cáo UBND quận,
huyện để chủ trì tổ chức thực hiện việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng
được quy định tại Điều 14;
b) Đối với các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia:
UBND quận, huyện chủ trì, cùng với Ban quản lý dự án và các cơ quan có liên
quan tổ chức việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo tiến độ, thành lập
khu tái định cư và thực hiện việc tái định cư theo quy định của Nhà nước;
2. Chọn đơn vị thi công
a) Các dự án có tổng mức đầu tư
dưới 500 triệu đồng:
Chủ tịch UBND thành phố uỷ quyền
cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tự quyết định và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Chủ tịch UBND thành phố về Quyết định của mình trong việc công
nhận đơn vị thi công trên cơ sở xem xét kỹ về năng lực tài chính, năng lực thi
công của đơn vị nhận thầu theo đề nghị của cơ quan điều hành dự án và đơn xin
nhận thầu của đơn vị nhận thầu;
Trường hợp thấy không cần thiết
chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia
dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu;
b) Các dự án có tổng mức đầu tư
từ 500 triệu đồng trở lên:
- Gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ
đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án lập Tờ trình, trình UBND thành phố ra Quyết định
chỉ định thầu. Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu
theo quy định;
- Gói thầu có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; từ 500 triệu đồng trở lên đối với tư
vấn: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án lập Tờ trình kèm kế hoạch đấu thầu và hồ
sơ mời thầu, trình UBND thành phố phê duyệt;
Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện
Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật
giá, Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành, chủ đầu tư, cơ quan điều
hành dự án, tổ tư vấn;
Trên cơ sở xét thầu của Tổ tư vấn,
Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án lập Tờ trình gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu, trình UBND
thành phố phê duyệt, thời gian thẩm định không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Hằng tháng (từ ngày 01 đến
ngày 05 tháng sau), cơ quan được uỷ quyền chỉ định thầu báo cáo về UBND thành
phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư những dự án đã chỉ định thầu trong tháng đó gồm các
nội dung: Số thứ tự, tên dự án, chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án, địa điểm
xây dựng, giá trị tổng dự toán được duyệt, giá trị phần chỉ định thầu được duyệt,
đơn vị được chỉ định thầu và tiến độ thi công.
Điều 16.
Chi phí và lệ phí đấu thầu
1. Giá bán hồ sơ mời thầu của từng
gói thầu được quy định như sau:
a) Gói thầu tư vấn cho 01 bộ hồ
sơ:
- Giá trị từ 500 triệu đến dưới
01 tỷ đồng là 400.000 đồng;
- Giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên
1à 500.000 đồng;
b) Gói thầu mua sắm cho 01 bộ hồ
sơ:
- Gói thầu dưới 200 triệu đồng
là 100.000 đồng;
- Gói thầu từ 200 triệu đồng đến
dưới 02 tỷ đồng là 200.000 đồng;
- Gói thầu từ 02 tỷ đồng đến dưới
05 tỷ đồng là 300.000 đồng;
- Gói thầu từ 05 tỷ đồng đến dưới
10 tỷ đồng là 400.000 đồng;
- Gói thầu từ 10 tỷ đồng trở lên
là 500.000 đồng;
c) Gói thầu xây lắp cho 01 bộ hồ
sơ:
- Gói thầu dưới 02 tỷ đồng là
300.000 đồng;
- Gói thầu từ 02 tỷ đồng đến dưới
03 tỷ đồng là 400.000 đồng;
- Gói thầu từ 03 tỷ đồng trở lên
là 500.000 đồng;
Ngoài ra, Chủ đầu tư hoặc Ban quản
lý không được thu bất kỳ khoản thu nào khác của nhà thầu;
2. Chi phí thẩm định giá trị tài
sản, trang thiết bị, tổ chức đấu thầu và xét thầu được tính vào chi phí chung của
dự án;
3. Lệ phí thẩm định kết quả đấu
thầu (nếu có) được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị
gói thầu nhưng không quá 30 triệu đồng.
Điều 17. Tổ
chức thi công, giám sát, quản lý chất lượng trong thi công
1. Trên cơ sở Quyết định công nhận
đơn vị thi công hoặc Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc cơ
quan điều hành dự án ký hợp đồng với đơn vị thi công và tổ chức giám sát chất
lượng công trình;
2. Việc giám sát và nghiệm thu
chất lượng công trình thực hiện theo đúng Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02
tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
3. Chi phí quản lý dự án, giám
sát, lập hồ sơ mời thầu:
a) Đối với dự án có tổng mức đầu
tư dưới 500 triệu đồng:
+ Chi phí quản lý dự án: Chủ đầu
tư hoặc Ban quản lý dự án được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình
100% chi phí quản lý dự án theo định mức quy định hiện hành của Nhà nước. Thủ
trưởng đơn vị là chủ đầu tư hoặc Ban quản lý phải chịu trách nhiệm sử dụng kinh
phí nói trên đúng mục đích;
+ Chi phí giám sát: Chủ đầu tư
hoặc Ban quản lý tự hoặc phải thuê tư vấn giám sát nếu không có cán bộ đủ trình
độ chuyên môn đều được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình 100% chi phí
tư vấn theo định mức quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Đối với dự án có tổng mức đầu
tư từ 500 triệu đồng trở lên:
+ Chi phí quản lý dự án: Ban quản
lý dự án được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình 100% chi phí quản
lý dự án theo định mức quy định hiện hành của Nhà nước;
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp
điều hành dự án (kiêm nhiệm) được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình
30% chi phí quản lý dự án theo định mức quy định hiện hành của Nhà nước;
+ Chi phí giám sát, lập hồ sơ mời
thầu:
Đối với dự án có yêu cầu kỹ thuật
cao, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý không có cán bộ đủ trình độ chuyên môn để giám
sát, lập hồ sơ mời thầu; phải có ý kiến đồng ý của UBND thành phố mới được thuê
tư vấn và được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình 100% chi phí tư vấn
theo định mức quy định hiện hành của Nhà nước;
Tất cả các dự án còn lại, chủ đầu
tư hoặc Ban quản lý tự giám sát, tự lập hồ sơ mời thầu và được trích, quyết
toán vào vốn đầu tư công trình 60% chi phí tư vấn theo định mức quy định hiện
hành của Nhà nước;
+ UBND thành phố sẽ có Quyết định
phân bổ chi phí quản lý dự án, giám sát, lập hồ sơ mời thầu cho các cơ quan có
liên quan như cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan chủ đầu tư ký uỷ quyền, cơ
quan chủ đầu tư kiêm điều hành dự án, Ban quản lý dự án trong tổng định mức quy
định hiện hành của Nhà nước;
4. Nhật ký công trình phải ghi đầy
đủ, cụ thể. Những chi tiết che khuất phải được nghiệm thu trước khi thi công phần
tiếp theo. Xong mỗi giai đoạn phải tiến hành nghiệm thu từng phần (bóc lớp
phong hóa, san sấp mặt bằng, móng, phần thô, phần hoàn thiện).
Điều 18. Cấp
phát vốn mua sắm, đầu tư và xây dựng đối với vốn ngân sách Nhà nước, vốn khai
thác quỹ đất, vốn kiến thiết thị chính, vốn các chương trình mục tiêu, vốn sự
nghiệp
Kho bạc nhà nước thành phố, Sở
Tài chính - Vật giá chỉ thực hiện việc cấp phát vốn khi có Quyết định cấp phát
vốn đầu tư và xây dựng của UBND thành phố. Tuỳ tình hình cụ thể, UBND thành phố
sẽ thay đổi mức cấp phát cho phù hợp, nhưng mức cấp phát cơ bản được quy định
như sau:
1. Chi phí lập dự án: Những dự
án mới có Quyết định phê duyệt báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi,
nhưng chưa được thẩm tra chi phí lập dự án, được thanh toán không quá 80% giá
trị thực hiện; đã thẩm tra được thanh toán 100%;
2. Chi phí lập thiết kế - tổng dự
toán: Những dự án mới có thiết kế và tổng dự toán được duyệt, thanh toán không
quá 70% chi phí; dự án đã xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng
chưa được thẩm tra chi phí thiết kế và tổng dự toán thì thanh toán không quá
80% giá trị thực hiện; đã thẩm tra được thanh toán 100% theo giá trị thẩm tra;
3. Chi phí xây lắp: Những dự án
đã có khối lượng xây lắp hoàn thành được cấp 80% giá trị khối lượng; cấp 100%
giá trị khối lượng hoàn thành nếu đã được phê duyệt quyết toán. Riêng chi phí bảo
hành công trình được thực hiện theo quy định hiện hành;
4. Khi cần thiết để đẩy nhanh tiến
độ một số công trình, UBND thành phố sẽ giải quyết tạm ứng vốn Ngân sách cho
các Ban quản lý, Ban giải toả đền bù, đơn vị thi công bằng các Quyết định cấp
phát vốn đầu tư và xây dựng; nhưng nhất thiết đơn vị được tạm ứng phải lập hồ
sơ thanh toán và hoàn thành việc trả nợ trước ngày 25/12 hằng năm;
5. Những thay đổi thiết kế trong
quá trình thi công (kể cả thay đổi làm giảm, bằng hoặc tăng kinh phí) phải được
cấp có thẩm quyền đồng ý; về nguyên tắc không chấp nhận phát sinh, không cho sử
dụng dự phòng phí. Trường hợp đặc biệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Những thay đổi này nếu được cấp
có thẩm quyền đồng ý, không cần phải lập và trình thẩm định phê duyệt bổ sung
thiết kế - dự toán mà chỉ cần thể hiện đầy đủ trong hồ sơ hoàn công; trừ một số
trường hợp đặc biệt cần thiết phải có hồ sơ thiết kế - dự toán được thẩm tra
phê duyệt bổ sung sẽ có ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố.
Chương VI
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ
ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 19.
Nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
1. Trên cơ sở các biên bản nghiệm
thu từng phần, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án tổ chức nghiệm thu hoàn thành
giai đoạn xây lắp trước khi mời nghiệm thu đưa công trình đã hoàn thành vào sử
dụng;
2. Thành phần nghiệm thu hoàn
thành giai đoạn xây lắp gồm: Chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án (nếu có), đơn
vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, cơ quan thiết kế, cơ quan thẩm định
thiết kế - tổng dự toán, cơ quan phê duyệt thiết kế và tổng dự toán;
3. Thành phần nghiệm thu đưa
công trình đã hoàn thành vào sử dụng (nghiệm thu bàn giao quản lý) gồm: Chủ đầu
tư, cơ quan điều hành dự án (nếu có), đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị
thi công, cơ quan thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế và tổng dự toán, cơ quan
phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, cơ quan quản lý sử dụng hoặc vận hành khai
thác công trình;
4. Hồ sơ nghiệm thu theo đúng
các biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 20.
Quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều
hành dự án lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày
17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư, gửi
cơ quan tài chính thẩm tra. Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch UBND thành phố uỷ
quyền:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị xã hội, các tổ chức xã hội làm chủ đầu tư được phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đồng trở xuống (Trường hợp cần thiết,
đơn vị có thể hợp đồng với cơ quan tài chính hoặc kiểm toán có đủ năng lực để
thực hiện việc thẩm tra).
b) Chủ tịch UBND các quận, huyện
làm chủ đầu tư được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có tổng mức đầu
tư dưới 200 triệu đồng.
c) Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những dự án do các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã
hội làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
những dự án do UBND các quận, huyện làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư từ 200
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
3. Sở Tài chính Vật giá thẩm tra
và trình UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những dự án có tổng mức
đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên.
4. Hàng tháng, từ ngày 01 đến
ngày 05 tháng sau, Sở Tài chính - Vật giá báo cáo về UBND thành phố tiến độ thực
hiện việc quyết toán vốn đầu tư do Sở thẩm tra gồm các nội dung:
- Số thứ tự, tên cơ quan điều
hành dự án hoặc chủ đầu tư,
- Ghi tất cả các danh mục công
trình đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa được phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư kể từ ngày báo cáo trở về trước,
- Ngày nghiệm thu bàn giao đưa
vào sử dụng;
- Ngày Sở TCVG tiếp nhận hồ sơ
quyết toán vốn đầu tư;
- Ngày Sở TCVG thẩm tra xong quyết
toán vốn đầu tư;
- Ngày Sở TCVG trình UBND thành
phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Thông qua các ngày nêu trên;
cơ quan nào vi phạm thời gian lập báo cáo, thẩm định, phê duyệt quyết toán và
kiến nghị;
5. Thời gian thực hiện:
a) Thời gian bập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư chậm nhất là 03 tháng, sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng.
b) Thời gian thẩm tra quyết toán
không quá 02 tháng đối với dự án nhóm B và 01 tháng đối với dự án nhóm C sau
khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ.
c) Thời gian phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư không quá 15 ngày
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND thành phố (thông qua Văn phòng HĐND
và UBND thành phố) xem xét sửa đổi, bổ sung ./.