ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1546/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 28 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ TẠM ỨNG TỪ NGÂN SÁCH TỈNH NĂM 2016 CHO NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 4679/QĐ-UBND ngày
11/12/2015 của UBND tỉnh về ban hành một số chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 92/TTr-STC ngày 01/3/2016 và thống nhất của
Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 77/HĐND ngày
21/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy chế Tạm ứng từ ngân sách tỉnh năm 2016 cho nhiệm vụ chi đầu tư,
với các nội dung sau:
1. Nguyên tắc và điều kiện tạm ứng
- Tổng số dư nợ tạm
ứng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh trong
năm 2016, không vượt quá 300 tỷ đồng (khoảng 12% kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN,
TPCP thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phân bổ
trong năm 2016). Riêng tạm ứng từ nguồn vốn tồn ngân kho bạc nhà nước
đã được Bộ Tài chính bố trí cho phép thì không tính trong
hạn mức nêu trên.
- Chỉ xem xét tạm
ứng đối với dự án đã thực hiện đầy đủ các báo cáo giám sát đầu tư theo quy định
và thuộc các trường hợp sau:
+ Thực hiện chi trả tiền bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng các dự án theo Phương án đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Các dự án, công trình có trong danh mục đầu tư trung hạn 2016-2020 đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được bố trí kế
hoạch vốn năm 2016 để thực
hiện.
+ Các dự án cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đưa vào sử dụng trong năm 2016 và năm 2017, nhưng chưa bố trí đủ vốn.
+ Tạm ứng để thực
hiện sửa chữa, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, phòng, chống hạn,
dịch bệnh và các dự án công trình cấp thiết về quốc phòng, an ninh và tạm ứng
cho các dự án trọng điểm cấp thiết... theo thống nhất của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Thời gian tạm ứng và hoàn trả ứng: Các
khoản tạm ứng ngân sách tỉnh phải xác định rõ nguồn, thời hạn hoàn trả tạm ứng
hoàn ứng và được ưu tiên bố trí vốn để thu hồi từ các nguồn
vốn phát sinh trong năm 2016 hoặc kế hoạch vốn năm 2017, không để kéo dài sang năm 2018.
- Đối với dự án/công trình còn số dư tạm
ứng đến 31/12/2015 thì không được tạm ứng ngân sách năm 2016. Không cấp tạm ứng tiếp theo cho cùng một nội dung chi nếu đối tượng được tạm ứng
chưa thực hiện thủ tục hoàn trả tạm ứng cho lần tạm ứng
trước đó.
2. Nội dung và mức
tạm ứng
- Tạm ứng để thực
hiện sửa chữa khắc phục các dự án, công trình hư hỏng do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh và các dự án công trình cấp thiết về quốc phòng, an ninh: Căn cứ
vào tình hình thực tế UBND tỉnh xem xét mức tạm ứng đảm bảo đủ nguồn để thực hiện.
- Tạm ứng để thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng để tạo mặt bằng “sạch” thu hút đầu tư; tạm ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng
mặt bằng cho các dự án khởi công
trong năm 2016, nhưng chưa bố trí đủ vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng: Tùy theo tình hình thực tế có thể tạm ứng đủ kinh phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quyết định phê duyệt phương án
bồi thường của cấp có thẩm quyền.
- Tạm ứng cho các dự án, công trình cấp
bách do các Sở, Ban, ngành của tỉnh làm chủ đầu tư để thanh toán khối lượng hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2016 và năm 2017.
Mức vốn bố trí tối đa (bao gồm cả vốn đã bố trí và tạm
ứng) không vượt quá 80% khối lượng đã được nghiệm thu A - B.
- Tạm ứng cho các dự án, công trình trọng
điểm, cấp bách do UBND các huyện, thị xã, thành phố làm
chủ đầu tư mà UBND tỉnh đã có văn bản thống nhất về mức hỗ trợ hoặc tỉ lệ hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mức vốn bố trí tối đa (bao gồm cả vốn đã bố trí và tạm ứng) không vượt quá 80% mức hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh theo dự án được duyệt và tương ứng với khối lượng nghiệm thu A - B
của toàn dự án.
- Tạm ứng để khởi
công dự án, công trình mới (nếu có): Mức
tạm ứng tối đa (bao gồm cả vốn đã bố trí
và tạm ứng) không vượt quá 30%/ tổng mức đầu tư được phê duyệt
của dự án.
- Mức bố trí vốn tối đa (bao gồm cả vốn đã bố
trí và tạm ứng) cho từng dự án không vượt quá tổng mức vốn
bố trí kế hoạch trung hạn 5 năm 2016- 2020 của dự án đó.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
- Các Sở, Ban, ngành, địa phương và các
Chủ đầu tư dự án khi đề nghị tạm ứng phải xác định rõ nguồn
vốn, thời hạn hoàn trả tạm ứng và cam kết hoàn trả tạm ứng trong năm 2016 và năm 2017, kèm theo hồ sơ dự án (quyết định phê duyệt, báo cáo tình hình thực hiện, khối
lượng thực hiện, nguồn vốn đã bố
trí...), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết
định tạm ứng; có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho dự án để thu hồi
tạm ứng theo qui định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, rà soát từng nhiệm vụ chi, danh mục dự án, hồ sơ dự án (quyết định
phê duyệt, báo cáo tình hình thực hiện, khối lượng thực hiện, nguồn vốn đã bố
trí...), sự cần thiết tạm ứng để xác định dự án ưu tiên được
tạm ứng ngân sách, lấy ý kiến của Sở Tài chính bằng văn bản về mức tạm ứng để tham
mưu trình UBND tỉnh quyết định và theo
dõi, tham mưu bố trí nguồn hoàn trả tạm ứng trong năm 2016 hoặc kế hoạch vốn
đầu tư năm 2017.
- Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối, tổng
số dư tạm ứng ngân sách tỉnh và tồn quỹ ngân sách tỉnh,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xem
xét tạm ứng vốn đầu tư; theo dõi tạm ứng và thu hồi tạm ứng
ngân sách theo qui định; đồng thời cập nhật các văn bản của
Trung ương để tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy chế kịp thời. Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình tạm ứng và thanh
toán tạm ứng ngân sách tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
theo dõi, giám sát các đơn vị trong việc hoàn trả tạm ứng ngân sách tỉnh theo cam
kết; trường hợp các đơn vị vi phạm thì báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xử lý theo
quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ đầu tư các dự án cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP, các phòng chuyên viên;
- Lưu VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|