ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
153/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003; Luật Xây dựng; Luật Đầu tư; Luật Nhà ở;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các Luật; các Thông tư hướng
dẫn của các Bộ ngành về thi hành Luật đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án
khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các
Quyết định: số 123/2001/QĐ-UBND ngày 06/12/2001 (chương I, chương II, chương
V), số 76/2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 và số 91/QĐ-UB ngày 20/05/2004 của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban Ngành thuộc
Thành phố; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
(Để
- TTTƯ,
TTHĐND;
báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, KH&ĐT, TC, TNMT;
- Viện KSNDTP; Tòa án nhân dân TP;
- Liên đoàn LĐTP: UBMTQ TP;
- Báo HNM, KT&ĐT, Đài PT&THHN;
- CPVP, các tổ CV; Xt, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2006/QĐ-UBND ngày 31/08/2006 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích, yêu cầu và đối tượng áp dụng
1. Mục đích: Bản quy định này
quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị
mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm huy động được các nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, xây dựng phát triển Thủ đô; đồng thời
xác định rõ trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình quản lý, thực hiện
đầu tư và khai thác dự án.
2. Yêu cầu: Việc đầu tư xây dựng
các khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố phải đảm bảo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, đồng bộ các công trình hạ tầng đô thị theo hướng văn minh
hiện đại, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
của Thành phố.
3. Đối tượng
áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia vào quá trình
quản lý và thực hiện đầu tư dự án xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Nguyên tắc đầu tư
1. Các khu đô thị mới, khu nhà ở
phải được đầu tư, xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch
tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo cơ bản đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án, khớp nối với hạ tầng
chung của Thành phố. Đảm bảo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều
kiện để ổn định cuộc sống, sinh hoạt, làm việc và giao tiếp thuận tiện, đồng thời
góp phần cải thiện môi trường sống, cơ sở hạ tầng đô thị chung khu vực.
2. Thành phố đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 làm cơ sở để các nhà đầu tư
nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết 1/500, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới,
khu nhà ở. Tùy từng trường hợp cụ thể Thành phố đầu tư trực tiếp (hoặc thanh
toán cho Chủ đầu tư đã ứng vốn) một số công trình hạ tầng xã hội thiết yếu phục
vụ lợi ích công cộng (trụ sở cơ quan hành chính, nhà văn hóa…), nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư trong khu vực dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật đầu mối ngoài phạm vi dự án.
Điều 3. Các
phương thức lựa chọn chủ đầu tư
1. Thực hiện đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và chỉ định chủ đầu
tư theo quy định tại Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 17/05/2006 của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư dự án có sử dụng đất, do Sở Xây dựng chủ trì đối với Khu đô thị mới, do Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất chủ trì đối với khu nhà ở, các Sở chuyên ngành
chủ trì đối với các công trình chuyên ngành.
Việc chỉ định chủ đầu tư thực hiện
dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thông qua thẩm định dự án và trình UBND
Thành phố quyết định.
2. Đối với các khu đất xen kẹt,
nhỏ lẻ, có diện tích nhỏ hơn 3.000 m2 đất, các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất chuyên dùng, chủ đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất để
nhận chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của
pháp luật để thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công bố công khai.
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân Thành phố cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt.
3. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, thẩm định nhu cầu sử dụng đất được
thực hiện theo các quy định riêng của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 4. Điều
kiện về năng lực của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư thực hiện các dự
án xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố phải là các
doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh về đầu tư kinh doanh bất động sản, có năng lực
tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đầu tư đáp ứng được các yêu cầu của
dự án, có năng lực tổ chức thi công (nếu chủ đầu tư tự thực hiện dự án), có khả
năng huy động, tập hợp các nhà đầu tư khác tham gia thực hiện dự án.
2. Đối với các
dự án khu đô thị mới, chủ đầu tư phải có vốn đầu tư thuộc sở hữu tham gia vào dự
án không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư dự án. Đối với các dự án còn lại chủ đầu
tư phải có vốn đầu tư thuộc sở hữu tham gia vào dự án không nhỏ hơn 10% tổng mức
đầu tư dự án và không thấp hơn phần kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Chương 2:
HÌNH THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở
Điều 5. Hình
thành quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở
1. Các khu đô thị mới, khu nhà ở
được đầu tư xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội và quy hoạch chung của Thủ đô, Sở Quy hoạch kiến trúc chủ trì phối hợp
với UBND các Quận, Huyện và các Sở, Ngành liên quan đề xuất kế hoạch lập quy hoạch
khu vực phát triển đô thị phục vụ công tác lập quy hoạch chi tiết phát triển
các khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố.
2. Thành phố công bố công khai kế
hoạch, quy hoạch các khu đô thị, các dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở để
kêu gọi các tổ chức, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng theo quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
3. Các tổ chức kinh tế được UBND
Thành phố giao nhiệm vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm đề xuất phạm vi nghiên cứu
và tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi lập
quy hoạch chi tiết khu vực dự án.
Quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc
quy hoạch tổng mặt bằng của dự án phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết và nhiệm vụ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sở Quy hoạch
kiến trúc, UBND các Quận, Huyện thẩm định, trình hoặc phê duyệt theo quy định
phân cấp của UBND Thành phố.
Điều 6.
Về lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở
1. Quy hoạch
chi tiết xây dựng các khu đô thị mới, khu nhà ở phải đảm bảo cơ bản đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án; khớp nối các công trình hạ tầng
kỹ thuật đầu mối, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đồng bộ với
khu vực xung quanh, đảm bảo không gian kiến trúc hợp lý, tạo bộ mặt kiến trúc
các tuyến phố chính, đô thị hiện đại.
Cơ cấu sử dụng đất xây dựng nhà ở
phải đảm bảo dành tỷ lệ diện tích đất hợp lý cho xây dựng nhà ở chung cư cao tầng
(chủ yếu từ 9 tầng trở lên), xây dựng nhà biệt thự, nhà vườn. Không chia lô xây
dựng nhà liền kế. Đa dạng các loại hình nhà ở: nhà ở thương mại, nhà ở xã hội,
nhà ở cho các đối tượng chính sách, cũng như phương thức thanh toán. Các chỉ
tiêu xây dựng nhà ở phải được cấp có thẩm quyền xác định cụ thể đối với từng dự
án khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.
Đối với các dự án kinh doanh có
quy mô chiếm đất trên 3.000m2, phải xác định cụ thể vị trí quỹ đất
20% xây dựng nhà ở chung cư trong phạm vi dự án để tạo quỹ nhà ở phục vụ các
yêu cầu phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, các đối tượng chính sách…
theo quy định.
2. Đối với nhà ở chung cư cao tầng
phải đảm bảo:
a. Tối thiểu diện tích mỗi căn hộ
đạt 45m2 sàn sử dụng.
b. Phù hợp với các mục đích sử dụng:
nhà ở để bán, để cho thuê và phục vụ các đối tượng chính sách, xã hội (nếu có).
c. Tầng hầm làm nơi để xe và dịch
vụ công cộng, tầng 1 (mặt đất) ưu tiên dành cho các mục đích dịch vụ công cộng
của tòa nhà hoặc khu vực. Không sử dụng các diện tích này làm nhà ở.
d. Đối với các nhà chung cư cao
tầng xây dựng tại mặt phố chính, các tầng hầm được sử dụng cho các mục đích dịch
vụ thương mại, dịch vụ xã hội hoặc văn phòng giao dịch.
Điều 7. Về
quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng theo quy hoạch
1. Chủ đầu tư được Thành phố
giao lập dự án chịu trách nhiệm lập và trình duyệt Quy hoạch chi tiết, dự án
theo đúng quy định của Nhà nước và Thành phố, chịu sự quản lý và hướng dẫn của
các cơ quan có thẩm quyền quản lý quy hoạch kiến trúc về quy trình, nội dung
nghiên cứu quy hoạch.
2. Việc lập, thẩm tra, trình phê
duyệt quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới, khu nhà ở theo quy định của Nhà nước
và Quyết định số 48/2006/QĐ-UB ngày 11/04/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành
phố.
Điều 8. Hình
thành dự án khu đô thị mới, khu nhà ở
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết và
kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đề xuất danh mục các khu đô
thị mới, khu nhà ở có quy mô từ 3.000m2 đất trở lên, trình UBND
Thành phố để tổ chức triển khai hàng năm.
Điều 9.
Công bố danh mục các Dự án khu đô thị mới, khu nhà ở
1. Căn cứ kế hoạch thực hiện xây
dựng và phát triển các khu đô thị mới, khu nhà ở hàng năm, 5 năm được UBND
Thành phố phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục các Dự án để kêu gọi
đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng 3 lần liên tiếp. Thời gian tổ
chức công bố và danh mục các dự án công bố do UBND Thành phố quyết định.
2. Nội dung công bố bao gồm:
2.1. Tên dự án.
2.2. Địa điểm xây dựng, quy mô
diện tích đất của Dự án.
2.3. Nội dung, chức năng sử dụng
đất của Dự án.
2.4. Khái quát sơ bộ hiện trạng
dân cư, sử dụng đất của khu vực lập Dự án.
2.5. Các chỉ tiêu quy hoạch chủ
yếu.
2.6. Mục tiêu, yêu cầu chủ yếu tổ
chức Dự án.
2.7. Thời gian thực hiện Dự án.
Điều 10. Điều
kiện giao chủ đầu tư các Dự án khu đô thị mới, khu nhà ở
1. Có đủ điều kiện về năng lực
chủ đầu tư theo quy định tại Điều 4 Bản Quy định này.
2. Trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất chuyên dùng sang làm nhà ở và các công trình dịch vụ khác, đơn
vị đang sử dụng đất có thể liên doanh, liên kết để hợp tác đầu tư với đơn vị có
pháp nhân đảm bảo các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp được
giao làm chủ đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
a. Có kế hoạch và tiến độ triển
khai dự án hợp lý, phù hợp với yêu cầu của UBND Thành phố.
b. Có phương án hợp lý, khả thi
hỗ trợ, đào tạo hoặc sử dụng lao động địa phương nơi có đất bị thu hồi để thực
hiện Dự án.
c. Có năng lực tổ chức, quản lý,
điều hành Dự án.
d. Có cam kết thực hiện đầy đủ
trách nhiệm và nghĩa vụ với Nhà nước và Thành phố theo quy định hiện hành.
e. Trường hợp hợp tác đầu tư
theo hợp đồng liên doanh thì các bên phải có đủ pháp nhân và năng lực tài chính
phù hợp với nhiệm vụ đầu tư mỗi bên.
4. Trường hợp giao chủ đầu tư
thông qua đấu thầu dự án, Chủ đầu tư phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trong hồ
sơ mời thầu.
Điều 11. Thẩm
định, thẩm tra và quyết định cho phép đầu tư
1. Sau khi được giao làm chủ đầu
tư, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ
chức thẩm định, thẩm tra làm cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét quyết định đầu
tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a. Đối với các dự án khu đô thị
mới có quy mô từ 200 ha đất trở lên hoặc các dự án nhóm A: Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định, xin ý kiến của các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Thời gian thẩm
định, tổng hợp báo cáo không quá 60 ngày làm việc.
b. Đối với các dự án còn lại, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, thẩm tra lấy ý kiến các Sở, Ngành Thành
phố có liên quan, tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối
với những dự án không sử dụng vốn ngân sách. Thời gian thẩm định, thẩm tra
không quá 45 ngày làm việc. Thời gian xem xét, quyết định đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư không quá 20 ngày làm việc.
Sau khi được cấp có thẩm quyền
cho phép đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự án, thẩm
định và ra quyết định đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. Quyết
định đầu tư của Dự án phải tuân thủ các nội dung trong Quyết định cho phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hình thức văn bản cho phép đầu
tư được thể hiện bằng Quyết định và Giấy chứng nhận đầu tư với đầy đủ nội dung
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Nguyên
tắc sử dụng quỹ nhà, quỹ đất tại các dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở
1. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị mới, khu nhà ở có diện tích trên 3.000m2 đất, theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư giúp Thành phố chuẩn bị
mặt bằng 20% quỹ đất xây dựng nhà ở (khu quy hoạch xây dựng nhà chung cư) để Thành
phố chủ động đầu tư xây dựng quỹ nhà ở phục vụ nhu cầu chung của Thành phố. Phần
diện tích đất này, Thành phố thanh toán hoàn trả chủ đầu tư đủ kinh phí đầu tư
hạ tầng kỹ thuật theo kết quả thẩm định của liên ngành và được UBND Thành phố
phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dành từ 30% đến
50% quỹ nhà chung cư còn lại bán cho Thành phố theo giá kinh doanh của dự án để
phục vụ công tác tái định cư hoặc chủ đầu tư bán theo giá kinh doanh cho cán bộ
công nhân viên các cơ quan theo danh sách giới thiệu của UBND Thành phố (nguyên
tắc bán 1 giá).
3. Đối với diện tích đất xây dựng
các công trình hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng khu đô thị, Thành phố sẽ quyết
định đầu tư bằng nguồn ngân sách hoặc xã hội hóa ngay từ khi lựa chọn chủ đầu
tư và được xác định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án hoặc cho phép đầu
tư khu đô thị mới, khu nhà ở.
Điều 13. Nguyên
tắc mua bán nhà ở
1. Việc mua bán nhà ở phải được
thực hiện bằng hợp đồng dân sự, theo đúng quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật đất
đai, Luật Nhà ở và thực hiện theo các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ
Ngành triển khai các luật.
2. Các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước của Thành phố và UBND các quận, huyện thực hiện cấp và sang tên
các giấy tờ về quyền sử dụng đất ở, đăng ký quyền sở hữu nhà ở, các hợp đồng
mua điện, nước…
Người mua nhà làm thủ tục kê
khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, đăng ký quyền sở hữu
nhà ở theo quy định.
Chương 3:
QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở
Điều 14. Nguyên
tắc quản lý dự án
1. UBND Thành phố Hà Nội thống
nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu nhà
ở trên địa bàn Thành phố. Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân Quận, Huyện thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong giai đoạn thực hiện đầu
tư xây dựng đến khi bàn giao đưa vào sử dụng và bảo hành các công trình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản
lý trực tiếp, toàn diện quá trình thực hiện đầu tư và tổ chức đưa dự án vào
khai thác theo đúng những nội dung của Quyết định đầu tư và phải chịu sự quản
lý Nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc được
ủy quyền.
3. Chủ đầu tư dự án cấp 2 có
trách nhiệm quản lý, thực hiện dự án thành phần được giao, chịu sự quản lý của
chủ đầu tư và sự quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc được
ủy quyền.
Điều 15. Quản
lý tiến độ thực hiện dự án
1. Căn cứ vào nội dung, tiến độ
thực hiện dự án quy định trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Quyết định
cho phép đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm:
a. Xây dựng kế hoạch, tiến độ thực
hiện đầu tư xây dựng, hoàn thành từng hạng mục công trình và toàn bộ dự án. Kế
hoạch, tiến độ thực hiện đầu tư phải được đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
sở tại trước khi triển khai thực hiện dự án.
2. Việc thay đổi tiến độ thực hiện
dự án, hạng mục công trình, công trình nếu làm ảnh hưởng đến tiến độ bàn giao
đưa vào khai thác sử dụng và tiến độ tổng thể của dự án phải được UBND Thành phố
chấp thuận.
Điều 16. Quản
lý xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt
Chủ đầu tư phải tổ chức xây dựng
theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng và điều lệ quản lý quy hoạch đã được phê
duyệt cùng với các quy định kèm theo của UBND Thành phố, đảm bảo:
1. Sử dụng đất theo đúng mục
đích, đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, diện tích sử dụng đất, diện
tích xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, diện tích cây xanh, cao độ nền,
hướng thoát nước, tầng cao và phương án kiến trúc đã được phê duyệt.
2. Phải triển khai xây dựng đồng
bộ, đi trước một bước hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ diện tích của dự
án, đảm bảo khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, không gây ảnh hưởng
xấu tới sản xuất, sinh hoạt của nhân dân khu vực lân cận.
3. Các công trình hạ tầng xã hội
bên trong dự án được xây dựng đồng thời với các công trình nhà ở, kinh doanh, dịch
vụ.
Điều 17. Quản
lý chất lượng công trình và dự án
1. Chủ đầu tư phải tổ chức thực
hiện đầy đủ những nội dung quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Đồng thời
phải thực hiện các yêu cầu sau:
1.1. Xây dựng các quy định và tổ
chức hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục
công trình, công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
1.2. Bảo đảm đúng các yêu cầu kỹ
thuật và chất lượng công trình, yêu cầu khớp nối hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài dự án.
1.3. Xây dựng và quản lý hệ thống
mốc giới, mốc cao độ trong phạm vi dự án để đảm bảo xác định và cung cấp chính
xác chỉ giới, cao độ cho các công trình trong dự án phục vụ cho thi công, giám
sát và nghiệm thu công trình.
1.4. Tổ chức lập và quản lý hệ
thống hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công theo quy định tại Thông tư 02/2006/TT-BXD
ngày 17/05/2006 của Bộ Xây dựng.
1.5. Kịp thời phát hiện và kiến
nghị giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
trước UBND thành phố trong việc phối hợp với các Sở, Ngành và đơn vị liên quan
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với
các vi phạm về chất lượng, quản lý chất lượng công trình.
Các Sở, Ngành có công trình xây
dựng chuyên ngành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý đối với các vi phạm về chất lượng, quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành.
3. Các công trình, hạng mục công
trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi tổ chức nghiệm thu theo
đúng quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình và được chứng nhận về chất lượng công trình theo quy định tại Thông
tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/07/2005 của Bộ Xây dựng và Quyết định số
73/2006/QĐ-UB ngày 22/05/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Sau khi công trình xây dựng
được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, trong thời hạn bảo hành, chủ đầu tư
dự án phải có báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về chất lượng các công trình xây
dựng theo đúng quy định gửi Sở Xây dựng và Sở có công trình xây dựng chuyên
ngành.
5. Khi có sự cố công trình xây dựng:
5.1. Chủ đầu tư, nhà thầu có
trách nhiệm chủ động giải quyết sự cố công trình theo các quy định hiện hành và
có báo cáo về sự cố cũng như các giải pháp đã áp dụng để khắc phục, gửi Sở Xây
dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành.
5.2. Sở Xây dựng cùng với Sở có
công trình xây dựng chuyên ngành phải thẩm tra, xem xét và chỉ đạo tiếp việc xử
lý sự cố công trình trong trường hợp cần thiết, đảm bảo thực hiện đúng theo Quy
định của Nhà nước và Thành phố về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 18. Đảm
bảo trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
Chủ đầu tư phải tổ chức quản lý
trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố tại các Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002, số
02/2005/QĐ-UB ngày 10/01/2005 và số 241/2005/QĐ-UB ngày 30/12/2005, phối hợp với
chính quyền địa phương quản lý trật tự an toàn xã hội trong khu vực dự án.
Có biện pháp thu gom, xử lý rác
thải, nước thải xây dựng và sinh hoạt, đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường trong
suốt quá trình thực hiện dự án, đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư cấp
2 tổ chức thực hiện.
Điều 19. Thực
hiện việc bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình
1. Chủ đầu tư và các nhà thầu phải
thực hiện:
1.1. Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo
hành công trình theo quy định đối với công trình xây dựng.
Chủ đầu tư phải xây dựng các quy
định về quản lý, vận hành, bảo trì các công trình hạ tầng, công trình kiến
trúc. Chủ đầu tư và người sử dụng công trình có trách nhiệm vận hành và bảo trì
công trình.
1.2. Tổ chức nghiệm thu, đưa vào
sử dụng các công trình, hạng mục công trình theo đúng các quy định hiện hành và
thực hiện vận hành công trình khi đưa vào sử dụng.
1.3. Trong khi vận hành phải kiểm
tra định kỳ, phát hiện hư hỏng để kịp thời sửa chữa, đảm bảo an toàn khi sử dụng
công trình.
1.4. Trong quá trình vận hành,
giải quyết sự cố công trình phải hạn chế tối đa sự ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người dân, hoạt động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Trong thời gian chưa hoàn
thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng những công
trình đã bàn giao đưa vào sử dụng, đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực
hiện dự án.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử
lý các trường hợp chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã được giao đất
từ ngày 01/01/2005 đến ngày Quyết định này có hiệu lực phải nộp tiền sử dụng đất
theo khung giá hiện hành quy định của Thành phố công bố vào ngày 01 tháng 01
năm 2005 thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định giao đất.
2. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị mới, khu nhà ở đã được UBND Thành phố giao làm chủ đầu tư và được
phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 trước khi Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện, không phải đấu thầu dự án,
nhưng phải thực hiện nộp tiền theo khung giá quy định hiện hành của UBND Thành
phố và thực hiện các cơ chế về quản lý quỹ nhà ở theo quy định này.
3. Đối với các dự án đã được
UBND Thành phố giao làm chủ đầu tư nhưng đến nay đã hết thời hạn mà không được
gia hạn thì thực hiện theo quy chế này.
4. Các trường hợp đã được Ủy ban
nhân dân Thành phố giao nghiên cứu, lập Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 hoặc
1/500 thì thực hiện theo Khoản 4 Điều 21 Quyết định số 71/2006/QĐ-UB ngày
17/05/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Các trường hợp chuyển tiếp phải
hoàn thành thủ tục theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định sẽ được giao đất, cho thuê đất trước ngày 31/12/2006; Nếu sau ngày
31/12/2006 các trường hợp chưa hoàn thành thủ tục và chưa được giao, cho thuê đất
thì việc cho phép đầu tư dự án của Ủy ban nhân dân Thành phố hết hiệu lực thi
hành.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Bàn giao các công trình hạ tầng
kỹ thuật cho các cơ quan quản lý chuyên ngành Thành phố sau khi đầu tư; bàn
giao các công trình là trụ sở cơ quan Nhà nước (trụ sở UBND phường, công an phường,
nơi hội họp của cụm, khu dân cư) và trường học (trường hợp xã hội hóa sẽ lựa chọn
chủ đầu tư theo quy định) cho chủ đầu tư cấp 2 để tổ chức thực hiện theo Quyết
định của UBND Thành phố. Bàn giao diện tích đất 20% cho Sở Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất để phát triển quỹ nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn Thành phố.
2. Kinh doanh và khai thác công
trình đúng mục đích, phù hợp với chức năng ngành nghề.
3. Chủ đầu tư được quản lý, sử dụng
toàn bộ tầng 1 nhà chung cư cao tầng để sử dụng vào mục đích kinh doanh dịch vụ
công ích khu đô thị, phục vụ cho việc quản lý duy trì khu dân cư: có trách nhiệm
tổ chức việc quản lý, vận hành khu chung cư theo đúng quy định của Nhà nước và
Thành phố.
4. Trên cơ sở cơ chế đầu tư xây
dựng, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý và thực hiện dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Chủ đầu tư được phép huy động vốn (kêu gọi chủ đầu tư cấp 2) từ
các tổ chức, đơn vị, cá nhân theo hình thức vay vốn, hợp tác đầu tư, liên
doanh, liên kết để đầu tư xây dựng công trình và quản lý khai thác vận hành
công trình. Việc huy động vốn chỉ được thực hiện khi đủ điều kiện theo quy định,
đảm bảo công khai, minh bạch, đảm bảo tiến độ của Dự án.
5. Thực hiện đúng các nội dung
quản lý đầu tư, xây dựng và triển khai dự án theo các quy định trên, đảm bảo tiến
độ thực hiện dự án.
6. Căn cứ vào nội dung của Quy định
này và tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo từng quý
và hàng năm gửi về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi, quản lý theo những nội dung sau:
6.1. Đảm bảo tuân thủ quy hoạch
được duyệt và việc chấp hành các thủ tục, quy định hiện hành về quản lý đầu tư
và xây dựng.
6.2. Đảm bảo chất lượng công
trình xây dựng trong dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có trách nhiệm
bảo hành công trình và trách nhiệm bảo trì công trình của bên nhận chuyển giao
theo quy định.
6.3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ với Nhà nước và Thành phố theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1.1. Xây dựng kế hoạch đầu tư
phát triển các khu đô thị mới và khu nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.2. Xây dựng kế hoạch đầu tư khớp
nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án.
1.3. Công khai các thủ tục đầu
tư, các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo nhà ở. Dự thảo sửa đổi quy định về quản
lý đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
nước ngoài.
1.4. Chủ trì tổng hợp báo cáo và
phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất,
Sở Quy hoạch kiến trúc, Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố, tổ chức kiểm tra
việc chấp hành quy chế quản lý đầu tư của các chủ đầu tư và xử lý vi phạm theo
quy định.
2. Sở Xây dựng:
2.1. Tổ chức mời thầu lựa chọn
chủ đầu tư các dự án xây dựng khu đô thị mới.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành và UBND các Quận, Huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn
chủ đầu tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch - kiến trúc được duyệt, đảm bảo chất
lượng, trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại các dự án;
bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư theo Quy định này.
2.3. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị UBND Thành phố xử lý đối với các chủ đầu tư khi vi phạm các nội
dung của Quy định này.
2.4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố về tình hình xây dựng công trình tại các dự án theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và gửi thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Sở Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất:
3.1. Tổ chức mời thầu lựa chọn
chủ đầu tư những dự án xây dựng khu nhà ở để bán hoặc cho thuê, dự án cải tạo
chỉnh trang các khu nhà ở hiện có, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3.2. Hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3.3. Dự thảo quy định sửa đổi
quy định về mua bán nhà ở, quản lý, vận hành khu chung cư, khu nhà ở và khu đô
thị mới trên địa bàn Thành phố.
3.4. Nhận bàn giao và thực hiện
quản lý Nhà nước đối với phần diện tích đất 20% chủ đầu tư bàn giao cho thành
phố.
3.5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho
UBND các Quận, Huyện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở
hữu nhà ở cho những người hoàn tất các thủ tục mua nhà.
3.6. Kiểm tra tình hình quản lý
và sử dụng đất đai tại các dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và gửi
thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; xử lý, trình UBND Thành phố thu
hồi đất đã giao mà chủ đầu tư không sử dụng trong thời gian liên tục 12 tháng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng so với tiến độ dự án đã được phê duyệt
hoặc cấp phép đầu tư. Chủ đầu tư có thể xin phép điều chỉnh tiến độ thực hiện dự
án nhưng không được thay đổi thời hạn cuối cùng phải hoàn thành toàn bộ dự án đầu
tư.
4. Sở Quy hoạch kiến trúc:
4.1. Đề xuất quy hoạch các khu vực
phát triển đô thị để UBND Thành phố phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất,
kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm của Thành phố.
4.2. Hướng dẫn Chủ đầu tư dự án
thực hiện lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch tổng
mặt bằng các dự án. Thẩm tra, trình duyệt quy hoạch chi tiết các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND Thành phố, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng các dự án
có quy mô từ 3 ha trở xuống.
4.3. Hoàn chỉnh điều lệ quản lý
quy hoạch kiến trúc trên địa bàn Thành phố.
4.4. Thỏa thuận chức năng sử dụng
đất đối với các dự án nhỏ lẻ, đất kẹt có quy mô từ 3.000m2 trở xuống
để UBND các Quận, Huyện phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.
4.5. Kiểm tra, xử lý báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố về tình hình thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt và gửi thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp.
5. Sở Giao thông công chính:
5.1. Phối hợp với Sở Xây dựng và
các ngành kiểm tra và đề xuất xử lý vi phạm trong tổ chức xây dựng, tiếp nhận sự
chuyển giao hệ thống hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư; kiểm tra việc khớp nối với
hạ tầng chung của Thành phố và khu vực lân cận.
5.2. Tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố về tình hình quản lý sử dụng và khớp nối hạ tầng kỹ thuật của
Thành phố và gửi thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
6. Sở Tài chính:
6.1. Chủ trì cùng các ngành liên
quan thẩm định suất đầu tư hạ tầng do chủ đầu tư lập để các chủ đầu tư cấp 2
hoàn trả cho chủ đầu tư.
6.2. Tham gia cùng Sở Kế hoạch Đầu
tư bố trí kế hoạch vốn và chủ trì thẩm tra quyết toán các công trình hạ tầng kỹ
thuật đấu nối ngoài hàng rào dự án và các công trình hạ tầng xã hội, nhà tái định
cư có sử dụng vốn Ngân sách.
6.3. Chủ trì thẩm tra, xác định
năng lực tài chính các chủ đầu tư báo cáo UBND Thành phố quyết định lựa chọn chủ
đầu tư các dự án.
Điều 23. UBND
các Quận, Huyện
1. Chủ trì tổ chức mời thầu các
dự án sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
2. Tổ chức Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để phối hợp với các chủ đầu tư tiến hành điều tra, khảo
sát, lên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất
(trong trường hợp Nhà nước quy định thu hồi đất). Trực tiếp chỉ đạo và giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ngành hữu quan trong việc
kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh
môi trường, trật tự an toàn xã hội trong các dự án triển khai trên địa bàn theo
quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn các bên làm thủ tục
thỏa thuận, chuyển nhượng, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trong trường
hợp không ra quyết định thu hồi đất.
4. Hướng dẫn hồ sơ để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho những người đã hoàn tất
các thủ tục mua bán nhà ở.
5. Có trách nhiệm làm các thủ tục
hành chính và tổ chức tốt việc quản lý dân cư trên địa bàn.
Điều 24. Ban
chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố
1. Chỉ đạo UBND các Quận, Huyện
và các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn các Quận, Huyện theo quy định hiện hành.
2. Kiểm tra, đôn đốc và giám sát
việc triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND các
Quận, Huyện, Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan; kịp thời giúp Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư Quận, Huyện giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy
sinh.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Mọi hoạt động làm trái, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung Bản
Quy định này đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư, các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận,
Huyện, đơn vị liên quan dự án phải chịu trách nhiệm theo thẩm quyền được giao,
trong đó chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm chính về mọi vi phạm trong dự
án.
Điều 26.
Xử lý vi phạm
1. Các hình thức xử lý vi phạm:
1.1. Xử lý vi phạm hành chính
theo quy định hiện hành.
1.2. Quyết định đình chỉ hoặc
đình chỉ có thời hạn việc thực hiện dự án, tiến hành xem xét, xác định trách
nhiệm của các bên liên quan hoặc kiến nghị UBND Thành phố thay chủ đầu tư.
2. Căn cứ vào mức độ vi phạm của
chủ đầu tư, các Sở, Ngành chức năng, UBND các Quận, Huyện có liên quan xử lý vi
phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND Thành phố xử lý về các lĩnh vực quản lý:
đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường.
Sau 12 tháng kể từ khi có quyết
định giao làm chủ đầu tư, nếu dự án chưa triển khai hoặc triển khai chậm 24
tháng so với Quyết định, Sở Kế hoạch & Đầu tư, báo cáo UBND Thành phố xem
xét, quyết định thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư không được bồi hoàn phần kinh
phí đã bỏ ra.
Điều 27.
Chủ tịch UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Giám đốc Sở Quy hoạch kiến trúc,
Chánh Thanh tra Thành phố căn cứ theo hành vi, mức độ vi phạm của các chủ đầu
tư trong việc thực hiện Quy định này để quyết định xử lý vi phạm theo quy định
hiện hành, hoặc kiến nghị UBND Thành phố xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền.
Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch
UBND các Quận, Huyện, Thủ trưởng các đơn vị khi có yêu cầu phối hợp phải nghiêm
túc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý đã được Thành phố giao. Các cơ
quan quản lý, cán bộ, công chức không thực hiện đúng chức năng quản lý đã được
giao cũng sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.
Trong trường hợp có khiếu nại, tố
cáo phát sinh, sẽ thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Đất
đai và các quy định của pháp luật.
Điều 28.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất
chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan đề xuất biện pháp giải
quyết, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|