ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
150/2002/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 nam 2000 của Chính phủ V/v ban hành và sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ V/v ban hành và sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy chế đấu thầu;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về
một số giải pháp đề triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2002;
- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở Xây dựng kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật
giá và Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số vấn đề về
mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003
và thay thế Quyết định số 89/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 8 năm 2002 của UBND thành
phố Đà Nẵng. Các văn bản khác của UBND thành phố có nội dung trái với Quyết định
này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3:
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
- Vật giá và các Sở, ban ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, người đứng
đầu các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đình
này./.
Nơi nhận:
- Như điều4;
- TVTU,TT HĐND tp(để b/c);
- CT, PCT và UV UBND t/p;
- Các Ban của HĐND t/p;
- HĐND các quận huyện;
- VP: PCVP, các phòng CV;
- Lưu VT, XDCB-QHĐT.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MUA SẮM, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/ 2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm
2002 của UBND thành phô)
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục
đích, yêu cầu
1. Tăng cường quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô,
láng phí; đồng thời thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
mua sắm, đầu tư và xây dựng.
2. Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch;
đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, kiến trúc, bảo vệ môi trường sinh thái; tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng; khuyến khích áp dụng công nghệ
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và tiến độ xây dựng với chi phí hợp lý.
3. Thực hiện chức năng quản lý của
Nhà nước và phân cấp, uỷ quyền về việc mua sắm, đầu tư và xây dựng phù hợp với
từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý dự án đầu tư và xây
dựng theo dự án, quy hoạch và pháp luật.
Điều 2: Đối
tượng, phạm vi áp dụng
Quy định này được áp đụng đối với
tất cả các trường hợp mua sắm, các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm B và C
do UBND thành phố quản lý và quyết định đầu tư. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố; UBND các quận, huyện; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
xã hội, các tổ chức xã hội cấp thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan trực thuộc
thành phô); doanh nghiệp Nhà nước... và Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 30% trở
lên làm chủ đầu tư (hoặc cấp trên của chủ đầu tư), được đầu tư từ các nguồn vốn
sau:
1. Vốn ngân sách Nhà nước;
2. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh;
3. Vốn nhân dân đóng góp theo
Nghị quyết của HĐND các cấp;
4. Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; vốn nhà
nước trong các Công ty cổ phần;
5. Các dự án đầu tư sử dụng nhiều
nguồn vốn mà tổng các nguồn vốn quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều này từ 500
triệu đồng trở lên;
6. Các dự án đầu tư sử dụng nhiều
nguồn vốn mà tổng các nguồn vốn quy định tại khoản 1, 2, 3, điều này có tỷ trọng
30% trở lên trong tổng mức đầu tư.
Điều 3: Giải
thích một số từng ngừ
1. Vốn ngân sách Nhà nước bao
gồm: Vốn ngân sách tập trung; vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội;
vốn kiến thiết thị chính; vốn các chương trình mục tiêu; vốn sự nghiệp và các
nguồn vốn khác của ngân sách Nhà nước;
2. Vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp; vốn
khấu hao tài sản cố định; vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn do ngân
sách Nhà nước hỗ trợ; các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp đầu
tư;
3. Các thuật ngữ khác được
hiểu như Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC
MUA SẮM TÀI SẢN (ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG LẬP DỰ ÁN)
Điều 4:
Trình tự thực hiện việc mua sắm tài sản
1. Lập và phê duyệt chủ trương:
Chủ đầu tư lập kế hoạch danh mục mua sắm, tổng mức đầu tư và nguồn vốn mua sắm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Lập, thẩm định, phê duyệt giá
và lựa chọn nhà cung cấp: Trên cơ sở kế hoạch hoặc hồ sơ được phê duyệt, chủ đầu
tư lập Tờ trình nêu rõ số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, các thông số kỹ thuật,
xuất xứ hàng hoá (hãng, nước và năm sản xuất) và giá cả từng loại hàng hoá, thiết
bị gửi cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sau đó lập hồ sơ xin lựa chọn
nhà cung cấp theo quy định tại Điều 6
Điều 5: Thẩm
định và phê duyệt giá
1. Gói thầu có giá trị dưới 20
triệu đồng: Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho chủ đầu tư (người đứng đầu
cơ quan trực thuộc thành phố; thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân cấp dưới
cơ quan trực thuộc thành phố) chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá;
2. Gói thầu có giá trị từ 20 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho người đứng
đầu cơ quan trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá;
3. Gói thầu có giá trị từ 100
triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng: Sở Tài Chính - Vật giá thẩm định giá hoặc rà
soát kết quả thẩm định giá. Chủ tịch UBND thành phố giao quyền cho Giám đốc Sở
Tài chính - Vật giá phê duyệt giá;
4. Gói thầu có giá trị từ 03 tỷ
đồng trở lên: Sở Tài chính - Vật giá thẩm định giá hoặc rà soát kết quả thẩm định
giá và dự thảo Quyết định trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
6. Giá trị gói thầu quy định tại
khoản 1, 2, 3, điều này được tính cho một lần mua sắm của kế hoạch đầu năm,
không được chia thành nhiều gội thầu nhỏ để thực hiện.
Điều 6: Hình
thức chọn nhà cung cấp
1. Gói thầu có giá tri dưới 500
triêu đồng
Chủ tịch UBND thành phố giao quyền
cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố quyết định chọn hình thức mua sắn
cho phù hợp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
2. Gói thầu có giá tri từ 500
triệu đống đến dưới 01 tỷ đồng:
a/ Chủ tịch UBND thành phố giao
quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu
và hồ sơ mời thầu;
b/ Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện
cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản của Chủ đầu tư (nếu có) và chủ đầu tư;
c/ Chủ tịch UBND thành phố giao
quyền cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu
có giá trị không vượt giá gói thầu đã được duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu
tư;
3. Gói thầu có giá tri từ 01 tỷ
đồng trở lên:
a/ Chủ đầu tư lập hồ sơ gửi Sở
Tài chính - Vật giá thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kế hoạch
đấu thầu và hồ sơ mời thầu;
b/ Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện
Văn phòng HĐND và UBND thành phố, các Sở: Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan chủ quản của chủ đầu tư (nếu có) và chủ đầu tư;
c/ Trên cơ sở kết quả xét thầu của
Tổ chuyên gia (hoặc đơn vị tư vấn), chủ đầu tư lập hồ sơ gửi Sở Tài chính
- Vật giá thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu
có giá trị không vượt giá gói thầu đã được duyệt.
Chương III
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 7:
Trình tự các bước thực hiện công tác đầu tư và xây dựng
1. Lập, phê duyệt báo cáo quy mô
đầu tư (bao gồm tổng mặt bằng);
2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự
án đầu tư.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt
giá, thiết kế - tổng dự toán;
4. Đăng ký, bố trí vốn đầu tư và
xây dựng;
5. Giao đất và chuẩn bị mặt bằng
xây dựng;
6. Đền bù thiệt hại, giải phóng
mặt bằng, chọn đơn vị thi công;
7. Tổ chức thi công, giám sát và
quản lý chất lượng trong thi công.
8. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng;
9. Nghiệm thu, đưa công trình
vào sử dụng và quyết toán vốn.
Chương IV
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 8: Lập
và phê duyệt Báo cáo quy mô đầu tư
1. Trên cơ sở danh mục công
trình được UBND thành phố phê duyệt, tất cả các dự án đều phải lập Báo cáo quy
mô đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung lập báo cáo quy
mô đầu tư theo hướng dẫn của Sở xây dựng;
2. Chủ tịch UBND thành phố giao
quyền cho:
a/ Người đứng đầu cơ quan trực
thuộc thành phố phê duyệt báo cáo quy mô đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện
các dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng;
b/ Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt
Báo cáo quy mô đầu tư từ 100 triệu đến được 500 triệu đồng; thẩm định và trình
Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt Báo cáo quy mô đầu tư từ 500 triệu đồng trở
lên.
Điều 9: Lập
và phê duyệt dự án đầu tư:
1. Quy mô đầu tư đước duyệt
dưới 01 tỷ đồng:
Sử dụng báo cáo quy mô đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thay thế báo cáo đầu tư theo quy định.
2. Quy mô đầu tư được duyệt từ
01 tỷ đến dưới 03 tỷ đồng:
Chủ tịch UBND thành phố giao quyền
cho Giám đốc Sở Kế hoạch Và Đầu tư thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi;
3. Quy mô đầu tư được duyệt từ
03 tỷ đồng trở lên:
Chủ tịch UBND thành phố giám
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Chương V
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 10: Thẩm
định giá trị đền bù giải tỏa, hàng hoá, thiết kế dự toán
1. Sở Tài chính Vật giá có trách
nhiệm thẩm định giá trị đền bù giải toả, giá trị hàng hoá của tất cả các dự án
đầu tư và xây dựng với bất cứ giá trị nào;
2. Sở xây dựng thẩm định thiết kế-
tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: San nền,
dân dụng, công nghiệp và các dự án tương tự; cấp nước; thoát nước khu dân cư,
kiệt hẻm; các hạng mục xây dựng hạ tầng trong khu dân cư mới khu công nghiệp
(trừ cấp điện, điện chiếu sáng giao cho Sở Công nghiệp và một số dự án hạ tầng
trong khu dân cư mới, khu công nghiệp được UBND thành phố giao cho Sở Giao
thông - Công chính) có tổng mức đầu tư là 100 triệu đồng trở lên;
Các hạng mục cấp nước, thoát nước
khi trình thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải có văn bản
thoả thuận đấu nối của Công ty Cấp nước (nếu sử dụng nguồn nước do Công ty Cấp
nước cung cấp), cơ quan quản lý nguồn nước (nếu sử dụng nguồn nước do các cơ
quan khác quản lý), của Sở Giao thông - Công chính đối với đầu nối thoát nước.
Văn bản thoả thuận phải ghi rõ vị trí và chi phí đấu nối (Công ty cấp nước hoặc
cơ quan quản lý nguồn nước có trách nhiệm thi công, lắp đặt phẩn đầu nối cấp nước);
3. Sở Giao thông - Công chính thẩm
định thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và
xây dựng: cầu, cống; thoát nước đô thị; vỉa hè, cây xanh, bải đỗ xe, kè, mương
thoát nước ngang và dọc, giao thông đường bộ; tuyến đường thủy nội địa; cống
thoát nước liên phường, đường giao thông liên phường; một số dự án hạ tầng
trong khu dân mới, khu công nghiệp được UBND thành phố giao có tổng mức đầu tư
từ 100 triệu đồng trở lên;
4. Sở Thuỷ sản - Nông Lâm thẩm định
thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng:
xây dựng thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng - đánh bắt thủy sản, định
canh - định cư có tổng mức đầu tư từ l00 triệu đồng trở lên;
5. Sở Công nghiệp thâm định thiết
kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự án đầu tư và xây dựng: Cấp
điện, điện chiếu sáng, bố trí dây chuyền công nghệ và lắp đặt dây chuyền công
nghệ; khoáng sàn, dây chuyền công nghệ phát triền công nghiệp, tiều thủ công
nghiệp do các cơ sở sản xuất tự chế tạo hoặc gia công. Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính - Vật giá thẩm định dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại hệ thống thiết
bị điện, máy móc thiết bị của các cơ quan, đơn vị có tổng mức đầu tư từ 100 triệu
đồng trở lên;
Các hạng mục cấp điện khi trình
thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán phải có văn bản thoả thuận đấu nối
của cơ quan điện lực. Văn bản thoả thuận phải ghi rõ vị trí và chi phí đấu nối
(phần này do cơ quan quản lý điện có trách nhiệm thi công, lắp đặt);
6. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường thẩm định thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình trong các dự
án đầu tư và xây dựng: công nghệ thông tin, viễn thông, môi trường có tổng mức
đầu tư từ 100 triệu đồng trở lên;
7. UBND các quận, huyện thẩm định
thiết kế - dự toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng do quận,
huyện làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư và xây dựng đơn giản có tổng mức đầu tư
dưới 500 triệu đồng nằm trên địa bàn
8. Nội dung thẩm định phải thực
hiện theo đúng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm
theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của bộ trường Bộ Xây
dựng.
Điều 11.
Phê duyệt giá trị đền bù giải toả, hàng hoá, thiết kế dự toán
a/ Chủ tịch UBND thành phố giao
quyền cho:
a/ Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Giao thông - Công chính, Thủy sản – Nông Lâm, Công nghiệp, Khoa học, công nghệ
và Môi trường phê duyệt thiết kế - tổng dự toán các hạng mục công trình có giá
trị đến dưới 03 tỷ đồng;
b/ Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá phê duyệt giá trị đền bù giải toả, giá trị hàng hoá các hạng mục công trình
có giá trị đến dưới 03 tỷ đồng;
c/ Chủ tịch UBND các quận, huyện
phê duyệt thiết kế - dự toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng
do quận, huyện làm chủ đầu tư; các dự án đầu tư và xây dựng đơn giản có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng nằm trên địa bàn quận, huyện;
d/ Người đứng đầu cơ quan trực
thuộc thành phố (trừ các Sở đã ghi tại điềm a khoản 1 và Chủ tịch UBND các quận,
huyện đã ghi tại điểm c khoản 1điều này) phê duyệt thiết kế - dự toán các dự án
có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu.
2. Các hạng mục công trình có
giá trị dự toán từ 03 tỷ đồng trở lên phải trình Chủ tịch UBND thành phố phê
duyệt.
Điều 12.
Đăng ký, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho năm sau đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế dự
toán được duyệt, người đứng đầu cơ quan trực thuộc thành phố gửi 02 bản đăng ký
danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch vốn
đầu tư và xây dựng trong tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Văn phòng HĐND và UBND thành phố tổng
hợp và cân đối vốn đầu tư phát triển hằng năm để UBND thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố thông qua;
Điều13. Giao
đất và chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều
hành dự án có nhu cầu sử dụng đất lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy
định của pháp luật; đồng thời phối hợp với UBND quận, huyện và các cơ quan liên
quan để thống nhất kế hoạch giải phóng mặt bằng, phương án đền bù, phương án
tái định cư (nếu có), kinh phí, tiến độ thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt (trừ những dự án UBND thành phố giao Ban Giải toả đền bù các dự án đầu tư
và xây dựng thành phố thực hiện);
2. Sau khi dự án được duyệt,
giao Sở Địa chính - Nhà đất:
a) Lập thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt không quá 7 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
thẩm tra trình UBND thành phố phê duyệt phương án đền bù giải toả, phương án
tái định cư. Thời gian thi định không quá 10 ngày làm việc (đối với dự án thuộc
thẩm quyền của UBND thành phố), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Giải
phóng mặt bằng
Những dự án được ghi kế hoạch mới
được tổ chức giải phóng mặt bằng. trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch UBND thành phố;
1. Đối với dự án có tính chất sản
xuất, kinh doanh:Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều hành dự án lập phương án về tổ chức
giải phóng mặt bằng và phương án hỗ trợ đền bù giải toả báo cáo UBND quận, huyện
để chủ trì tổ chức thực hiện việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng;
2. Đối với các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia: Chủ
tịch UBND quận, huyện làm Chủ tịch Hội đồng giải phóng mặt bằng, chủ trì, cùng
với Ban quản lý dự án và các cơ quan có liên quan tổ chức việc đền bù thiệt hại,
giải phóng mặt bằng theo tiến độ, thành lập khu tái định cư và thực hiện việc
tái định cư theo quy định của Nhà nước;
Điều 15. Chọn
đơn vị thi công
1. Các dư án có tổng mức đầu tư
dưới 01 tỷ đồng:
Chủ tịch UBND thành phố giao quyền
cho người đứng đầu cơ quan trực thành phố là cơ quan cấp trên của chủ đầu tư tự
quyết định và chị trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND thành
phố về Quyết định của mình trong việc công nhận đơn vị thi công trên cơ sở xem
xét kỹ về năng lực tài chính, năng lực thi công của đơn vị nhận thầu; nhất thiết
phải có cán bộ giám sát công trình đủ trình độ chuyên môn (từ trung cấp kỹ thuật
trở lên).
Trường hợp thấy không cần thiết
chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định.
Nếu năng lực và kết quả điều
hành dự án của một số Thủ trưởng cơ quan trực thuộc thành phố chưa đạt yêu cầu,
Chủ tịch UBND thành phố sẽ chỉ giao quyền điều hành các dự án có tổng mức đầu
tư dưới 500 triệu đồng;
2. Các dư án có tổng mức đầu tư
từ 01 tỷ đồng trở lên:
- Gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ
đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp:
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lập
Tờ trình, trình UBND thành phố ra Quyết định chỉ định thầu. Trường hợp thấy
không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định;
- Gói thầu có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án lập
Tờ trình kèm kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu, gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, trình UBND thành phố.
Hội đồng mở thầu gồm: Đại diện
Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư chính - Vật giá,
cơ quan thẩm tra thiết kế - dự toán, chủ đầu tư, cơ quan điều bành dán, cơ quan
quản lý chuyên ngành;
Trên cơ sở xét thầu của Tổ tư vấn,
Chủ đầu tư hoặc cơ quan.điều hành dự án lập Tờ trình gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu, trình Chủ tịch
UBND thành phố phê duyệt;
3. Nghiêm cấm việc chia dự án
thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
Điều 16.
Chi phí và lệ phí đấu thầu .
1. Giá bán hồ sơ mời thầu của từng
gói thầu được quy định như sau:
a/ Gói thầu mua sắm cho 01 bộ hồ
sơ:
- Gói thầu dưới 200 triệu đồng:
100.000 đồng;
- Gói thầu từ 200 triệu đồng đến
dưới 02 tỷ đồng: 200.000 đồng;
- Gói thầu từ 02 tỷ đồng đến dưới
05 tỷ đồng: 300.000 đồng;
- Gói thầu từ 05 tỷ đồng đến dưới
10 tỷ đồng: 400.000 đồng;
- Gói thầu từ 10 tỷ đồng trở
lên: 500.000 đồng;
b/ Gói thầu xây lắp cho 01 bộ hồ
sơ:
- Gói thầu dưới 02 tỷ đồng:
300.000 đồng;
- Gói thầu từ 02 tỷ đồng đến dưới
03 tỷ đồng: 400.000 đồng;
- Gói thầu từ 03 tỷ đồng trở
lên: 500.000 đồng;
c/ Ngoài số tiền bán hồ sơ mời
thầu nêu tại điểm a và b trên đây, Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án không được
thu bất kỳ khoản thu nào khác của nhà thầu;
2. Chi phí thẩm định giá trị tài
sản, trang thiết bị, tổ chức đấu thầu và xét thầu được tính vào chi phí chung của
dán;
3. Lệ phí thẩm định kết quả đấu
thầu (nếu có) được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị
gói thầu nhưng không quá 30 triệu.
Điều 17. Tổ
chức thi công, giám sát, quản lý chất lượng trong thi công
Trên cơ sở Quyết định công nhận
đơn vị thi công hoặc Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc cơ
quan điều hành dự án ký hợp đồng với đơn vị thi công và tổ chức giám sát chất
lương công trình;
2. Khi thi công phải có nhật ký
công trình và phải ghi đầy đủ, cụ thể các công việc thực hiện hàng ngày theo
quy định. Những chi tiết che khuất phải được nghiệm thu trước khi thi công phần
tiếp theo, mỗi giai đoạn phải tiến hành nghiệm thu từng phần (bóc lớp phong
hoá, san lấp mặt bằng, móng phần thô, phần hoàn thiện).
Việc giám sát và nghiệm thu chất
lượng công trình phải thực hiện theo đúng Quy định quản lý chất lượng công
trình xây dựng ban hành kèn theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8
năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các văn bản quy định và hướng dẫn của
UBND thành phố về quản lý chất lượng công trình;
3. Chi phí quản lý dự án, giám
sát, lập hồ sơ mời thầu:
a/ Đối với dự án có tổng mức đầu
tư dưới 500 triệu đồng:
- Chi phí quản lý dự án: Chủ đầu
tư hoặc Ban quản lý dự án được trích theo quy định từ nguồn vốn đầu tư của công
trình để sử dụng theo dự toán chi phí quản lý dự án được duyệt. Thủ trưởng đơn
vị là chủ đầu tư hoặc Ban quản lý phải chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí nói
trên đúng mục đích;
- Chi phí giám sát: Chủ đầu tư
hoặc Ban quản lý dự án tự hoặc phải thuê tư vấn giám sát nếu không có cán bộ đủ
trình độ chuyên môn đều được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi
phí tư vấn theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;
b/ Đối với dự án có tổng mức đầu
tư từ 500 triệu đồng trở lên.
Chi phí quán lý dự án: Ban quản
lý dự án được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi phí quản lý dự
án theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp
điều hành dự án (kiêm nhiệm) được trích và quyết toán vào vốn đầu tư công trình
chi phí quản lý dự án theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;
- Chi phí giám sát, lập hồ sơ mời
thầu:
Đối với dự án có yêu cầu kỹ thuật
cao, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án không có cán bộ đủ trình độ chuyên môn để
giám sát, lập hồ sơ mời thầu; phải có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố
mới được thuê tư vấn và được trích, quyết toán vào vốn đầu tư công trình chi
phí tư vấn theo định mức quy định hiện hành của nhà nước;
Tất cả các dự án còn lai, chủ đầu
tư hoặc Ban quản lý dự án tự giám sát, tự lập hồ sơ mời thầu và được trích, quyết
toán vào vốn đầu tư công trình chi phí tư vấn theo định mức quy định hiện hành
của nhà nước;
Điều 18. Cấp
phát vốn mua sắm, đầu tư và xây dựng đối với vốn ngân sách Nhà nước
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư trên cơ sở các thủ tục đầu tư theo quy định mức vốn
của từng dự án như sau:
a/ Đối với các dự án đã được bố
trí trong kế hoạch hàng năm và các dự án chưa được bố trí trong kế hoạch thuộc
ngân sách thành phố: Khi có quyết định cấp phát vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của
chủ tịch UBND thành phố;
Giao cho người đứng đầu cơ quan
trực thuộc thành phố cấp phát vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng đã ghi trong kế hoạch
2. Thực hiện việc cấp phát thanh
toán vốn đầu tư và xây dựng nói trên được thực hiện theo các mức sau
Chi phí lập dự án: Những dự án mới
có Quyết định phê duyệt nhưng chưa được thẩm tra chi phí lập dự án, được thanh
toán không quá 80% giá trị thực hiện; đã thẩm tra được thanh toán 100%
Chi phí lập thiết kế - dự toán:
Những dự án mới có thiết kế và dự toán được duyệt thanh toán không quả 70%; dự
án đã xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được thẩm tra chi
phí thiết kế và tổng dự toán được thanh toán không quá 90% giá trị thực hiện;
đã thẩm tra được thanh toán 100% theo giá trị thẩm tra.
- Chi phí xây lắp: Những dự án
đã có khối lượng xây lắp hoàn thành được cấp không quá 80% giá trị khối lương;
cấp 100% giá trị khối lượng hoàn thành nếu đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư. Riêng chi phí bảo hành công trình được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND thành phố giải quyết tạm ứng trực tiếp cho
các đơn vị khi đã xác định được khối lượng nhưng chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự
án không xác nhận thanh toán;
3. Khi cần thiết đẩy nhanh tiến
độ một số công trình, UBND thành phố sẽ giải quyết tạm ứng vốn Ngân sách cho
các Ban quản lý dự án, Ban giải toả đền bù, đơn vị thi công theo đề nghị của
các đơn vị này bằng các quyết định cấp phát vốn đầu tư và xây dựng. Đơn vị được
tạm ứng phải lập hồ sơ thanh toán và hoàn thành việc trả nợ trước ngày 25 tháng
12 hàng năm;
4. Về nguyên tắc, không chấp nhận
phát sinh, không cho sử dụng dự phòng phí. Nếu cần thiết phải thay đổi thiết kế
trong quá trình thi công (kể cả thay đổi làm giảm, bằng hoặc tăng kinh phí) phải
được cơ quan phê duyệt giá trị đền bù, giá trị hàng hoá và thiết kế dự toán đồng
ý trước khi thực hiện và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp tăng kinh phí thì chỉ cho phép tăng trong khoán dự phòng của dự
toán và không vượt tổng mức đầu tư được duyệt. Trường hợp đặc biệt nếu tăng so
với dự án được duyệt thì phải được cơ quan phê duyệt quy mô đầu tư đồng ý.
Những trường hợp thay đổi nêu
trên nếu được cấp có thẩm quyền đồng ý thì không cần phải lập và trình thẩm định
phê duyệt bổ sung thiết kế - dự toán mà chỉ cần thề hiện đầy đủ trong hồ sơ
hoàn công; trừ một số trường hợp thật sự cần thiết mới phải lập hồ sơ thiết kế
- dự toán để được thẩm tra phê duyệt bổ sung
Chương VI
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 19.
Nghiện thu đưa công trình vào sử dụng
1. Trên cơ sở các biên bản nghiệm
thu từng phần, chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án tổ chức nghiệm thu hoàn thành
giai đoạn xây lắp trước khi mời nghiệm thu đưa công trình đã hoàn thành
vào sử dụng;
2. Thành phần nghiệm thu hoàn
thành giai đoạn xây lắp gồm: Chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án (nếu có), đơn
vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, cơ quan thiết kế, cơ quan thẩm định
thiết kế - tổng dự toán, cơ quan phê duyệt thiết kế và tổng dự toán và đơn vị sử
dụng;
3. Thành phần nghiệm thu đưa
công trình đã hoàn thành vào sử dụng (nghiệm thu bàn giao quản lý) gồm: Chủ đầu
tư, cơ quan điều hành dự án (nếu có), đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị
thi công, cơ quan thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế và tổng dự toán, cơ quan
phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, cơ quan quản lý sử dụng hoặc vận hành khai
thác công trình;
4. Hồ sơ nghiệm thu thực hiện
theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02
tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 20.
Quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan điều
hành dự án lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày
17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư, gửi
Sở Tài chính - Vật giá hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, phòng Tài
chính huyện Hòa Vang thẩm tra.
Riêng đối với dự án có tổng mức
đầu tư dưới 100 triệu đồng được giao cho người đứng đầu cơ quan trực thuộc
thành phố thực hiện. Trường hợp cần thiết, đơn vị có thể hợp đồng với cơ quan
tài chính hoặc kiểm toán có đủ năng lực để thực hiện việc thẩm tra;
2. Thời gian thực hiện quyết
toán vốn đầu tư:
a/ Thời gian lập Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư chậm nhất là 03 tháng, sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai
thác sử đụng;
b/ Thời gian thẩm tra quyết toán
không quá 02 tháng đối với dự án nhóm B và 01 tháng đối với dự án nhóm C, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ;
c/ Thời gian phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư không quá 10 ngày;
3. Chủ tịch UBND thành phố giao
quyền cho:
a/ Người đứng đầu cơ quan trực
thuộc thành phố làm cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư (hoặc kiêm chủ đầu tư) được
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án theo quy định tại điềm a, khoản 2 điều
8 Quy định này; Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự
án theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 11 quy định này;
b/ Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư từ 100 triệu đồng
đến dưới 03 tỷ đồng, trừ công trình quy định tại điểm a khoản 2 điều này;
4. Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá thẩm tra và trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
những dự án có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên;
5. Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng
tháng, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND
thành phố về tiến độ thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư đo Sở thẩm tra tháng
trước đó theo các nội dưng sau:
a/ Số thứ tự, tên cơ quan điều
hành dự án hoặc chủ đầu tư;
b/ Tất cả các danh mục Công
trình đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa được phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư kể từ ngày báo cáo về trước;
c/ Ngày nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào sử dụng;
d/ Ngày Sở Tài chính - Vật giá tiếp
nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư;
đ/ Ngày Sở Tài chính - Vật giá
thẩm tra xong quyết toán vốn đầu tư;
e/ Ngày Sở Tài chính - Vật giá
trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
f/ Danh sách các cơ quan vi phạn
nội dung khoản 2 điều này và những đề xuất, kiến nghị cụ thể.
Chương VII
ĐIẾU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND thành phố (thông qua Văn phòng HĐND và
UBND thành phô) đề xem xét sửa đổi, bổ sung ./.