ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
15/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ
ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27-01-2006
của Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005, Nghị định số: 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về ban hành Quy
chế quản lý khu đô thị mới; Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 hướng dẫn
thực hiện Nghị định 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số: 153/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của UBND Thành phố về việc
ban hành Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án
khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số:
42/TTr-KH&ĐT ngày 16/01/2007 và Báo cáo thẩm định số: 45/STP-VBPQ ngày 16
tháng 1 năm 2007 của Sở Tư pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số:
71/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006. Các quy định liên quan đến việc lựa chọn chủ đầu
tư thực hiện dự án đã ban hành trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các
quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
(để
- Thường trực Thành ủy; báo
- TT HĐND Thành phố;
cáo)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, XD, TC, KH&ĐT, Tư pháp;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Thanh tra NN T.phố, Tòa án ND T.phố, VKSND T.phố;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT, Báo Hà Nội mới;
- Như Điều 3;
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UB ngày 23/01/2007 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các nhà đầu tư là các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
2. Phạm vi áp dụng
a. Dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê.
b. Dự án đầu tư xây dựng các khu đô
thị mới, dự án cải tạo chỉnh trang các khu nhà ở hiện có (trừ những dự án cải tạo
các khu nhà chung cư cũ, xuống cấp nguy hiểm và các dự án xây dựng lại 1 đến 2
khu chung cư cũ, xuống cấp thực hiện thí điểm theo Nghị quyết HĐND Thành phố và
có quy trình và tiêu chí lựa chọn riêng cho từng dự án).
c. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê gồm: Các khu công nghiệp tập trung; khu, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ; các dự án sử dụng mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp do
Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng.
d. Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
đ. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và thẩm định nhu cầu sử dụng đất không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ, khái niệm trong bản
quy định này được hiểu như sau:
1. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) là
quá trình lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện
đầu tư dự án trên diện tích đất xác định, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định tại
Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005.
3. Bên mời thầu: Là tổ chức, cơ
quan Nhà nước được UBND Thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư.
4. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu
tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo
đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
Điều 3. Hình
thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Đấu thầu rộng rãi: Áp dụng trong
trường hợp có từ hai nhà đầu tư cùng quan tâm và đăng ký tham gia đầu tư sau
khi Thành phố công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án được thực hiện thông qua đấu thầu theo các quy định tại Quy định
này.
2. Chỉ định nhà đầu tư:
Việc chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu
lập và thực hiện dự án theo Quy định tại Điều 22 của Quy định này và được áp dụng
trong các trường hợp sau:
a. Nhà đầu tư đề xuất nghiên cứu lập
dự án và chuyển mục đích sử dụng tại địa điểm đất hợp pháp của nhà đầu tư theo
quy định của Luật Đất đai;
b. Nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu
tư dự án trong danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư và không có nhà đầu tư
khác đăng ký tham gia đầu tư sau thời hạn 30 ngày kể từ khi công bố danh mục
trên các phương tiện thông tin đại chúng của Hà Nội như: Báo Kinh tế đô thị Hà
Nội, Cổng giao tiếp điện tử của UBND Thành phố Hà Nội - www.hanoi.gov.vn và
Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội - www.hapi.gov.vn;
c. Nhà đầu tư đề xuất địa điểm
nghiên cứu lập dự án đầu tư ngoài danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư và
không có nhà đầu tư khác tham gia đầu tư sau thời hạn 15 ngày kể từ khi cơ quan
có thẩm quyền công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của Hà Nội;
d. Đối với những dự án cần phải triển
khai theo yêu cầu của Thành phố nhưng sau khi công bố kêu gọi đầu tư mà không
có nhà đầu tư đăng ký tham gia, thì sẽ áp dụng hình thức chỉ định chủ đầu tư
nghiên cứu và thực hiện dự án với những điều kiện do UBND Thành phố quyết định.
đ. Trường hợp đặc biệt khác: Nhà đầu
tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án có quy mô vốn đầu tư lớn nếu xét thấy việc chỉ
định Nhà đầu tư có hiệu quả hơn, dự án đầu tư áp dụng công nghệ cao, dự án cần
triển khai đáp ứng yêu cầu về tiến độ của Thành phố; nhà đầu tư đề xuất địa điểm
đầu tư dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa đầu tư quy định tại Nghị
định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Điều 4. Danh mục
dự án kêu gọi đầu tư
1. Danh mục dự án công bố kêu gọi đầu
tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a. Địa điểm đầu tư được xác định
rõ;
b. Có đủ các thông số về chỉ tiêu
quy hoạch trên cơ sở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch về
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và quy hoạch xây dựng được duyệt, các Sở, Ngành, Quận, Huyện đề xuất danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư trình UBND Thành phố phê duyệt;
3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được tổ chức công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng của Thành phố, được tổ chức giới thiệu và đăng tải liên
tục trên Cổng giao tiếp điện tử của UBND Thành phố và trên trang thông tin điện
tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Điều 5. Danh mục
dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư gồm;
1. Các dự án thuộc danh mục kêu gọi
đầu tư sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Thành phố mà có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký tham gia đầu tư;
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất địa
điểm nghiên cứu lập dự án đầu tư ngoài danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư và
sau thời hạn 15 ngày kể từ khi cơ quan có thẩm quyền công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng của Thành phố mà có nhà đầu tư khác tham gia đầu tư;
3. Các dự án khác do UBND Thành phố
quyết định.
4. Danh mục dự án tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư do UBND Thành phố quyết định và giao bên mời thầu tổ chức
thực hiện.
Điều 6. Điều kiện
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư khi dự án có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc danh mục các dự án tổ chức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được UBND Thành phố phê duyệt hoặc văn bản chấp
thuận của UBND Thành phố;
2. Có hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
3. Có giá sàn thu tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất được UBND Thành phố phê duyệt không thấp hơn khung giá đất
Thành phố ban hành còn hiệu lực. Đối với các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư trên khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư thuộc đối
tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải xác định được suất đầu tư hạ
tầng.
Điều 7. Điều kiện
tham dự đấu thầu của nhà đầu tư
Nhà đầu tư tham dự đấu thầu phải đảm
bảo có đủ các điều kiện sau:
1. Có đủ tư cách pháp lý: Độc lập về
tài chính; có Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
các tài liệu tương đương khác;
2. Có năng lực tài chính đáp ứng
yêu cầu của dự án;
3. Chỉ được tham gia một đơn dự thầu
dù là đơn phương hay liên danh dự thầu đối với một dự án. Trường hợp liên danh
dự thầu thì phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định
rõ người đại diện của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng
thành viên;
4. Có báo cáo và chịu trách nhiệm về
tính trung thực về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Điều 8. Bên mời
thầu
Căn cứ quy mô, tính chất của dự án
tổ chức đấu thầu, UBND Thành phố giao bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư như sau:
1. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất làm bên mời thầu các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, dự án cải tạo
chỉnh trang các khu nhà ở hiện có, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê các khu, cụm công nghiệp.
2. Sở Xây dựng làm bên mời thầu các
dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị mới.
3. Các sử dụng đất làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh:
a. UBND Quận, Huyện làm bên mời thầu
các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Quận, Huyện quản lý theo phân cấp.
b. Các Sở quản lý chuyên ngành làm
bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
4. Trung tâm phát triển quỹ đất
Thành phố làm bên mời thầu các dự án Thành phố giao chuẩn bị mặt bằng để tổ chức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
5. Các dự án khác, UBND Thành phố
quyết định khi giao danh mục kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 9. Tổ
chuyên gia giúp việc đấu thầu
1. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
(gọi tắt là tổ chuyên gia) do bên mời thầu quyết định thành lập trước khi chuẩn
bị hồ sơ mời thầu, đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới, tổ chuyên gia do
UBND Thành phố quyết định thành lập. Thành phần tổ chuyên gia bao gồm Lãnh đạo
bên mời thầu là Tổ trưởng; thành viên tổ chuyên gia là đại diện các Sở, Ban,
Ngành, Quận, Huyện có liên quan (Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch kiến trúc, Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất, Xây dựng, Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành và đại
diện UBND quận, huyện nơi có dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư). Trường
hợp UBND quận huyện là bên mời thầu, thành phần tổ chuyên gia là đại diện các
phòng chức năng liên quan và mời đại diện các sở ngành tham gia (nếu cần thiết).
Căn cứ vào tính chất của dự án, bên mời thầu có thể mời thêm chuyên gia về kỹ
thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề liên quan khác tham gia tổ
chuyên gia.
2. Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ
chuyên gia:
a. Có trình độ chuyên môn, năng lực
kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: Quy hoạch kiến trúc, thẩm định dự án, quản
lý xây dựng chuyên ngành, quản lý ngành, tài chính, quản lý đất đai và bảo vệ
môi trường, đấu thầu;
b. Có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực liên quan.
3. Tổ chuyên gia có trách nhiệm: Tư
vấn cho bên mời thầu trong việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu; đánh
giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu được duyệt.
4. Thành viên tổ chuyên gia không
được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền lợi của bên mời thầu
1. Trách nhiệm:
a. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức
đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; lập, trình duyệt hồ sơ mời
thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu thầu.
b. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và UBND Thành phố về việc tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
c. Tham gia, phối hợp với nhà đầu
tư trúng thầu và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Quận, Huyện nơi
có dự án để tổ chức giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư khi chưa giải phóng mặt bằng.
2. Quyền lợi:
a. Bên mời thầu được quyền thu phí
đấu thầu theo quy định.
b. Nguồn thu được về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc Quận, Huyện
quản lý và làm bên mời thầu, ngân sách quận, huyện được hưởng theo quy định của
UBND Thành phố về tỷ lệ phần trăm nguồn thu giữa các cấp ngân sách.
Điều 11. Quyền
lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Quyền lợi: Được cung cấp hồ sơ mời
thầu và giải đáp các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu; được giao hoặc cho
thuê đất theo kết quả trúng thầu và dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định
và các quyền khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a. Chấp hành quy định về đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư tại Quy định này và kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b. Hoàn thiện thủ tục phê duyệt dự
án, trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất, tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định
của pháp luật Đất đai và Quy định của UBND Thành phố.
c. Chấp hành về trình tự, thủ tục đầu
tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố.
d. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Chi
phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư (chi phí cho công tác chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ mời thầu, đánh giá
xếp hạng các hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu) do bên mời thầu lập
thẩm định, phê duyệt.
2. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư chi từ nguồn thu phí đấu thầu và nguồn ngân sách Thành phố đối với bên mời
thầu là các Sở, Ngành thuộc Thành phố hoặc nguồn ngân sách quận, huyện đối với
bên mời thầu là các Quận, Huyện.
3. Bên mời thầu quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định sau khi xác định
được nhà đầu tư trúng thầu.
Chương 2:
QUY TRÌNH, THỦ TỤC TỔ CHỨC
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Quy
trình tổ chức đấu thầu
Quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư bao gồm chuẩn bị đấu thầu (trình duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất, lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu); tổ chức đấu thầu (thông báo mời thầu,
phát hành hồ sơ mời thầu, đóng thầu); xét thầu (mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu);
thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và công bố trúng thầu.
Điều 14. Hồ sơ
mời thầu và thông báo mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung của hồ sơ mời thầu theo quy định tại
phụ lục số 1 kèm theo.
2. Thông báo mời thầu: Hồ sơ mời thầu
sau khi được duyệt, bên mời thầu gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư đăng ký
tham gia dự thầu và thông báo mời thầu công khai bắt buộc trên một trong các
báo: Kinh tế đô thị, Hà Nội mới tối thiểu 3 kỳ liên tục trước khi phát hành hồ
sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu; đăng tải trên Cổng
giao tiếp điện tử của UBND Thành phố và trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội; khuyến khích đăng tin thêm trên Tờ báo về đấu thầu của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 15. Hồ sơ
dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư tham
gia đấu thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu,
các văn bản pháp lý liên quan, thuyết minh ý tưởng đầu tư dự án và các tài liệu
khác theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo.
Điều 16. Bảo đảm
dự thầu
1. Nhà đầu tư tham gia dự đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư phải nộp kinh phí bảo đảm dự thầu bằng 1% giá trị tiền sử dụng
đất được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu theo khung giá đất hiện hành của
Thành phố nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng (áp dụng cho tất cả các trường hợp
giao đất, cho thuê đất có thu tiền hoặc miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất).
2. Bảo đảm dự thầu sẽ được trả lại
cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày
công bố kết quả đấu thầu và hoàn trả nhà đầu tư trúng thầu ngay sau khi nhà đầu
tư trúng thầu có quyết định giao hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và có nghĩa vụ tài
chính khác theo kết quả trúng thầu được duyệt.
3. Bảo đảm dự thầu không trả lại
cho nhà đầu tư và nộp ngân sách Thành phố trong các trường hợp sau:
a. Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau
khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.
b. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
nhận được thông báo kết quả trúng thầu của bên mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu
không đến nhận quyết định trúng thầu hoặc từ chối nhận kết quả đấu thầu mà
không có lý do chính đáng.
c. Các trường hợp xử lý nhà đầu tư
vi phạm theo quy định tại Điều 28 Quy định này.
Điều 17. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
1. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Thời gian cụ thể được
quy định trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu
khi chưa đến thời hạn đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu ít nhất
là 10 ngày để các nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.
2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối đa không quá 90 ngày kể
từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian
có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày.
Điều 18. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng dự án. Việc đánh giá, xếp hạng
các nhà đầu tư dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tiêu chuẩn về tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu hợp lệ khi đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện
dưới đây:
a. Tư cách pháp lý của nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
b. Đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được
điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư dự thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với liên danh dự thầu, đơn dự thầu phải do
đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản
thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên
đại diện liên danh ký đơn dự thầu.
c. Hồ sơ dự thầu đảm bảo thành phần
và tính pháp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt.
d. Đối với các dự án có thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì giá bỏ thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2
đất không được thấp hơn giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được duyệt.
đ. Có báo cáo về việc chấp hành tốt
pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự
khai báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về ý tưởng đầu
tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo thang điểm 100
chi tiết cho từng tiêu chí đánh giá:
a. Ý tưởng đầu tư dự án của nhà đầu
tư (40 điểm): Đánh giá qua tiêu chí mục tiêu, quy mô dự án phù hợp với quy hoạch
được duyệt; suất đầu tư/m2 đất; tiến độ xây dựng và hiệu quả kinh tế
xã hội của dự án.
b. Năng lực tài chính (40 điểm): Được
đánh giá qua tiêu chí quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu tối thiểu không nhỏ hơn 20%
tổng mức đầu tư của dự án theo khái toán (các dự án khu đô thị mới, khái toán tổng
mức đầu tư được xác định theo quy định tại Thông tư số: 04/2006/TT-BXD ngày
18/8/2006 của Bộ Xây dựng) được xác định trong hồ sơ mời thầu; khả năng huy động
vốn của Nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: Báo cáo tài chính được kiểm
toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp
thuế đối với Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để
đầu tư).
c. Kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh
các dự án tương tự (20 điểm).
3. Tiêu chuẩn đánh giá về cam kết
thực hiện nghĩa vụ tài chính:
a. Đối với các dự án có thu tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất: Đánh giá thông qua tiêu chí nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Thành phố để đầu tư xây dựng
hạ tầng (nếu có).
b. Đối với dự án thuộc diện miễn
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Ưu tiên nhà đầu tư cam kết hỗ trợ tiền cho
ngân sách Thành phố để đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
Điều 19. Mở thầu,
xét thầu
1. Mở thầu: Bên mời thầu tiến hành
mở thầu theo trình tự sau:
a. Sau khi tiếp nhận nguyên trạng
các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”,
việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày,
giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.
b. Thành phần buổi mở thầu bao gồm
đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà đầu tư (người có thẩm quyền hoặc đại diện
được ủy quyền bằng văn bản), tổ chuyên gia giúp việc bên mời thầu và đại diện
các cơ quan liên quan.
c. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở
thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá
và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh
giá và xem xét.
d. Kết thúc buổi mở thầu, bên mời
thầu lập biên bản mở thầu ghi lại những nội dung dự thầu cơ bản của các hồ sơ dự
thầu và có ký xác nhận của đại diện các đơn vị tham dự buổi mở thầu.
2. Xét thầu: Tổ chuyên gia tư vấn
xét thầu tiến hành xét thầu theo trình tự sau:
a. Đánh giá sơ bộ: Việc đánh giá sơ
bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần thiết). Các hồ sơ dự thầu
đáp ứng phần đánh giá sơ bộ được xem xét tiếp phần đánh giá chi tiết.
b. Đánh giá chi tiết:
b.1. Đánh giá về ý tưởng đầu tư dự
án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo tiêu chuẩn và thang điểm
đánh giá chi tiết được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu. Các nhà đầu tư có tổng số
điểm đánh giá từ 70 điểm trở lên được xếp vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh
giá về mặt tài chính.
b.2. Đánh giá về cam kết thực hiện
nghĩa vụ tài chính: Các nhà đầu tư trong danh sách ngắn được tiếp tục đánh giá
về tài chính thông qua giá bỏ thầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, mức
hỗ trợ tiền cho ngân sách thành phố để xây dựng hạ tầng (nếu có).
b.3. Xác định nhà đầu tư trúng thầu:
Nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn sẽ được kiến nghị làm đơn vị trúng thầu
như sau:
- Đối với dự án có thu tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất: Là nhà đầu tư có tổng giá trị nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất và mức cam kết tiền hỗ trợ cho ngân sách Thành phố lớn nhất.
- Đối với dự án thuộc diện được miễn
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Là nhà đầu tư có mức cam kết hỗ trợ ngân
sách cho Thành phố lớn nhất hoặc là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá cao nhất
trong trường hợp không có nhà đầu tư nào cam kết hỗ trợ.
c. Kết thúc xét thầu, Tổ chuyên gia
lập báo cáo xét thầu làm cơ sở để bên mời thầu trình phê duyệt kết quả đấu thầu.
d. Thời hạn xét thầu: Không quá 30
ngày kể từ ngày mở thầu.
Điều 20. Xử lý
tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp sau khi hết thời hạn
đăng ký mua hồ sơ theo thông báo mời thầu, hoặc sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ
theo thông báo mời thầu, có duy nhất 01 nhà đầu tư đăng ký hoặc nộp hồ sơ dự thầu,
bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định việc tổ
chức xét chọn nhà đầu tư đó theo các tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hủy đấu thầu:
a. Hủy đấu thầu được áp dụng trong
các trường hợp sau: Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời
thầu; tất cả các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được điều kiện tiên quyết của hồ
sơ dự thầu hoặc không có nhà đầu tư nào đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về số điểm
đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm; có bằng chứng cho thấy
bên mời thầu thông đồng với nhà đầu tư hoặc tất cả các nhà đầu tư có sự thông đồng
tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích
của bên mời thầu.
b. Căn cứ vào quyết định của người
có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà đầu tư tham
gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
c. Trách nhiệm tài chính khi hủy đấu
thầu thực hiện theo nguyên tắc quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở
lên trong danh sách ngắn có tổng giá trị tiền nộp sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Thành phố lớn nhất bằng nhau thì thứ tự lựa chọn
nhà đầu tư trúng thầu như sau:
a. Là nhà đầu tư có tổng số điểm
đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm cao nhất; trường hợp tổng
điểm đánh giá tiếp tục bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có điểm
đánh giá cao hơn về: Kinh nghiệm; năng lực tài chính; ý tưởng đầu tư.
b. Là đơn vị đề xuất địa điểm
nghiên cứu lập dự án ngoài danh mục công bố kêu gọi đầu tư sau đó được đưa ra tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
c. Là đơn vị đã được UBND Thành phố
giao nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 khu đất triển
khai đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và quy hoạch chi tiết đó đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 21. Phê
duyệt và công bố kết quả đấu thầu
1. Căn cứ kết quả xét thầu của Tổ
chuyên gia, Bên mời thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng thầu.
Bên mời thầu chỉ được công bố kết quả trúng thầu sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Nội dung văn bản phê duyệt kết
quả trúng thầu:
a. Tên dự án;
b. Địa điểm, phạm vi chiếm đất của
dự án;
c. Nhà đầu tư trúng thầu;
d. Phương thức và thời hạn sử dụng
đất;
đ. Giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc
tiền thuê 1m2 đất; tạm xác định tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà
nước đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; số tiền cam
kết hỗ trợ cho ngân sách Thành phố nếu có;
e. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đất phải hoàn trả theo suất đầu tư hạ tầng được xác định trong hồ sơ mời
thầu (nếu có) đối với các dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
g. Thời hạn khởi công, hoàn thành của
dự án.
Điều 22. Chỉ định
nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án
1. UBND Thành phố chỉ định nhà đầu
tư nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án bằng văn bản chấp thuận của
UBND Thành phố sau khi xem xét hồ sơ đề nghị chấp thuận của Nhà đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nghiên
cứu lập và triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư: Nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ
sơ đến cơ quan đầu mối thẩm tra chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án
gồm các tài liệu sau:
a. Văn bản đề nghị chấp thuận địa
điểm nghiên cứu lập và thực hiện dự án của nhà đầu tư, trong đó ghi rõ tên dự
án, địa điểm xây dựng, quy mô dự án, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất,
đề xuất phương thức giao hoặc cho thuê đất, các cam kết về: nộp tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Thành phố và các đề xuất khác của
nhà đầu tư (nếu có);
b. Bản sao quyết định định thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;
c. Thuyết minh về nội dung ý tưởng
đầu tư gồm: tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư; diện tích xây dựng
(diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng), nhu cầu sử dụng đất,
hiệu quả sơ bộ về kinh tế xã hội của dự án;
d. Báo cáo năng lực tài chính (do
nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật) và tài liệu chứng minh khả
năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư: Báo cáo tài chính được kiểm
toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp
thuế đối với Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để
đầu tư.
đ. Báo cáo về việc chấp hành pháp
luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và
chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).
e. Tài liệu liên quan về đất đai,
quy hoạch: Sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất; các văn bản
pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển đối
mục đích sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư); các thông tin về quy hoạch, đất
đai được cơ quan có thẩm quyền cung cấp; các thông tin khác liên quan đến dự án
và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, xem xét
trình UBND Thành phố chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu
lập và triển khai dự án đầu tư.
a. Nội dung thẩm tra:
a1. Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư;
a2. Sự phù hợp của ý tưởng đầu tư dự
án về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu
tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định;
a3. Năng lực tài chính của nhà đầu
tư: nguồn vốn chủ sở hữu (không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu
tư đề xuất); khả năng huy động vốn của nhà đầu tư để thực hiện theo tiến độ của
dự án;
a4. Phương thức giao hoặc cho thuê
đất, đơn giá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, suất đầu tư hoàn trả kinh phí
đã đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất (nếu có).
b. Thời gian thẩm tra và chấp thuận
cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
c. Văn bản chấp thuận cho nhà đầu
tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu: Tên Nhà
đầu tư, địa điểm nghiên cứu lập dự án, quy mô sử dụng đất dự kiến, phương thức,
thời hạn, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất, hiệu lực của văn bản.
Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp
thuận không quá 12 tháng kể từ ngày ký văn bản đến khi có quyết định phê duyệt
dự án của cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp quá thời gian quy định,
do nguyên nhân khách quan, nhà đầu tư phải báo cáo giải trình rõ lý do và đề
nghị UBND Thành phố gia hạn hiệu lực văn bản chấp thuận.
4. Đối với các trường hợp chỉ định
nhà đầu tư Nhà đầu tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, dự
án áp dụng công nghệ cao, dự án có yêu cầu triển khai đáp ứng yêu cầu về tiến độ
của Thành phố quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 3 bản Quy định này, việc thẩm
tra theo các nội dung tại Khoản 3 Điều này hoặc được xem xét theo quy định
riêng của UBND Thành phố cho từng loại hình dự án.
Điều 23. Triển
khai thực hiện dự án sau khi công bố kết quả trúng thầu
1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách
nhiệm:
a. Lập, tổ chức thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng; đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
b. Phối hợp với bên mời thầu triển
khai các thủ tục thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai và kết quả trúng thầu.
c. Phối hợp với Hội đồng bồi thường
hỗ trợ và tái định cư của Quận, Huyện nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải
phóng mặt bằng hoặc ký hợp đồng với tổ chức phát triển quỹ đất của Thành phố để
tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư khi chưa giải phóng mặt bằng.
d. Triển khai thực hiện dự án theo
tiến độ dự án đầu tư và kết quả trúng thầu được duyệt. Riêng các dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới, nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện theo kết quả
đấu thầu được phê duyệt và các quy định của Quy chế khu đô thị mới của Chính phủ
ban hành kèm theo Nghị định số: 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 và Quy định tại
Quyết định số: 153/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của UBND Thành phố.
đ. Định kỳ 6 tháng báo cáo tình
hình triển khai dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố.
2. Nhà đầu tư trúng thầu nếu có nhu
cầu và đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì chỉ được thực
hiện khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh theo quy định trên nguyên tắc đảm
bảo quyền lợi của Nhà nước, của nhà đầu tư và người thụ hưởng dịch vụ cung cấp
của dự án.
3. Bên mời thầu có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện hoàn thành các thủ tục
để được giao đất (hoặc cho thuê đất) theo tiến độ, kết quả đấu thầu được phê
duyệt; kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý trong trường hợp
nhà đầu tư trúng thầu vi phạm các quy định về việc chấp hành kết quả đấu thầu
được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện
theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển
khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và văn
bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
Điều 24. Nộp
tiền sử dụng đất
1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách
nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hoàn trả kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng
khu đất như sau:
a. Đối với dự án thuộc đối tượng
giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Nhà đầu tư trúng
thầu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả giá trúng thầu/1m2
đất và nộp số tiền cam kết hỗ trợ ngân sách cho Thành phố (nếu có) trước khi nhận
quyết định giao hoặc cho thuê đất. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hàng năm,
việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quyết định cho thuê đất và hợp đồng
thuê đất của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
b. Đối với dự án thuộc đối tượng miễn
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Nhà đầu tư trúng thầu nộp tiền hoàn trả
kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất theo suất đầu tư hạ tầng được
duyệt (nếu có) và số tiền cam kết hỗ trợ cho Thành phố (nếu có) trước khi nhận
quyết định giao hoặc cho thuê đất.
2. Toàn bộ số tiền thu từ đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được nộp vào ngân sách và sử
dụng theo quy định của luật Ngân sách.
Điều 25. Thẩm
định, phê duyệt các thủ tục liên quan trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm định, phê duyệt giá sàn thu
tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất và suất đầu tư hạ tầng: Sở Tài chính chủ trì
thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình duyệt của bên mời thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi
phí đấu thầu: Bên mời thầu tổ chức thẩm định và tự phê duyệt dự toán chi phí đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do các Sở, Ban, Ngành
làm bên mời thầu.
b. UBND Quận, Huyện phê duyệt hồ sơ
mời thầu các dự án do Thành phố giao Quận, Huyện làm bên mời thầu; Phòng Kinh tế
Kế hoạch Quận, Huyện thực hiện thẩm định, trình UBND các Quận, Huyện phê duyệt.
c. Thời gian thẩm định, trình phê
duyệt hồ sơ mời thầu: 20 ngày làm việc.
4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu
thầu hoặc hủy thầu:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy thầu các dự án do các
Sở, Ban, Ngành làm bên mời thầu.
b. UBND Quận, Huyện phê duyệt kết
quả đấu thầu hoặc hủy thầu các dự án Thành phố giao Quận, Huyện làm bên mời thầu;
Phòng Kinh tế Kế hoạch Quận, Huyện thực hiện thẩm định, trình UBND các Quận,
Huyện phê duyệt.
c. Thời gian thẩm định, trình phê
duyệt kết quả đấu thầu: 15 ngày làm việc.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện và UBND Thành phố:
1. Ủy ban nhân dân Thành phố: Thống
nhất quản lý nhà nước về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng
đất trên địa bàn; phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các dự
án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
đầu tư và xử lý vi phạm về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án do các Sở,
Ngành làm bên mời thầu.
2. Các Sở, Ngành, Quận, Huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được UBND Thành phố
giao các nội dung có liên quan đến việc đấu thầu, triển khai thực hiện dự án; đề
xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bên mời
thầu khi được UBND Thành phố giao; cử cán bộ tham gia tổ chuyên gia theo đề nghị
của bên mời thầu; định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố tình hình thực đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư.
3. Ngoài những nhiệm vụ tại khoản 2
điều này, các Sở, Ngành, Quận, Huyện có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố về triển khai thực hiện quy định về đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư; chủ trì, phối hợp với các Sở Quy hoạch Kiến trúc, Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất và UBND Quận, Huyện rà soát tổng hợp các danh mục
dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, Ngành, Quận, Huyện, các nhà đầu tư đề xuất,
trình UBND Thành phố phê duyệt và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng,
tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên trang thông tin điện tử của Sở; tổng
hợp danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; hướng dẫn mẫu hồ sơ mời
thầu đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt hồ
sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và xử lý vi phạm về đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố; định
kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai công tác đấu thầu, lựa
chọn nhà đầu tư trên địa bàn Thành phố; tổng hợp, đề xuất UBND Thành phố giải
quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo Quy định này.
b. Sở Quy hoạch kiến trúc: Cung cấp
các thông tin về quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án kêu gọi đầu tư do các
Sở, Ngành, Quận, Huyện đề xuất; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các
danh mục dự án các Sở, Ngành, Quận, Huyện đề xuất công bố kêu gọi đầu tư; cung
cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, các thông số về chỉ tiêu quy hoạch cho các dự
án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo đề nghị của bên mời thầu theo quy
định của Bộ Xây dựng và UBND Thành phố.
c. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất: Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên quan đến
các dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, Ngành, Quận, Huyện đề xuất; phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư rà soát các danh mục dự án các Sở, Ngành, Quận, Huyện đề xuất
công bố kêu gọi đầu tư; Kiểm tra, xác nhận báo cáo về việc chấp hành pháp luật
đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà đầu tư theo quy định;
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai và quy định của UBND Thành phố.
d. Sở Xây dựng: Hướng dẫn về lập dự
toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
việc hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu; thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng
đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng
và Quy định của UBND Thành phố.
đ. Sở Tài chính: Thẩm định, trình
UBND Thành phố phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, suất đầu
tư hạ tầng áp dụng cho khu đất tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do bên mời
thầu trình; xác định đơn giá giao hoặc cho thuê đất theo giá thị trường tại thời
điểm chấp thuận đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư đối với dự án có
thu tiền sử dụng đất quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 bản Quy định này; hướng
dẫn bên mời thầu quyết toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; hướng dẫn,
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện việc thu nộp ngân sách và sử dụng khoản thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền hoàn trả kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng
khu đất và hỗ trợ ngân sách cho Thành phố của nhà đầu tư.
e. Các Sở chuyên ngành: Cung cấp
các thông tin về quy hoạch chuyên ngành liên quan đến các dự án kêu gọi đầu tư
do các Sở, Ngành, Quận, Huyện đề xuất; cung cấp, hướng dẫn, giải đáp theo đề
nghị của bên mời thầu hoặc nhà đầu tư các thông tin về quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ
thuật ngành, điều kiện phải đáp ứng đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện.
f. UBND các Quận, Huyện: Phối hợp với
nhà đầu tư trúng thầu tổ chức GPMB khu đất theo quy định của Luật Đất đai, Quy
định của UBND Thành phố và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
Điều 27. Xử lý
chuyển tiếp
1. Trường hợp đã mở thầu thì tiến
hành đánh giá hồ sơ dự thầu và trình duyệt kết quả đấu thầu theo Quy định tại
Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND Thành phố.
2. Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu điều chỉnh lại hồ sơ mời thầu, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
và thông báo cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu điều chỉnh lại hồ sơ dự
thầu theo quy định tại Quy định này.
3. Trường hợp chưa phát hành hồ sơ
mời thầu thì bên mời thầu điều chỉnh lại hồ sơ mời thầu theo quy định tại Quy định
này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
4. Đối với các dự án đã có văn bản
chấp thuận về chủ trương cho phép nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án hoặc giao chủ
đầu tư của UBND Thành phố trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ban hành văn bản
thì thực hiện theo văn bản đã ban hành, không phải tổ chức đấu thầu theo Quy định
này. Trường hợp quá thời hạn 12 tháng, dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt mà không có văn bản gia hạn thời gian của UBND Thành phố thì tổ chức đấu
thầu theo Quy định này.
Điều 28. Xử lý
vi phạm trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Mọi tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động đấu thầu và triển khai thực hiện dự án sau đấu thầu đều phải
tuân thủ Quy định này và pháp luật có liên quan, chịu sự kiểm tra, thanh tra của
cơ quan chức năng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy
định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư vi phạm quy định về đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh
sách dự thầu, không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu hoặc bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Cơ quan được giao làm bên mời thầu,
các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao móc ngoặc, nhận hối
lộ hoặc vì động cơ vụ lợi cố ý làm trái các quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư tại Quy định này hoặc có các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho Nhà nước,
thiệt hại cho nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý về vi phạm pháp luật đất
đai của nhà đầu tư trúng thầu:
a. Trường hợp Sở Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất kiểm tra, phát hiện nhà đầu tư trúng thầu báo cáo không trung thực
và có vi phạm pháp luật về quản lý đất đai đối với phần diện tích đất đã được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thì sẽ bị hủy kết quả đấu thầu (hoặc hủy văn bản chấp thuận chỉ định nhà đầu
tư), nhà đầu tư đã trúng thầu sẽ không được trả lại tiền bảo đảm dự thầu và tiền
bảo đảm dự thầu được nộp vào ngân sách.
b. Nhà đầu tư sử dụng đất sai mục
đích, xây dựng công trình không đúng quy định thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về đất đai và xây dựng.
c. Kết quả đấu thầu (hoặc bản chấp
thuận chỉ định nhà đầu tư) sẽ bị hủy và thu hồi lại quyền sử dụng đất trong trường
hợp nhà đầu tư trúng thầu đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng đất
quá thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận giao đất trên thực địa hoặc tiến độ chậm
hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không được cơ quan có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép. Nhà đầu tư vi phạm sẽ bị phạt
tương ứng với số tiền bảo đảm dự thầu và nộp vào ngân sách.
d. Các hành vi vi phạm pháp luật đất
đai khác của nhà đầu tư sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc tiền hoàn trả kinh
phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất của cấp có thẩm quyền, nếu đơn vị
trúng thầu không nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả trúng thầu và
không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu.
7. Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Dân sự, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,
Luật Đất đai, Luật Đấu thầu và các quy định tại bản Quy định này.
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thành phố
xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
PHỤ LỤC SỐ 1
HỒ SƠ MỜI THẦU
(Kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của UBND Thành
phố Hà Nội)
1. Hồ sơ mời thầu gồm:
a. Thư mời thầu.
b. Mẫu đơn dự thầu.
c. Chỉ dẫn với nhà đầu tư.
d. Quy hoạch chi tiết (Quy hoạch
chi tiết) tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chứng chỉ
quy hoạch hoặc chỉ giới đường đỏ, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị và thỏa thuận
quy hoạch kiến trúc đối với trường hợp dự án chỉ cần lập quy hoạch tổng mặt bằng
(dự án có quy mô diện tích chiếm đất £ 3 ha).
đ. Thời gian thực hiện dự án (khởi
công/hoàn thành).
e. Phương thức và thời hạn giao,
cho thuê đất.
f. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
g. Nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với
Nhà nước; các ưu đãi đối với nhà đầu tư (nếu có).
h. Giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất do UBND Thành phố phê duyệt. Suất đầu tư hạ tầng phải hoàn trả đối
với khu đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng.
i. Mẫu bảo đảm dự thầu.
2. Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư:
a. Mô tả các yêu cầu của dự án.
b. Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
và các điều kiện đối với nhà đầu tư.
c. Kế hoạch khảo sát hiện trường và
giải đáp các câu hỏi của nhà đầu tư.
PHỤ LỤC SỐ 2
HỒ SƠ DỰ THẦU
(Kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của UBND Thành
phố Hà Nội)
1. Đơn dự thầu theo mẫu, có chữ ký
của người có thẩm quyền.
2. Văn bản pháp lý liên quan:
a) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý
của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc các tài liệu tương đương khác.
b) Tài liệu giới thiệu năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận
liên danh và tài liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên
trong liên danh.
c) Phương án huy động vốn đầu tư
cho dự án của Nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: Báo cáo tài chính được
kiểm toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ
đóng góp thuế đối với Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc
cho vay để đầu tư).
d) Bảo đảm dự thầu.
đ) Báo cáo tự kê khai của nhà đầu
tư về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tự nhận xét về chấp
hành pháp luật về đất đai.
3. Thuyết minh về ý tưởng đầu tư dự
án trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại hồ sơ mời thầu bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu, quy mô đầu tư của dự
án.
- Nhu cầu sử dụng đất.
- Dự kiến diện tích xây dựng (diện
tích sử dụng, diện tích sàn) các hạng mục công trình chủ yếu của dự án.
- Dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn
vốn đầu tư của dự án.
- Tiến độ thực hiện dự án (tiến độ
xây dựng): Thời gian khởi công, thời hạn xây dựng hoàn thành dự án.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án: Khả năng giải quyết lao động tại chỗ và các tác động tích cực khác đối với
xã hội do dự án mang lại.
Ngoài các nội dung thuyết minh có
tính chất bắt buộc nêu trên, nhà đầu tư có thể trình bày thêm trong hồ sơ một số
bản vẽ bố trí mặt bằng, mặt đứng và phối cảnh công trình.