BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1440/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI CƠ CẤU VÀ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG PHỤC
VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư, nâng cao
hiệu quả đầu tư công phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới với các
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN
TẮC ĐỔI MỚI
1. Mục đích
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công trong ngành nông nghiệp, phục vụ tái cơ cấu ngành và xây dựng nông thôn
mới.
b) Huy động tối đa nguồn lực xã hội, đầu
tư tư nhân vào nông nghiệp, nông thôn; tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách
trong tổng vốn đầu tư của ngành.
2. Nguyên tắc đổi mới
a) Phù hợp với định hướng tái cơ cấu đầu
tư công của cả nước theo hướng đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn,
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu
tư nhà nước.
b) Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường làm mục tiêu ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư
và phân bổ vốn hàng năm.
c) Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư
vào các dịch vụ công, các lĩnh vực/dự án mà không có khả năng hoặc khả năng thu
hồi vốn không cao, không thể huy động đầu tư tư nhân.
d) Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội
cho đầu tư tư nhân; phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia của nhà nước
và tư nhân.
Phù hợp với khả năng nguồn vốn được
giao; việc phân bổ, quản lý và giám sát sử dụng vốn đầu tư phải tuân theo kế hoạch
chi tiêu trung hạn.
e) Đảm bảo tính công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong công tác quản lý, sử dụng đầu tư công từ ngân
sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI
DUNG
1. Định hướng chung
1.1. Về cơ cấu đầu tư
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo
hướng tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất có lợi thế (khai thác,
nuôi trồng thủy sản, trồng trọt cây trồng lợi thế, chăn nuôi, lâm nghiệp, nghề
muối); tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo,
dịch vụ công cho ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công các
vùng theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho các vùng có lợi thế phát triển nông
nghiệp hàng hóa (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên), hỗ trợ xóa
đói giảm nghèo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số (miền núi phía Bắc, Tây
Nguyên...), vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, thực hiện
điều chỉnh các ưu tiên đầu tư công theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên đầu tư công trong nông nghiệp sẽ thay đổi
như sau:
Lĩnh vực thủy sản:
+ Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi
trồng thủy sản tập trung, phát triển giống thủy sản, hệ thống cảnh báo và giám
sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản.
+ Tiếp tục đầu tư các dự án cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão; thông tin hỗ trợ đánh bắt xa bờ; hỗ trợ phương thức
phối hợp quản lý nguồn lợi với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gần bờ.
+ Đầu tư điều tra nguồn lợi, dự báo
ngư trường khai thác hải sản; đầu tư hạ tầng các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng
nước nội địa.
+ Hỗ trợ đầu tư hiện đại hóa tầu cá
khai thác xa bờ, bảo quản, chế biến giảm tổn thất sau thu hoạch, an toàn thực
phẩm; dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển và cải thiện đời sống ngư dân bãi ngang
và hộ sản xuất nhỏ.
+ Đầu tư đóng tàu kiểm ngư, cơ sở hậu
cần cho lực lượng kiểm ngư, hệ thống đăng kiểm tàu cá.
Lĩnh vực nông nghiệp:
Ưu tiên các chương trình, dự án phát
triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh,
biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát, phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh,
dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Lĩnh vực lâm nghiệp:
+ Ưu tiên đầu tư nâng cao năng suất,
chất lượng rừng; phát triển các giống cây lâm nghiệp phục vụ chuyển hóa rừng gỗ
lớn, tái trồng rừng kinh tế.
+ Đầu tư nâng cao năng lực bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng.
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình quản
lý rừng bền vững và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
Lĩnh vực khoa học công nghệ, đào tạo
và phát triển thị trường:
+ Đào tạo nhân lực; hình thành các mô
hình liên kết theo chuỗi, gắn sản xuất nguyên liệu hợp pháp với chế biến.
+ Công tác giống, chuyển hóa rừng gỗ lớn.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống
thông tin thị trường trong nước và thế giới; hỗ trợ tiếp thị, quảng bá, phát
triển thị trường và chuyển giao công nghệ và hài hòa hóa các quy định thương mại
quốc tế.
Lĩnh vực thủy lợi:
+ Đầu tư thủy lợi theo hướng đa chức
năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho
dân sinh và sản xuất công nghiệp.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản, các dự án công trình thủy lợi đầu mối, hệ thống đê
điều, an toàn hồ chứa; ưu tiên vốn nhiều hơn cho nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng
công trình sau đầu tư; phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp với thủy điện ở khu vực
miền núi; hỗ trợ áp dụng các phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi.
1.2. Về cơ chế đầu tư
a) Đổi mới quản lý nhà nước về đầu tư
công
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời, xây dựng các Thông tư hướng dẫn
về quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT theo hướng quản lý
chặt chẽ hơn nguồn vốn đầu tư công, nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn đầu
tư và thu hút sự tham gia quản lý của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư
làm cơ sở quản lý thực hiện và giám sát đầu tư chuyên ngành nông nghiệp và
PTNT.
- Đổi mới phân cấp quản lý đầu tư, trách
nhiệm về quản lý chi tiêu công theo hướng phân định rõ trách nhiệm đầu tư công giữa
Bộ và các địa phương: Các địa phương chịu trách nhiệm huy động nguồn lực và quản
lý chi tiêu công thực hiện các dự án quy mô nhỏ, hoặc có tác động trong phạm vi
tỉnh/thành phố; Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm quản lý, thực hiện các
dự án quy mô lớn, các dự án cấp vùng, liên vùng, quốc gia và các dự án có yêu cầu
kỹ thuật phức tạp; chịu trách nhiệm về giám sát đánh giá tổng thể đầu tư toàn
ngành.
b) Đổi mới tổ chức thực hiện đầu tư
công
- Lựa chọn danh mục dự án ưu tiên đầu
tư: Đổi mới quá trình lựa chọn và quyết định dự án đầu tư công theo hướng lựa
chọn các dự án đầu tư phải trên cơ sở các tiêu chí có tính chất định lượng để sắp
xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư trung hạn và hàng năm.
- Đổi mới công tác quản lý các dự án đầu
tư
+ Về chủ trương đầu tư: Quản lý
chặt chẽ quy trình thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư như xây dựng
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, tổ chức thẩm định, bao gồm cả thẩm định về
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
+ Lập và phê duyệt dự án đầu tư:
Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, trình phê
duyệt dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư; không phê duyệt dự án đầu tư khi
chưa chỉ rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện dự án.
+ Thực hiện phân cấp trong quản lý
đầu tư gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường công
tác tiền kiểm trong phân cấp đầu tư.
+ Giám sát đánh giá đầu tư: Xây
dựng các quy định và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đầu tư
chuyên ngành đối với các công trình/dự án do Bộ và các địa phương quản lý thực
hiện; phát huy vai trò và sự kiểm tra giám sát của cộng đồng và người dân đối với
việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường hoạt động
giám sát, đánh giá hiệu quả các công trình đầu tư; xác định bộ chỉ số đánh giá
hiệu quả phục vụ của các công trình về thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành của
dự án, tác động kinh tế, xã hội, môi trường và tính bền vững của dự án.
c) Khuyến khích, thu hút đầu tư tư
nhân, nâng dần tỷ trọng vốn ngoài ngân sách đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Điều chỉnh phương thức, nguồn vốn đầu
tư các dự án để đa dạng hóa nguồn lực đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn: rà soát các dự án đang thực hiện và đang chuẩn bị đầu tư để chuyển đổi hình
thức đầu tư đối với các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư, các dự án thực
hiện theo hình thức đối tác công tư, hợp tác công tư với các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Các lĩnh vực có khả năng thực hiện hình thức đối tác công tư
trong ngành nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
+ Dự án kết hợp cấp nước công nghiệp,
sinh hoạt; kết hợp phát điện; thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản; tưới tiết
kiệm nước cho các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; trạm bơm điện vùng Đồng
bằng sông Cửu Long...;
+ Dự án hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung, đầu tư phát triển hệ thống lai tạo giống thương phẩm; các trung tâm
nghề cá lớn; các chợ cá, cảng cá kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá...;
+ Dự án phát triển giống cây trồng, vật
nuôi, giống cây lâm nghiệp; bảo quản sau thu hoạch, các phòng kiểm nghiệm chất
lượng an toàn thực phẩm; các dự án trồng rừng.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực
hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư tư nhân vào nông nghiệp,
nông thôn như Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi các chính
sách hiện hành; nghiên cứu và xây dựng các chính sách mới để thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư cho ngành, chú trọng các chính sách đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, hợp tác công tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các chính
sách hỗ trợ phát triển trang trại.
2. Nội dung đổi mới cụ thể của Bộ.
2.1. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo
ngành, lĩnh vực
Thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư nguồn
vốn đầu tư của Bộ quản lý theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực thủy lợi,
tăng dần tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa
học công nghệ, đào tạo.
Ưu tiên đầu tư trong cơ cấu ngành nông
nghiệp như sau:
a) Lĩnh vực thủy sản: Tăng tỷ trọng
đầu tư công cho lĩnh vực thủy sản đạt trên 10% giai đoạn 2016-2020 (chưa bao gồm
hạ tầng thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản). Ưu tiên thực hiện các dự án hạ tầng
cho nuôi trồng thủy sản tập trung, trung tâm giống thủy sản cấp quốc gia ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ; tiếp tục đầu tư các cảng cá
tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và có khả năng kết
hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tập trung đầu tư hoàn thành các
khu neo đậu tránh trú bão tại các đảo và khu vực Nam Trung Bộ, các trung tâm
nghề cá lớn.
b) Lĩnh vực nông nghiệp: Tỷ trọng đầu
tư giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 9% trong tổng vốn đầu tư của Bộ. Ưu tiên các
chương trình, dự án phát triển giống cây, con; quản lý dịch bệnh, an toàn thực
phẩm; công nghệ sau thu hoạch; tiếp tục thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn bền vững.
c) Lâm nghiệp: Tỷ trọng đầu
tư khoảng 5-6% giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên đầu tư các dự án giống cây lâm nghiệp
phục vụ tái trồng rừng kinh tế; nâng cao năng lực lực lượng kiểm lâm, phòng
cháy chữa cháy rừng
d) Lĩnh vực thủy lợi: Tỷ trọng đầu
tư trong tổng vốn đầu tư do Bộ quản lý khoảng 68 % giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục
đầu tư các công trình thủy lợi đa mục tiêu chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015;
nâng cấp các hệ thống thủy lợi liên tỉnh; đảm bảo an toàn các hồ chứa nước lớn,
các hồ chứa mà vùng hạ du đập có dân cư tập trung, công trình hạ tầng quan trọng;
ưu tiên đầu tư thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản (vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, Nam Trung Bộ), tưới cây công nghiệp (vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Trung du miền núi phía Bắc).
e) Lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục
và đào tạo:
Tỷ trọng đầu tư khoảng 5 - 6% giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên đầu tư nâng cao năng
lực cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực.
2.2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo
vùng
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo
vùng giai đoạn 2016-2020 theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho các vùng có lợi thế
phát triển nông nghiệp hàng hóa (Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ), vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số; trong đó, tỷ trọng đầu tư vào vùng Đồng
bằng sông Cửu Long khoảng 20% (tăng 4,7% so với giai đoạn 2011-2014), các vùng
Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ khoảng 9 - 10%.
2.3. Phân cấp quản lý đầu tư, phân định
rõ trách nhiệm đầu tư công giữa Bộ và các địa phương.
Theo định hướng chung, các địa phương
chịu trách nhiệm về huy động các nguồn lực và quản lý chi tiêu công (bao gồm cả
nguồn vốn của địa phương và nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương theo các chương
trình hỗ trợ có mục tiêu) thực hiện các dự án quy mô nhỏ trên địa bàn; Bộ Nông
nghiệp và PTNT sẽ chịu trách nhiệm quản lý các dự án quy mô lớn, các dự án cấp
vùng, liên vùng, quốc gia và các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
Trên cơ sở định hướng chung về phân cấp
quản lý đầu tư và các ưu tiên đầu tư trong ngành nông nghiệp, xác định các tiêu
chí lựa chọn các dự án ưu tiên do các địa phương và Bộ Nông nghiệp và PTNT quản
lý theo từng ngành, lĩnh vực như tại phụ lục 1.
2.4. Các ưu tiên thu hút và sử dụng
nguồn vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
Thực hiện quản lý chặt chẽ quy trình đề
xuất danh mục dự án và quản lý sử dụng vốn ODA thông qua xây dựng Thông tư hướng
dẫn và quy định về quản lý dự án nguồn vốn ODA ngành nông nghiệp và PTNT; thực
hiện điều chỉnh định hướng thu hút vốn ODA, vận động nguồn vốn ODA theo hướng đầu
tư tạo sự chuyển biến căn bản của ngành. Cụ thể:
a) Đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại. Ưu tiên cho
các lĩnh vực, chương trình và dự án sau:
- Hoàn thiện thể chế, chính sách cho
ngành: sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước (nông lâm trường quốc doanh,
công ty lâm nghiệp..); đổi mới và nâng cao quả quản lý của các công ty thủy
nông; chính sách phát triển đối tác công tư, hợp tác công tư; chính sách liên kết
sản xuất, hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp...
- Các dự án nâng cao năng lực cán bộ
quản lý, kỹ thuật ở các cấp; năng lực, khả năng nghiên cứu cho các viện nghiên
cứu, các trường đào tạo.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý ngành, trong quản lý vận hành các công trình kết cấu hạ tầng; ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Thử nghiệm các mô hình quản lý, các
mô hình sản xuất theo hướng hiện đại, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
b) Đối với nguồn vốn vay ODA. Ưu tiên các
chương trình, dự án sau:
(1) Lĩnh vực thủy lợi:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ,
quy mô lớn và hiện đại, thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính
phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
- Đầu tư các công trình thủy lợi trực
tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phục vụ nuôi trồng thủy sản, tưới tiết
kiệm nước cho các loại cây trồng cạn.
- Các dự án đảm bảo an toàn đập; củng
cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; nâng cao năng lực phòng chống thiên
tai;
- Các dự án thủy lợi thích ứng với biến
đổi khí hậu, chống ngập úng cho các thành phố lớn.
(2) Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh
tế nông nghiệp nâng cao thu nhập nông dân như: phát triển sản xuất cây trồng, vật
nuôi có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp,
giảm tổn thất sau thu hoạch; tăng cường chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và
an toàn thực phẩm; đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Hỗ trợ thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với những hoạt động như quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn; hỗ trợ Chương trình
mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh MTNT.
(3) Lĩnh vực lâm nghiệp
- Các chương trình, dự án trồng rừng
chắn sóng, bảo vệ đê biển, chống xâm thực ven biển ở miền Bắc và Nam Bộ.
- Các dự án trồng, bảo vệ rừng phòng hộ
đầu nguồn các lưu vực sông lớn, đầu nguồn các công trình thủy điện, thủy lợi lớn.
- Các chương trình, dự án trồng rừng gỗ
lớn theo hướng thâm canh cung cấp nguyên liệu cho chế biến thay thế cho gỗ nhập
khẩu.
- Các chương trình, dự án phát triển mạng
lưới chế biến, thương mại lâm sản, công nghiệp phù trợ, xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng lâm
nghiệp ở những vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung.
(4) Lĩnh vực thủy sản
- Điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo
ngư trường; đầu tư các trung tâm nghề cá lớn; đóng tàu kiểm ngư.
- Phát triển sinh kế cho người dân ven
biển và bảo vệ nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững.
- Các dự án kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
- Đầu tư các cảng cá, bến cá, các khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp với phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Hỗ trợ thúc đẩy đầu tư, thương mại
thông qua việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất và quản lý hiện đại,
tăng cường năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy hải sản.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao chất lượng quy hoạch kết cấu
hạ tầng, gắn quy hoạch với kế hoạch đầu tư; tăng cường quản lý giám sát nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch kết cấu hạ tầng thủy lợi, nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản phục vụ
tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cấp
nước tưới cho các loại cây trồng cạn; Quy hoạch xây dựng các khu nông nghiệp,
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Quy hoạch hệ thống giống cây trồng, vật
nuôi và giống thủy sản; điều chỉnh quy hoạch cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh
trú bão; điều chỉnh quy hoạch đầu tư các khu bảo tồn, phát triển nguồn lợi phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững...
- Nâng cao chất lượng quy hoạch kết cấu
hạ tầng; phân kỳ đầu tư, xác định danh mục dự án ưu tiên đầu tư trên cơ sở dự
báo nguồn vốn đầu tư trung hạn và dài hạn; đồng thời đề xuất các cơ chế, chính
sách đầu tư đảm bảo tính khả thi của quy hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với
các quy hoạch của địa phương; sự phù hợp của các dự án đầu tư với quy hoạch được
duyệt; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
2. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư
phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn và phương hướng điều chỉnh cơ cấu đầu
tư, ưu tiên đầu tư.
a) Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ
Tiếp tục rà soát các hạng mục đầu tư của
các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ chưa hoàn thành để phù hợp với khả
năng nguồn vốn được giao; có phân kỳ đầu tư, xác định các hạng mục công trình cần
ưu tiên để sớm phát huy hiệu quả dự án; vận động nguồn vốn ODA thực hiện hoàn
thiện hệ thống kênh mương thủy lợi.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước
Rà soát các dự án đầu tư giai đoạn
2016-2020 theo hướng:
- Các dự án đang triển khai: rà soát
quy mô, cắt giảm các hạng mục đầu tư chưa thực sự cần thiết nhằm giảm tổng mức
đầu tư. Danh mục các dự án cần rà soát, điều chỉnh quy mô như tại phụ lục 2 kèm
theo;
- Chuyển đổi hình thức đầu tư đối với
các dự án có khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác:
chuyển đổi hình thức đầu tư đối với một số dự án có khả năng thu hút các nguồn
vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Chi tiết như tại phụ lục 3;
Trên cơ sở định hướng điều chỉnh cơ cấu
đầu tư, các ưu tiên đầu tư của Bộ và các nguyên tắc, tiêu chí phân cấp đầu tư
giữa Bộ và địa phương, xác định danh mục các dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực
do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý kế hoạch năm 2015 và giai đoạn 2016-2020 như
tại phụ lục 4.1 đến 4.7.
3. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn
trải
a) Thực hiện các quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng cơ bản
Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định
tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái
phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ. Đồng thời, tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các
văn bản hướng dẫn về xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT.
b) Thực hiện bố trí vốn tập trung, chống
dàn trải, nợ đọng xây dựng cơ bản
Để khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
thời gian thi công kéo dài, cần thực hiện các giải pháp bố trí vốn tập trung,
theo các nguyên tắc như sau:
- Thực hiện bố trí vốn theo thứ tự ưu
tiên: (1) Các dự án đã hoàn thành, quyết toán (nhưng chưa bố trí đủ vốn); (2)
Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; (3) Vốn đối ứng các dự án ODA
theo tiến độ thực hiện dự án; (4) Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp
và một số dự án mở mới thực sự cấp bách, trong đó ưu tiên các dự án phục vụ tái
cơ cấu ngành.
- Việc bố trí vốn cho các dự án chuyển
tiếp phải đảm bảo dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành
trong 3 năm.
- Đối với các dự án cấp bách khởi công
mới phải đảm bảo các thủ tục về đầu tư; mức vốn bố trí cho dự án trong năm phải
đảm bảo tối thiểu 15% đối với dự án nhóm A, 20% đối với dự án nhóm B và 35% đối
với dự án nhóm C so với tổng vốn đầu tư được duyệt).
c) Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm
của các cơ quan lập, thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt
dự án đầu tư:
- Hạn chế mở mới các dự án chuẩn bị đầu
tư; chỉ xem xét quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, các dự án cấp bách. Việc phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án
đầu tư phải căn cứ các tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn và đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án
phải đủ năng lực, kinh nghiệm để quản lý thực hiện dự án; các chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về quá trình lập dự án đầu tư đảm bảo hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu
tư; tính đúng, tính đủ các hạng mục đầu tư trong phạm vi, quy mô đầu tư của dự
án;
- Chấn chỉnh tình trạng phải điều chỉnh,
bổ sung dự án đầu tư dẫn đến tăng tổng mức đầu tư. Các chủ đầu tư, các cơ quan
đầu mối được giao thẩm định dự án phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến
việc tăng tổng mức đầu tư.
d) Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tư gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
- Thực hiện các quy định về tiền kiểm
và hậu kiểm trong phân cấp đầu tư phê duyệt thiết kế-kỹ thuật, dự toán; công
tác đấu thầu.
- Các cơ quan Thanh tra Bộ, thanh tra
chuyên ngành; các đơn vị chức năng tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm
tra về việc lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư và toàn bộ quá trình thực
hiện dự án.
- Tăng cường công tác giám sát đánh
giá dự án đầu tư
4. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công
nghệ.
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng công
nghệ mới, công nghệ cao; tập trung nghiên cứu nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm; phát triển công nghệ, thiết bị bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu
hoạch...
- Nghiên cứu kết cấu, vật liệu, công
nghệ thi công trong đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp và PTNT, đặc biệt trong
lĩnh vực thủy lợi ứng phó với biến đổi khí hậu (cống, đập ngăn sông, an toàn đập...)
- Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn
thám, công nghệ thông tin, công nghệ mới tiên tiến trong quản lý, vận hành các
công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phòng chống thiên tai.
- Nghiên cứu các mô hình tổ chức sản
xuất, khai thác các công trình sau đầu tư.
5. Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường
hợp tác quốc tế trong đầu tư
- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ quản lý, hoạt động xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và PTNT; hàng
năm, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
- Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế,
vận động thu hút đầu tư nước ngoài (Cả ODA và FDI); đồng thời tăng cường các hoạt
động hợp tác vận động vốn nước ngoài cho ngành.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc thiết kế, thi công và vận
hành các công trình sau đầu tư.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và PTNT
a) Vụ Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt
kế hoạch đầu tư hàng năm trên cơ sở định hướng điều chỉnh cơ cấu đầu tư và danh
mục các dự án đầu tư phục vụ tái cơ cấu ngành được phê duyệt; đề xuất sửa đổi,
bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng khung hướng dẫn lựa chọn
các dự án ưu tiên đầu tư và bộ chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức đối tác, hợp tác
công tư (PPP) trong nông nghiệp.
b) Vụ Hợp tác quốc tế:
- Hoàn thành Đề án thu hút đầu tư nước
ngoài (FDI); đồng thời tăng cường các hoạt động hợp tác vận động vốn nước ngoài
cho ngành.
- Xây dựng Thông tư hướng dẫn và quy định
quản lý dự án nguồn vốn ODA ngành nông nghiệp và PTNT.
c) Vụ Quản lý doanh nghiệp:
Theo dõi tình hình thực hiện các chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, những khó
khăn, vướng mắc và kiến nghị hướng giải quyết.
d) Cục quản lý xây dựng công trình:
Trình Bộ phê duyệt Đề án: Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn; chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ
sung và xây dựng mới các văn bản hướng dẫn về quản lý đầu tư xây dựng chuyên
ngành nông nghiệp và PTNT và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề
án được phê duyệt.
e) Các Tổng Cục, Cục thực hiện điều chỉnh
cơ cấu đầu tư theo định hướng điều chỉnh cơ cấu, ưu tiên đầu tư.
Tiếp tục rà soát các dự án đang thực
hiện và đang chuẩn bị đầu tư để chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án
có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư. Thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực đầu
tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với Vụ Kế hoạch kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư.
2. Các địa phương
Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố:
- Rà soát các quy hoạch kết cấu hạ tầng
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh/thành phố phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Rà soát các dự án đang thực hiện và
đang chuẩn bị đầu tư; xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 và giai đoạn 2016-2020
theo phương hướng điều chỉnh cơ cấu đầu tư phục vụ tái cơ cấu ngành gắn với xây
dựng nông thôn mới; chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án có thể thu
phí để hoàn vốn đầu tư. Thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực đầu tư cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ
LỤC 1
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ GIỮA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VÀ
CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-BNN-KH ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT)
Bộ Nông
nghiệp và PTNT quản lý
|
Địa phương
quản lý
|
I. Lĩnh vực thủy lợi
|
1. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê điều
|
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ
thống đê sông, đê biển các vùng, miền, cả nước; Xây dựng Chương trình đầu tư
củng cố, nâng cấp đê biển, đê sông
- Đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt,
cấp I, cấp II và cấp III
|
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đê điều
thuộc phạm vi quản lý của địa phương
- Đầu tư các tuyến đê trên địa bàn;
ưu tiên xử lý và bảo vệ các trọng điểm đê, kè cống xung yếu; nâng cấp đê biển
vùng Đồng bằng sông Cửu Long
|
2. Đảm bảo an toàn các hồ chứa nước,
trọng tâm khu vực miền Trung, Tây nguyên và miền núi phía Bắc
|
- Xây dựng Chương trình nâng cấp, đảm
bảo an toàn hồ chứa.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập
lớn (đập cao trên 15 m hoặc hồ chứa có dung tích trên 3 triệu m3) và đập
quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý ngành của Bộ
|
- Rà soát, đánh giá an toàn các hồ
chứa nước trên địa bàn.
- Đầu tư, đảm bảo an toàn các hồ chứa
nước trên địa bàn.
|
3. Đầu tư thủy lợi phục vụ nuôi trồng
thủy sản tập trung cho các đối tượng nuôi chủ lực ở Đồng bằng sông Cửu Long,
các khu vực ven biển Trung Bộ
|
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy
lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản
- Đầu tư công trình đầu mối, hệ thống
cấp thoát nước (cấp I) cho vùng nuôi trồng thủy sản tập trung quy mô lớn hơn
500 ha
|
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy
lợi và hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn.
- Đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn.
|
4. Đầu tư thủy lợi phục vụ tưới cây
trồng cạn có giá trị kinh tế cao; ưu tiên khu vực Tây Nguyên, miền Trung và
Đông Nam bộ, miền núi phía Bắc
|
- Đầu tư xây dựng đầu mối các hồ chứa
lớn, kênh chính, kênh cấp I đối với các công trình có quy mô tưới lớn hơn
1.000 ha để tạo nguồn nước tưới cho vùng cây công nghiệp tập trung,
- Hỗ trợ áp dụng các mô hình tưới hiện
đại, tiết kiệm nước
|
- Đầu tư các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh; ưu tiên các công trình cấp nước cho các loại cây công nghiệp,
hoa màu...
- Áp dụng đồng bộ trên diện rộng các
giải pháp tưới tiên tiến và tiết kiệm nước.
|
5. Sửa chữa, nâng cấp các công trình
thủy lợi
|
- Công trình đầu mối, kênh chính,
kênh cấp I các hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh;
- Công trình đầu mối trên dòng chính
sông liên tỉnh.
- Công trình đầu mối, kênh chính,
kênh cấp I của hệ thống thủy lợi quy mô lớn (diện tích tưới, tiêu lớn hơn
1.000 ha đối với vùng Trung du và miền núi; lớn hơn 5.000 ha đối với vùng đồng
bằng)
|
- Sửa chữa, nâng cấp các công trình
thủy lợi trên địa bàn.
- Nâng cấp hạ tầng thủy lợi nội đồng
để áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến, tưới tiết kiệm nước và gắn với
xây dựng nông thôn mới.
- Đổi mới cơ chế quản lý, vận hành
các hệ thống thủy lợi.
|
6. Tiếp tục đầu tư các công trình
thủy lợi phục vụ đa mục tiêu; chống ngập các đô thị ven biển; các công trình
kiểm soát lũ, ngăn mặn, giữ ngọt.
|
- Quy hoạch thủy lợi trong điều kiện
biến đổi khí hậu, nước biển dâng các vùng. Quy hoạch chống ngập các thành phố
lớn.
- Đầu tư các công trình đầu mối phục
vụ đa mục tiêu trên dòng chính các sông liên tỉnh
- Đầu tư chống ngập TP Hồ Chí Minh
(Cống Mương Chuối).
|
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy
lợi trên địa bàn.
- Đầu tư các công trình trên địa bàn.
- Đầu tư chống ngập TP Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long...
|
II. Lĩnh vực thủy sản
|
|
1. Giống thủy sản
|
|
- Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản
xuất giống thủy sản đến năm 2020
- Xây dựng cơ sở hạ tầng các trung
tâm giống thủy sản, hải sản cấp quốc gia ở các vùng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng đầu mối cho
các vùng sản xuất giống tập trung theo quy hoạch.
|
- Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản
xuất giống thủy sản trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng các trung
tâm giống cấp tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng cho một số vùng sản
xuất giống trên đại bản.
|
2. Hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung; ưu tiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long và ven biển Trung Bộ
|
- Đầu tư các hạng mục chính: hệ thống
thủy lợi đầu mối cấp I (hệ thống cấp, tiêu nước), đường giao thông, hệ thống
cung cấp điện, khu xử lý nước thải ...các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
ven biển.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ
thống Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường phòng ngừa dịch bệnh thủy sản.
- Xây dựng 3 Trung tâm kiểm định, kiểm
nghiệm và khảo nghiệm ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Bắc, miền Trung.
|
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật thiết yếu phục vụ nuôi trồng thủy sản cho các
vùng nuôi tập trung ven biển, trên biển, eo vịnh, đầm phá, hải đảo và hồ chứa.
- Hỗ trợ kinh phí mua giống, làm lồng
bè cho các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên vùng biển, đảo xa; hỗ trợ
kinh phí cho các cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung áp dụng Quy trình thực
hành nuôi tốt (GAP) và các chứng chỉ áp dụng các Quy trình nuôi tiên tiến.
|
3. Hạ tầng khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
|
- Đầu tư xây dựng và trang bị tàu
cho các chi cục kiểm ngư cấp vùng.
- Hệ thống thông tin quản lý nghề cá
trên biển giai đoạn 2.
- Các trung tâm nghề cá lớn cấp
vùng.
- Đầu tư các cảng cá, bến cá loại I
theo Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ
- Đầu tư các khu neo đậu tránh trú
bão cho tầu cá cấp vùng theo Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ
- Đầu tư xây dựng các khu bảo tồn biển,
bảo tồn thủy sản nội địa cấp quốc gia
|
- Đầu tư cho lực lượng kiểm ngư, hệ
thống thông tin quản lý nghề cá trên địa bàn
- Đầu tư các cảng cá, bến cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tầu cá trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng các khu bảo tồn biển,
bảo tồn thủy sản nội địa trên địa bàn.
|
III. Lĩnh vực nông
nghiệp
|
1. Phát triển giống cây trồng vật
nuôi
|
|
- Quy hoạch hệ thống sản xuất giống
cây trồng chính; cơ sở sản xuất giống vật nuôi chính cả nước đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống của các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
- Quy hoạch hệ thống sản xuất giống
cây trồng chính; cơ sở sản xuất giống vật nuôi trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống trên địa
bàn.
|
2. Quản lý dịch bệnh, an toàn thực
phẩm
|
- Đầu tư các dự án kiểm soát sâu bệnh,
dịch bệnh, quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các đơn vị chức
năng thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
- Đầu tư các dự án kiểm soát sâu bệnh,
dịch bệnh, quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các đơn vị thuộc
địa phương
|
3. Hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến,
giảm tổn thất sau thu hoạch
|
- Xây dựng các kho bảo quản cấp vùng
|
Thực hiện hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế
biến, giảm tổn thất sau thu hoạch cho doanh nghiệp, nông dân tại địa bàn
|
IV. Lĩnh vực Lâm
nghiệp
|
|
1. Phát triển giống cây lâm nghiệp
|
|
- Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản
xuất và cung ứng giống cây lâm nghiệp cả nước.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống của các
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
- Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản
xuất và cung ứng giống cây lâm nghiệp trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống trên địa
bàn
|
2. Nâng cao năng suất, giá trị rừng
trồng
|
|
Xây dựng mô hình chuyển hóa rừng gỗ
nhỏ sang gỗ lớn.
|
Hỗ trợ nhân rộng mô hình chuyển hóa
rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn.
|
3. Nâng cao năng lực bảo vệ rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
|
|
- Đầu tư cơ sở vật chất các vườn quốc
gia, cơ quan kiểm lâm vùng, các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đầu tư cải thiện năng lực phòng
cháy, chữa cháy rừng các cơ quan kiểm lâm vùng.
|
- Đầu tư cơ sở vật chất các vườn quốc
gia, cơ quan kiểm lâm vùng, các đơn vị ở địa phương
- Đầu tư cải thiện năng lực phòng
cháy, chữa cháy rừng các cơ quan kiểm lâm.
|
4. Phát triển rừng phòng hộ ven biển,
rừng phòng hộ đầu nguồn.
|
|
- Các dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng của các đơn vị thuộc Bộ.
- Trồng rừng phòng hộ ven biển, rừng
phòng hộ đầu nguồn các vùng liên tỉnh
|
- Các dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn.
- Trồng rừng phòng hộ ven biển, rừng
phòng hộ đầu nguồn trên địa bàn.
|