QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HUY ĐỘNG SỨC DÂN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật
ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996;
Căn cứ Nghị
quyết số 08/N-HĐND ngày 05/7/1997 của HĐND tỉnh Lào Cai khoá 2 - kỳ họp thứ 6 về
việc huy động sức dân, đầu tư phát triển đường giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt cơ chế huy động sức dân, đầu tư phát
triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Đối tượng
đóng góp:
a) Huy động
theo lao động trong độ tuổi (trừ học sinh đang theo học ở các trường)
Nam từ 16 tuổi
đến 60 tuổi.
Nữ từ 16 tuổi
đến 55 tuổi.
Kể cả các trường
hợp có hộ khẩu tạm trú đăng ký tại địa phương từ 6 tháng lên)
b) Huy động
theo các loại phương tiện giao thông tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hàng
hoá và hành khách tại địa bàn bao gồm: Ô tô, xe công nông, xe súc vật kéo, xe
máy, mô tô các loại.
c) Ngoài nghĩa
vụ theo mức quy định ghi trong Quyết định này UBND tỉnh Lào Cai vận động các
đơn vị, tổ chức, cá nhân (trong và ngoài địa phương) có hảo tâm, tham gia tự
nguyện ủng hộ công quỹ xây dựng, phát triển giao thông nông thôn tại địa
phương.
2. Mức huy
động:
a) Theo công
lao động: mỗi lao động 03 (ba) công/năm/lao động (1công tương ứng = 10.000 đ
(mười ngàn đồng),
b) Theo phương
tiện :
- Đối với xe
mô tô, xe máy (tham gia kinh doanh chở người, chở hàng hoá) xe súc vật kéo:
20.000đ/xe/năm (Hai mươi ngàn đồng).
- Đối với xe ô
tô, xe công nông trọng tải dưới 2 tấn, xe tắc xi chở khách dưới 20 ghế:
50.000đ/xe/năm (Năm mươi ngàn đồng).
- Đối với xe ô
tô trọng tải từ 2 đến 5 tấn, xe ca chở khách trên 20 đến 30 ghế: 60.000đ/xe/năm
(Sáu mươi ngàn đồng).
- Đối với xe ô
tô trọng tải trên 5 tấn, xe ca chở khách trên 30 ghế: 70.000đ/xe/năm (Bảy mươi
ngàn đồng.
3. Hình thức
huy động:
a) Bằng tiền mặt
(chủ yếu ở khu vực phi nông nghiệp.
b) Bằng công,
sức lao động (chủ yếu ở khu vực nông nghiệp).
4. Chính sách miễn giảm:
- Đối tượng được
miễn hoàn toàn:
+ Các gia đình
diện chính sách đang được hưởng phụ cấp, trợ cấp gia đình liệt sỹ, gia đình có
công với cách mạng, thương binh những người mất sức lao động.
+ Phụ nữ nuôi
con dưới 12 tháng tuổi và có thai từ 6 tháng trở lên.
+ Những người ốm
đau kinh niên mãn tính.
- Đối tượng được
giảm 50%:
+ Những người ốm
đau do tai nạn rủi ro phải chạy chữa tốn kém.
+ Những người
gặp rủi ro trong sản xuất bị thất thu từ 50% trở lên.
+ Những người ở
vùng cao quá khó khăn về kinh tế hàng năm đều được nhà nước trợ cấp.
Những người được
miễn giảm, do trưởng thôn, bản xem xét đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường duyệt từng
năm cho từng đối tượng cụ thể.
5. Phân cấp
quản lý, sử dụng nguồn vốn lao động:
a) UBND xã
(phường, thị trấn) tổ chức thu theo biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính. Toàn bộ
số thu được đều phải nộp vào Kho bạc nhà nước và khi chi cho đầu tư xây dựng
phát triển giao thông nông thôn phải theo kế hoạch được duyệt và quy định phân
cấp trong xây dựng cơ bản của tỉnh.
b) UBND xã
(phường, thị trấn) xác nhận việc tham gia và hoàn thành nghĩa vụ này đối với
công lao động trực tiếp.
6. Phân phối
nguồn thu: Định mức trích để lại
cho từng huyện, thị xã như sau:
a) Các xã chưa
có đường ô tô được để lại 100% số thu.
b) Các xã khu
vực III được để lại 80% số thu.
c) Các xã khu
vực II được để lại 50% số thu.
d) Các xã, thị
trấn khu vực I được để lại 20% số thu.
e) Các phường
được để lại 10% số thu.
Số còn lại nộp
lên tỉnh quản lý, điều hành chung theo thứ tự ưu tiên.
Điều 2. Nguồn huy động này phải đảm bảo công khai, công bằng,
dân chủ và được quản lý thống nhất và chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển
giao thông nông thôn theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm, đơn giá, định mức do
UBND tỉnh quy định (1 số định mức sẽ có hướng dẫn riêng), bao gồm: Duy tu, bảo
dưỡng, làm mới, sửa chữa nâng cấp đường, cầu, cống. Nghiêm cấm sử dụng nguồn
huy động này sử dụng vào mục đích khác.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định có
hiệu lực thi hành từ ngày ký.