|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1405/QĐ-UBND 2017 danh mục đề tài dự án khoa học công nghệ Quảng Ngãi 2018
Số hiệu:
|
1405/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Đặng Ngọc Dũng
|
Ngày ban hành:
|
31/07/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1405/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
31 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
21/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh của tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 về
việc Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 714/TTr-SKHCN ngày 26/7/2017 về việc phê duyệt danh mục các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai thực hiện năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt danh mục 13 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
triển khai thực hiện mới năm 2018 (chi tiết tại Danh mục kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
1. Tổ chức các Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt
thuyết minh, đề cương các đề tài, dự án khoa học và công nghệ về sự cần thiết,
mục tiêu, nội dung, tính chất nghiên cứu, khả năng ứng dụng kết quả sau khi
nghiên cứu đối với nhiệm vụ KH&CN và khả năng nhân rộng đối với dự án khoa
học và công nghệ theo đúng quy định của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
2. Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt triển
khai thực hiện đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sau khi xét duyệt
Thuyết minh, Đề cương đạt yêu cầu (đã hoàn chỉnh Đề cương theo ý kiến của Hội
đồng xét duyệt Thuyết minh Đề cương và thông qua Hội đồng thẩm định về tài
chính).
3. Đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
sau khi xét duyệt Đề cương không đạt yêu cầu, giao Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định việc không thực hiện và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công
nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Ban: Tuyên giáo, Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Ban: VHXH,KTNS HĐND tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(KGVX), các phòng N/cứu,CBTH;
- Lưu: VT, CNXD. pbc317
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Phương thức thực
hiện
|
Tính cấp thiết
|
Định hướng mục
tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
1.
|
Dự án: Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa
lý Hành-Tỏi Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
|
- Giao trực tiếp UBND huyện Lý Sơn chủ
trì.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Công ty TNHH
T&T INVENMARK sở hữu trí tuệ quốc tế.
|
Hành - Tỏi Lý Sơn không chỉ là sản phẩm nổi tiếng
trong nước mà cả nước ngoài và ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng.
Tổng diện tích trồng Hành - tỏi hàng năm tại Lý
Sơn khoảng 800ha (trong đó: Diện tích trồng tỏi khoảng 300 ha, sản lượng ước
đạt 1.500 - 2.200 tấn và năng suất bình quân từ 5 - 7 tấn/ha; Diện tích trồng
hành khoảng 500 ha/2vụ, năng suất 100 tạ/ha, sản lượng 4-5 ngàn tấn). Tuy
nhiên, về cây tỏi năng suất thường không ổn định theo từng năm, năm khí hậu
thích hợp năng suất có thể đạt đến 6,0 - 7,0 tấn/ha, nhưng năm mất mùa năng
suất chỉ đạt từ 3 - 4 tấn/ha;
Nói về cây tỏi những năm vừa qua, nông dân huyện
đảo Lý Sơn đang lao đao khi nhiều diện tích tỏi đã bị sâu bệnh gây hại, khi
đã tìm đủ mọi cách để phòng trừ sâu bệnh nhưng vẫn chưa thể ngăn chặn triệt để,
nhiều diện tích trồng đang đứng trước nguy cơ mất mùa vì sâu bệnh hại chiếm tỷ
lệ cao. Các sâu bệnh hại chính như giòi đục lá, sâu xanh da láng, bệnh thối
thân, tuyến trùng. Nông dân và các cấp chính quyền đã tìm mọi cách để phòng
trừ sâu bệnh hại nhưng vẫn chưa giải quyết được. Tổn thất sau thu hoạch làm
giảm chất lượng trong thời gian bảo quản dài ngày. Vì vậy cần thiết phải
nghiên cứu những phương pháp nhằm kéo dài thời gian bảo quản, tăng thời gian
lưu dữ hơn. Những vấn đề cần quan tâm trong sản xuất nông nghiệp ở Lý Sơn:
+ Sản xuất nông nghiệp với các sản phẩm kém an
toàn VSTP, thiếu tuân thủ quy trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp an
toàn/nông nghiệp hữu cơ (lạm dụng thuốc BVTV và phương tiện bảo quản sản phẩm...),
+ Những xung đột lợi ích trong sản xuất, thương mại
đối với sản phẩm tỏi Lý Sơn, cạnh tranh với các sản phẩm tỏi cùng loại có chất
lượng khác với tỏi Lý Sơn (sản xuất ở vùng khác và sản xuất bằng phương thức
canh tác khác với dân ở vùng sản xuất Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi)
+ Nguy cơ phá vỡ quy hoạch sản xuất nông nghiệp
trên đảo Lý Sơn (căn cứ các quy hoạch chuyên ngành trên đảo và thực tiễn các
nguy cơ xung đột phát triển/xung đột sử dụng đất giữa các ngành nghề, tổng quỹ
đất trên đảo cố định/đất không đẻ thêm),
+ Nhu cầu phát triển nông nghiệp, sản phẩm đặc
thù thúc đẩy phát triển KT-XH huyện đảo Lý Sơn theo yêu cầu, chỉ đạo từ TW đến
địa phương về chiến lược phát triển kinh tế biển đảo, hướng ra biển,...
Thực trạng việc sản xuất, kinh doanh quảng bá sản
phẩm hành - tỏi Lý Sơn gắn nhãn hiệu tập thể Hành - Tỏi Lý Sơn hiện nay vẫn
chưa được tổ chức Hội sản xuất, kinh doanh và chế biến hành - tỏi Lý Sơn và
thành viên trong tổ chức hội quan tâm, còn buông lỏng việc quản lý cũng là một
trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng và có nguy cơ bị mất thương hiệu Hành -
Tỏi Lý Sơn ngay tại Tỉnh
Do đó, để bảo tồn giá trị phát triển sản phẩm đặc
thù truyền thống tỉnh Quảng Ngãi, nâng cao giá trị sản phẩm Hành - Tỏi Lý Sơn
trên thị trường và trở thành sản phẩm quốc gia, thì việc đề xuất thực hiện dự
án “Xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Hành - Tỏi Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ” là thực sự cần thiết.
|
* Định hướng mục tiêu:
Xây dựng chỉ dẫn địa lý Hành - Tỏi Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi, nhằm bảo tồn giá trị và phát triển sản phẩm đặc thù truyền thống
của tỉnh Quảng Ngãi, nâng cao giá trị sản phẩm Hành- Tỏi Lý Sơn trên thị trường
và trở thành sản phẩm quốc gia, góp phần thực hiện Quyết định số 136/QĐ-UBND
ngày 24/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án xây dựng huyện
đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020.
Cụ thể:
- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ
đăng ký bảo hộ độc quyền chỉ dẫn địa lý Hành - Tỏi Lý Sơn;
- Xác định được các tiêu chí đặc thù về hình
thái, cảm quan, chất lượng của sản phẩm hành - tỏi Lý Sơn;
- Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên,
con người và các tiêu chí đặc thù của sản phẩm hành - tỏi Lý Sơn;
- Xây dựng hồ sơ đăng bạ chỉ dẫn địa lý của hành
- tỏi Lý Sơn;
- Xây dựng quy chế quản lý, giới thiệu và quảng
bá nhằm phát triển sản xuất, thương mại đối với sản phẩm hành - tỏi Lý Sơn;
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
1) Báo cáo điều tra khảo sát xác định vùng chỉ dẫn
địa lý hành - tỏi Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
2) Bản đồ vùng lãnh thổ tương ứng với chỉ dẫn địa
lý hành - tỏi Lý Sơn;
3) Bản mô tả đặc thù sản phẩm hành - tỏi Lý Sơn;
4) Bản mô tả quy trình sản xuất hành - tỏi Lý Sơn
(bao gồm: quy trình canh tác, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sản phẩm);
5) Dự thảo, thiết kế logo, tem nhãn, bao bì sản
phẩm và hệ thống quảng bá sản phẩm
6) Dự thảo quy chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa
lý hành - tỏi Lý Sơn;
7) Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm hành -
tỏi Lý Sơn, theo quy định hiện hành, phù hợp với yêu cầu, được chấp nhận đăng
bạ;
8) Báo cáo tổng hợp dự án xây dựng cơ sở khoa học
và thực tiễn xây dựng chỉ dẫn địa lý hành - tỏi Lý Sơn (tổng hợp, hệ thống lại
từ các sản phẩm trung gian ở trên, từ 1 đến 7).
Bộ hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý (các sản phẩm 2,
3 và 7, 8) đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, hình thức và được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ
Khoa học và Công nghệ chấp nhận đơn đăng bạ.
|
30 tháng
|
2.
|
Dự án: Ứng dụng Khoa học, công nghệ hình thành
liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất, kinh doanh Nếp Ngự Sa Huỳnh.
|
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
Giống nếp Ngự Sa Huỳnh được ghi nhận là giống Nếp
đặc sản của vùng đất Sa Huỳnh. Có tên khoa học là oryza-ativa L. Giống nếp Ngự
có từ lâu đời và được người dân địa phương tuyển chọn, lưu giữ nguồn giống từ
đời này qua đời khác theo kinh nghiệm truyền thống.
Nếp Ngự có những đặc điểm nổi bật về chất lượng
như: dẻo ngon khi nấu xôi, dùng làm bánh không có hiện tượng lại gạo khi bảo
quản dài ngày, mùi thơm đặc trưng. Theo báo cáo của HTX DVNN Phổ Châu, hàm lượng
dinh dưỡng trong 100g Nếp Ngự gồm: 74.9g glucid, 8.6g protein, 1.5g lipid,
14g nước, 0.6g xenluloza, 0.8g tro, 32mg canxi, 98mg photpho, 1.2mg sắt và một
số vitamin như B1, B2, PP.
Theo người dân địa phương, giống nếp Ngự phù hợp
trồng trên đất Phổ Châu và một số ít diện tích tại xã Phổ Thạnh huyện Đức Phổ
mới tạo ra sản phẩm chất lượng nhất Tuy nhiên, việc gieo trồng, lưu giữ giống
nếp Ngự từ trước đến nay của người dân chủ yếu theo kinh nghiệm sản xuất dân
gian, không có các tiến bộ khoa học tác động. Trải qua nhiều năm gieo trồng,
nguồn giống không được chọn lọc dẫn đến hiện tượng thoái hóa do tạp giao
trong và ngoài quần thể, bị đột biến tự nhiên, sử dụng giống kém sức sống,
nguồn giống mang nguồn bệnh,... là những nguyên nhân làm cho phẩm chất hạt giống
xấu hơn, năng suất giảm, chất lượng nếp giảm. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu
nào về di truyền, phổ gen, phục tráng và chọn giống nếp Ngự. Vì vậy, giống nếp
Ngự hiện tại đã bị thoái hóa nghiêm trọng.
Tổng diện tích có thể gieo trồng nếp Ngự tại 02
xã Phổ Thạnh, Phổ Châu huyện Đức Phổ khoảng 180ha, có thể sản xuất 2 vụ/năm,
sản lượng ước khoảng 1.000-1.300 tấn/năm. Tuy nhiên, hiện nay nông dân trồng
rải rác, đan xen với lúa đại trà và diện tích nhỏ lẻ khoảng 5-10ha. Nguyên
nhân chính là do thị trường tiêu thụ chưa tốt, sản phẩm từ nếp Ngự lâu chỉ sử
dụng làm bánh tét, bánh chưng, bánh nổ trong những dịp lễ, tết cổ truyền, mặt
khác, việc mua bán nếp Ngự còn trôi nổi từ lái buôn nhỏ lẻ.
Với những lý do nêu trên, nếp Ngự có nguy cơ mất
dần và nếu không có định hướng khai thác, phục hồi thì giống nếp đặc sản của
vùng đất Sa Huỳnh sẽ dần mai một.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, thì việc đề xuất
thực hiện dự án “Phục tráng, duy trì giống Nếp Ngự Sa Huỳnh và đầu tư xây dựng
vùng nguyên liệu, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị” nhằm duy trì và
phát triển giá trị của giống nếp Ngự đặc sản Sa Huỳnh phục vụ cho thị trường
trong và ngoài tỉnh là thực sự cần thiết.
|
* Định hướng mục tiêu:
- Phục tráng giống Nếp ngự Sa Huỳnh đúng chất lượng
nếp đặc sản được nông dân trong vùng ghi nhận, duy trì ổn định hạt giống SNC,
NC hàng năm để phục vụ sản xuất.
- Xây dựng và ban hành Quy trình thâm canh giống
nếp ngự tại vùng đất Sa Huỳnh có năng suất, chất lượng ổn định và hiệu quả
cao.
- Đầu tư công nghệ chế biến sản phẩm nếp ngự tạo
nhiều sản phẩm đa dạng như gạo nếp ngự đặc sản, rượu nếp ngự, cơm nếp ngự, sữa
chua nếp ngự…..
- Xây dựng nhãn hiệu tập thể “nếp ngự Sa Huỳnh”
tiến tới xây dựng “chỉ dẫn địa lý Nếp Ngự Sa Huỳnh”;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ xây dựng 2 mô
hình thâm canh nếp ngự tại 2 xã Phổ Châu và Phổ Thạnh, mỗi mô hình 10 ha sản
xuất 2 vụ/năm (gồm: hỗ trợ hạ tầng giao thông, thủy lợi, hạt giống, phân
bón...).
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Bản mô tả về giống nếp ngự Sa Huỳnh.
- Quy trình thâm canh giống nếp ngự Sa Huỳnh;
- Nhãn hiệu tập thể “Nếp ngự Sa Huỳnh”;
- Chọn lọc được dòng thuần giống Nếp ngự có chất
lượng cao nhất.
- Duy trì dòng thuần hàng năm (G1, G2, SNC, NC)
giống Nếp Ngự Sa Huỳnh để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Mô hình sản xuất Nếp Ngự Sa Huỳnh tại Phổ Châu
và Phổ Thạnh có liên doanh liên kết bao tiêu sản phẩm.
- Các sản phẩm Nếp Ngự đưa ra trường như: Gạo nếp
ngự, Rượu nếp ngự, cốm, sữa chua nếp ngự....
|
36 tháng
|
3.
|
Dự án: Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất củ Hành
tím theo tiêu chuẩn sạch (Sản xuất hữu cơ) và xây dựng nhãn hiệu “Hành
tím Vạn Tường- Bình Sơn” tại xã Bình Hải, Bình Sơn, Quảng Ngãi.
|
- Giao trực tiếp Trạm Khuyến nông huyện
Bình Sơn chủ trì;
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Trường Đại học Nông
lâm Huế.
|
Cây Hành tím là cây trồng truyền thống ở một số
xã ven biển huyện Bình Sơn, là cây đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể có giá
trị và lợi nhuận cao gấp 20 lần so với trồng lúa, trên 5-10 lần so cây trồng
khác cùng chân đất, là loại cây ngắn ngày nên dễ thay đổi, luân chuyển mùa vụ
đã giúp cải thiện đời sống, việc làm của người dân nơi đây. Những năm gần
đây, củ hành tím được giá nên diện tích trồng cây hành ngày một tăng lên, người
dân liên tục trồng hành gối vụ dẫn đến việc lạm dụng các loại phân bón, chất
kích thích sinh trưởng, thuốc bảo vệ thực vật không thể kiểm soát. Nguyên
nhân do khai thác kiệt quệ dinh dưỡng đất và tình hình sâu bệnh ngày càng
phát sinh gây hại nặng. Từ đó chất lượng sản phẩm giảm, năng suất bấp bênh,
môi trường ngày càng ô nhiễm; Mặt khác sản phẩm làm ra chưa có chứng nhận
thương hiệu ít đối tác thị trường quan tâm nên khi sản lượng tăng lên thì giá
lại giảm gây bất ổn thu nhập và đời sống sản xuất của người dân.
Để góp phần ổn định sản xuất nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho nông dân, nhất là đảm bảo được năng suất và chất lượng sản
phẩm, môi trường được cải thiện đảm bảo: Trước hết cần phải hỗ trợ cho người
dân thực hiện về quy trình sản xuất hành tím theo tiêu chuẩn sạch (từ khâu đất
trồng, nước tưới, giống, phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh hại phù hợp theo
từng thời vụ...), kết hợp quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ (hệ thống đường,
điện, nước), công tác quản lý, giám sát và mạng lưới dịch vụ (Vật tư- kỹ thuật),
ứng dụng KHCN vào thực tiễn sản xuất, góp phần tăng năng suất, sản lượng cây
trồng; hình thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh bền vững, tạo sản phẩm
có chất lượng mang thương hiệu sẽ tăng tính cạnh tranh trên thị trường nông sản
và hiệu quả kinh tế tăng gấp nhiều lần góp phần ổn định nghề cho người trồng
hành.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, nên việc
xây dựng dự án KHCN hỗ trợ vùng chuyên canh sản xuất Hành tím ứng dụng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn sạch (Sản xuất hữu cơ) vào sản xuất Hành tím Vạn
Tường - Bình Sơn ở xã Bình Hải là rất cần thiết
|
*Định hướng mục tiêu:
Nghiên cứu chuyển giao ứng dụng về quy trình kỹ
thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch Hành tím theo tiêu chuẩn sạch cho người nông
dân; nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh thực phẩm
và an toàn đối với môi trường. Hình thành vùng sản xuất hành tím chuyên canh
có quy mô lớn, tạo sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường và xây dựng
nhãn hiệu “Hành tím Vạn Tường - Bình Sơn”.
Cụ thể:
- Hình thành vùng trồng chuyên canh củ Hành tím,
tạo sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
sản xuất.
- Hồ sơ thủ tục đăng ký độc quyền nhãn hiệu “Hành
tím-Vạn Tường” Bình Hải, Bình Sơn;
- Chuyển giao ứng dụng về quy trình chuẩn kỹ thuật
trồng và chăm sóc Hành tím theo tiêu chuẩn sạch cho người nông dân sử dụng
phương pháp sản xuất mới hạn chế trồng hành trên nền đất lót cát biển.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
trong sản xuất hành theo tiêu chuẩn sạch và hình thành chuỗi sản xuất thu mua
- chế biến - tiêu thụ sản phẩm hành tím bền vững và giữ vững thương hiệu.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Quy trình sản xuất hành tím theo hướng an toàn
theo tiêu chuẩn sạch (SẢN XUẤT HỮU CƠ).
- Xây dựng được vùng chuyên canh hành tím sản xuất
theo phương pháp hữu cơ, quy mô 20 ha ở xã Bình Hải.
- Hình thành được cơ sở thu mua - chế biến - tiêu
thụ sản phẩm hành tím;
- Nhãn hiệu “Hành tím Vạn Tường - Bình Sơn” được
cấp chứng nhận độc quyền.
|
36 tháng
|
4.
|
Đề tài: Phục tráng và phát triển giống lạc sẻ địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
|
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
Lạc là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày
có giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn cho
chăn nuôi, là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng; đồng thời cũng là đối
tượng cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt, có khả năng chịu hạn.
Theo thống kê, diện tích gieo trồng lạc của tỉnh
ta trong những năm qua luôn tăng, nhưng năng suất bình quân đạt thấp (chỉ đạt
khoảng 21.4 tạ/ha); hiệu quả sản xuất lạc trên đơn vị đất canh tác vẫn còn thấp
so với lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh.
Mặc dù, trong thời gian qua Ngành nông nghiệp và
PTNT đã định hướng du nhập một số giống lạc mới để phục vụ sản xuất: như giống
MD7, L14, Li chọn lọc .... nhưng với diện tích không lớn. Người dân vẫn thường
sử dụng giống lạc sẻ địa phương. Tuy nhiên, giống lạc sẻ địa phương được người
dân trong tỉnh sử dụng hiện nay đã bị thoái hóa: cây có biểu hiện sinh trưởng
phát triển kém, số lượng hạt/cây giảm, hạt nhỏ, tỷ lệ lạc 1 hạt cao, mức độ
nhiễm sâu bệnh tăng đặc biệt là bệnh héo xanh, năng suất giảm.
Xuất phát từ những thực trạng trên đề xuất nhiệm
vụ: “Nghiên cứu phục tráng và phát triển giống lạc sẻ địa phương trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi” là cần thiết và cấp bách.
|
* Định hướng mục tiêu:
- Phục tráng và bảo tồn nguồn gen giống lạc sẻ của
địa phương có giá trị sử dụng cao; duy trì hạt Giống SNC, NC hàng năm để phục
vụ sản xuất.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác Giống lạc
sẻ có năng suất, chất lượng ổn định và hiệu quả cao.
- Hồ sơ thủ tục đăng ký nhãn hiệu sản phẩm giống
lạc sẻ của địa phương.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Bản mô tả về giống lạc sẻ của địa phương;
- Quy trình kỹ thuật canh tác giống lạc sẻ của địa
phương (Được cơ quan thẩm quyền thẩm định Ban hành)
- Mô hình trình diễn sản xuất giống lạc sẻ sau
khi phục tráng;
- Chọn được dòng thuần giống lạc sẻ của địa
phương;
- Duy trì dòng thuần giống lạc sẻ (SNC, NC,...) để
phục vụ sản xuất hàng năm.
- Nhãn hiệu Lạc sẻ của địa phương (được Cục sở hữu
trí tuệ cấp chứng nhận bảo hộ độc quyền).
|
24 tháng
|
5.
|
Dự án: Cải thiện tầm vóc giống trâu địa phương bằng
giống trâu Murrah (dùng phương pháp lai tạo nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo).
|
Giao trực tiếp Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Ngãi; chủ trì.
|
- Thực hiện Quyết định số 3748/QĐ-BNN-KH ngày
15/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt định hướng phát triển giống cây trồng, vật nuôi đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 và Quyết định 628/QĐ-SNNPTNT ngày 29/10/2015 của Sở Nông
nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Tái cơ cấu ngành chăn
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020, định hướng chọn tạo giống: Tập trung
nâng cao chất lượng giống trâu thông qua chọn lọc, nhân thuần. Tăng cường tỷ
lệ thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi trâu đạt ≥ 2% vào năm 2020 để nâng cao
năng suất, chất lượng đàn trâu; đồng thời, sử dụng đực lai F1 làm giống để
nâng cao năng suất, chất lượng trâu địa phương; Khai thác và sử dụng tinh
trâu Murrah phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo phát triển trâu lai theo
hướng thịt. Tổng đàn trâu Quảng Ngãi tính đến ngày 01/10/2016 khoảng 68.923
con. Chất lượng đàn trâu nhìn chung hiện nay có xu hướng bị suy giảm, khả
năng tăng trọng chậm, sức chống chịu bệnh tật kém, trọng lượng giảm, nhất là
tỷ lệ nuôi sống của nghé sơ sinh thấp, chỉ đạt 60 - 70%, hiệu quả kinh tế thấp.
Nguyên nhân do công tác giống chưa được chú trọng đầu tư, hiện tượng giao phối
cận huyết xảy ra phổ biến. Mặc dù khối lượng trâu Murrah to hơn trâu Việt
Nam, tuy nhiên chưa có đánh giá số liệu cụ thể về con lai giữa trâu Murrah và
trâu Việt Nam. Do vậy cần có sự đánh giá mức độ cải tạo tầm vóc của con lai
so với trâu nội.
Nên việc sử dụng đàn trâu đực Murrah F1 và nguồn
tinh trâu Murrah nhập khẩu để lai tạo với đàn trâu cái của tỉnh là hết sức cần
thiết góp phần tăng sản lượng thịt trâu chất lượng cao, tăng giá trị sản xuất
chăn nuôi và đa dạng giống trâu thịt trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
|
* Định hướng mục tiêu:
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ lai tạo giống
trâu, phát triển nguồn thức ăn, cải thiện dinh dưỡng và phòng bệnh trong chăn
nuôi trâu để nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho nông hộ, góp phần phát triển
chăn nuôi trâu thịt trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể:
- Đánh giá thực trạng công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc quản lý đàn trâu hiện nay tại vùng dự án: Khối lượng trâu cái, trâu đực;
phương thức nuôi;
- Tuyển chọn đàn trâu cái đủ tiêu chuẩn để phối
giống với tinh trâu Murrah hoặc trâu đực lai Murrah FI được tuyển chọn để
nâng cao tầm vóc cho con lai;
- Cải thiện phương pháp nuôi dưỡng, quản lý nhằm
nâng cao năng suất sinh sản như: chăn nuôi có sự giám sát nhằm phát hiện sớm
động dục...;
- Xây dựng mô hình nuôi trâu lai Murrah và thu thập,
đánh giá số liệu về sinh trưởng;
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Báo cáo thực trạng công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc quản lý đàn trâu tại vùng dự án triển khai và những khó khăn vướng mắc
trong công tác lai tạo đàn trâu bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo tại Quảng
Ngãi;
- Mô hình 50 hộ dân chăn nuôi trâu lai Murrah và
50 mô hình trồng cỏ;
- Tạo khoảng 150 nghé lai;
- Các lớp tập huấn, tham quan được tổ chức nhằm
nâng cao năng lực kỹ thuật cho cán bộ làm công tác chăn nuôi thú y tại địa
phương và cộng đồng người dân trong vùng dự án.
|
36 tháng
|
6.
|
Dự án: Ứng dụng KHCN xây dựng mô hình chuỗi liên
kết trong sản xuất hạt giống lúa thuần và gạo sạch theo hướng VietGAP tại xã
Phổ Ninh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
|
- Giao trực tiếp Công ty TNHH giống cây trồng
Miền Trung chủ trì.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp duyên hải Nam Trung bộ.
|
Theo số liệu thống kê tổng diện tích sản xuất lúa
của tỉnh Quảng Ngãi hằng năm khoảng 74.000ha, với nhu cầu hạt giống lúa khoảng
7.000 tấn. Nhưng các đơn vị sản xuất lúa giống ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
trong đó có Công ty giống Miền Trung chỉ cung ứng được khoảng 50% sản lượng
phần còn lại do các Công ty đơn vị ngoài tỉnh cung cấp.
Nguyên nhân do vùng sản xuất giống không ổn định,
trình độ canh tác của người dân còn hạn chế nên chất lượng hạt giống không
cao. Thời vụ trong vụ Đông Xuân muộn nên hầu hết phải sản xuất ở các tỉnh
khác dẫn đến sản phẩm giá thành cao nên khó cạnh với các đơn vị khác ngoài tỉnh.
Do đó việc mở rộng diện tích sản xuất lúa giống và tổ chức thành vùng chuyên
canh để nâng cao thu nhập cho người nông dân và tăng sản lượng lúa giống chất
lượng tốt để phục vụ sản xuất của nông dân trong tỉnh là điều rất cần thiết
Bên cạnh đó, nhu cầu “ăn no” đang chuyển dần sang
“ăn ngon”; đồng thời người tiêu dùng đang hướng đến việc lựa chọn những sản
phẩm sạch chất lượng cao an toàn cho sức khỏe, đặc biệt là các mặt hàng nông
sản thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên xu thế sản xuất gạo phải
theo hướng VietGAP là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm. Đức Phổ có diện
tích đất lúa 5.400ha chủ yếu là đất thịt, pha cát tập trung ở 1 số xã như Phổ
Ninh, Phổ Cường, Phổ Thuận, Phổ Văn. Nguồn nước tưới được cung cấp từ Thạch
Nham và hồ Liệt Sơn.
Phổ Ninh là xã có cây trồng chủ yếu là lúa, diện
tích đất lúa 459ha, chất đất tốt, năng suất lúa bình quân đạt 60 tạ/ha. Người
dân ở đây chỉ sản xuất lúa ăn chưa bao giờ sản xuất lúa giống và chỉ sản xuất
giống lúa thường, dùng phân bón và thuốc BVTV theo cảm tính không đảm bảo độ
an toàn cho sức khỏe. Sau khi khảo sát, Công ty chọn xứ đồng Mốc có 50 ha liền
vùng không có gò xen kẽ hạn chế được sự phá hại của chuột, địa hình được chia
làm 2 vùng cao thấp thuận lợi cho việc phân chia trà lúa sản xuất. Nước tưới
được cung cấp bởi hồ Liệt Sơn nên khi gieo sạ sớm không bị ảnh hưởng bởi nước
Thạch Nham đồng thời dễ cách ly đảm bảo độ sạch dùng cho sản xuất gạo theo
tiêu chuẩn VietGAP.
Từ những nhu cầu thực tế nói trên, Công ty TNHH
Giống cây trồng Miền Trung đề xuất dự án “Ứng dụng KHCN xây dựng mô hình chuỗi
liên kết trong sản xuất hạt giống lúa thuần và gạo sạch theo hướng VietGAP tại
xã Phổ Ninh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”.
|
* Định hướng mục tiêu:
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao giá trị gia
tăng trong sản xuất lúa giống và gạo theo hướng VietGAP, qua đó góp phần nâng
cao trình độ sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân trong vùng dự án.
Cụ thể:
- Xây dựng 50 ha vùng nguyên liệu chuyên sản xuất
lúa giống, gạo theo hướng Việt GAP tại xã Phổ Ninh, Huyện Đức Phổ;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa giống và sản xuất
gạo theo hướng VietGAP lên trên 15% so với sản xuất lúa truyền thống.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Báo cáo phân tích hiện trạng sản xuất lúa của
vùng dự án.
- Kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa thuần các cấp;
Kỹ thuật sản xuất gạo thực hành nông nghiệp tốt.
- Hệ thống phơi sấy và chế biến, đóng gói hạt giống
lúa thuần các cấp; Hệ thống phơi sấy và chế biến, đóng gói gạo thực hành nông
nghiệp tốt.
- Mô hình chuỗi liên kết sản xuất và chế biến hạt
giống lúa thuần, diện tích 210 ha/kỳ dự án, năng suất 60 tạ/ha, hạt giống lúa
đảm bảo quy chuẩn QCVN 01-54:2011/BNNPTNT và sản lượng chế biến, tiêu thụ
1.260 tấn/kỳ dự án.
- Mô hình chuỗi liên kết sản xuất và chế biến gạo
thực hành nông nghiệp tốt, diện tích 90 ha/kỳ dự án, năng suất 50 tạ/ha, đảm
bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và sản lượng chế biến, tiêu thụ 450
tấn/kỳ dự án.
- 30 kỹ thuật viên cơ sở, 600 lượt nông dân được
tập huấn đầu vụ và 400 lượt người tham quan mô hình.
- 02 bài báo khoa học.
|
36 tháng
|
7.
|
Dự án: Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị chăn
nuôi heo an toàn bền vững có bổ sung thức ăn từ cây dược liệu tại xã Hành Tín
Tây, huyện Nghĩa Hành.
|
- Giao trực tiếp Hợp tác xã chăn nuôi Tân
Hòa Phú chủ trì;
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Quảng Ngãi.
|
Ngành chăn nuôi hiện chiếm 25% giá trị của ngành
nông nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội. Đây cũng là ngành giữ vai trò then chốt
trong cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời là nguồn sinh kế chủ yếu của đa số
các hộ gia đình nông thôn. Trong số các hoạt động chăn nuôi, chăn nuôi lợn là
hoạt động chủ đạo, đóng góp 78% tổng sản lượng ngành chăn nuôi (Tổng cục thống
kê, 2010). Thịt lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất (40%) trong tổng chỉ tiêu của hộ dân
cho các sản phẩm thịt, tiếp sau đó là cá, thịt gia cầm và thịt bò. Thịt lợn
đã và đang là thực phẩm không thể thiếu trong mỗi gia đình người việt. Gần
đây, trước tình hình bùng nổ các trường hợp nhiễm độc thực phẩm do nhiều
nguyên nhân như tồn dư hóa chất, dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm thịt,
sử dụng các chất phụ gia không hợp pháp, sự ô nhiễm và kém vệ sinh khâu bảo
quản sau giết mổ và vận chuyển đến tay người tiêu dùng ... đã làm gia tăng mối
lo ngại về an toàn vệ sinh thực phẩm, tính cạnh tranh sản phẩm thấp, hiệu quả
sản xuất người chăn nuôi bấp bên.
Nước ta chưa tự sản xuất được con giống tốt, việc
nhập khẩu thường xuyên sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy như giá thành cao, bị động,
khó phòng trừ dịch bệnh. Cùng với đó, hàng năm nước ta xuất khẩu 6-9 triệu tấn
gạo thì cũng nhập khoảng 8-9 triệu tấn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi
dẫn đến giá thành sản phẩm chăn nuôi cao, 1kg heo hơi cao hơn các nước đang
phát triển 5-10% và hơn các nước phát triển 30 - 35%.
Để đảm bảo được chất lượng và giá thành tốt, cần
kiểm soát tất cả các khâu trong chuỗi từ sản xuất - giết mổ - lưu thông - người
tiêu dùng. Tuy nhiên, hiện nay việc liên kết theo chuỗi hiện còn quá yếu, phải
phụ thuộc nhiều khâu trung gian nên sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng chung nghề
chăn nuôi, nhất là người nông dân trực tiếp chăn nuôi. Mặt khác chăn nuôi
công nghiệp phát triển mạnh nhưng chăn nuôi quy mô nông hộ vẫn chiếm tỷ trọng
cao, chăn nuôi heo và gia cầm chiếm 65 - 70% số đầu con và 40 - 45% sản lượng
thịt. Chăn nuôi quy mô càng nhỏ chi phí càng cao, sức cạnh tranh thấp. Do đó,
cần liên kết các hộ thành những tổ hợp tác, hợp tác xã để tạo nguồn sản phẩm
hàng hóa ổn định, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm có tính đặc trưng riêng
nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh tốt.
Xuất phát từ những thực tế nói trên, việc liên kết
các hộ thành hợp tác xã chăn nuôi, tổ chức sản xuất theo quy trình được giám
sát từ khâu con giống, nguyên liệu đầu vào, quá trình chăn nuôi, giết mổ, sơ
chế đóng gói, gắn nhãn hiệu và phân phối đến người tiêu dùng giá thành ổn định,
chất lượng an toàn, tạo thu nhập cho người chăn nuôi và bảo vệ sức khỏe cho
người tiêu dùng là cần thiết và cấp bách.
|
* Định hướng mục tiêu:
Xây dựng và tổ chức chuỗi giá trị chăn nuôi heo từ
khâu sản xuất, giết mổ, tới khâu vận chuyển, bảo quản, đóng gói và tiêu thụ sản
phẩm nhằm tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi, giúp người tiêu dùng được sử dụng
sản phẩm chất lượng và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng. Đồng thời xây dựng chiến
lược quảng bá sản phẩm nhằm khai thác lợi thế của sản phẩm này.
Cụ thể:
- Hình thành chuỗi giá trị chăn nuôi heo bền vững,
đảm bảo cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất chia sẻ quyền
lợi và trách nhiệm với nhau, đảm bảo việc điều tiết cung cầu thị trường và
truy xuất nguồn gốc sản phẩm thịt heo.
- Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập
thể “thịt heo an toàn Tân Hòa Phú”, mỗi ngày cung cấp cho thị trường 230-280
kg thịt heo.
- Liên kết các hộ chăn nuôi trong hợp tác xã xây
dựng mô hình chăn nuôi tập trung quy mô đàn heo có mặt thường xuyên sau khi kết
thúc dự án 80 nái sinh sản và 700 con heo thịt
- Tạo doanh thu ổn định cho 16 thành viên hợp tác
xã, mỗi năm 300 trđ/hộ và thu nhập ổn định 90 trđ/năm/hộ, thu nhập tăng thêm
hàng năm từ 15- 17% so hiện nay. Thông qua việc tham gia dự án, người dân được
tiếp cận về kỹ thuật chăn nuôi heo theo hướng hữu cơ, nâng cao năng lực quản
lý nguồn vốn, quản lý sản xuất an toàn, nắm bắt thị trường. Hoạt động của Dự
án, tăng cường sự đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong tổ chức Hợp tác
xã, thu hút đông đảo người nông dân ngày càng gắn bó với tổ chức hợp tác.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Quy trình chăn nuôi heo theo hướng hữu cơ có bổ
sung cây dược liệu;
- Nhãn hiệu thịt heo Tân Hòa phú-Hành Tín Tây.
- Quy chế hoạt động, phương thức quản lý sản xuất,
giết mổ, tiêu thụ sản phẩm thịt heo an toàn chất lượng cao của HTX Tân Hòa
Phú.
- Mô hình chăn nuôi heo tập trung khép kín quy mô
đàn 80 heo nái và 700 heo thịt, tổng số lượng heo thịt trong kỳ dự án trên
4.200 con.
- 230 - 280 kg thịt heo chất lượng an toàn hàng
ngày cho thị trường. Tổng sản lượng thịt đưa ra thị trường trong kỳ dự án
trên 207 tấn thịt.
|
36 tháng
|
8.
|
Đề tài: Nghiên cứu xác lập cơ cấu cây trồng hiệu
quả trên đất cát ven biển tỉnh Quảng Ngãi.
|
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
Quảng Ngãi là tỉnh nằm ở khu vực Duyên hải Nam
Trung bộ với đường bờ biển dài 130km; là địa phương có tài nguyên thiên nhiên
đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên đất đai, thổ nhưỡng. Đất cát ven
biển (AR - Avenosols) là một trong 9 nhóm đất chính của tỉnh. Có diện tích
6.290ha, chiếm 1,22% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở các huyện
Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và tp.Quảng Ngãi. Đất cát ven biển Quảng
Ngãi không hình thành một dải liên tục do bị chia cắt bởi các dãy núi đâm
ngang ra biển.
Đất cát ven biển với đặc trưng: thành phần cơ giới
chủ yếu là cát, không có kết cấu, giữ nước và dinh dưỡng khoáng kém. Các tính
chất nông hóa đều kém, hàm lượng chất dinh dưỡng ở mức nghèo và rất nghèo,
thường xuyên khô hạn. Hướng sử dụng chủ yếu của nhóm đất này hiện nay tại địa
phương là gieo trồng các loại cây màu nên hiệu quả kinh tế còn thấp, về khía
cạnh môi trường, do tính ổn định thấp nên đất cát ven biển thường di động bởi
động lực của gió bão, dòng chảy và sóng biển gây nhiều tác động xấu đến môi
trường, đời sống, sản xuất và cơ sở hạ tầng. Nguy cơ này càng gia tăng trong
bối cảnh biến đổi khí hậu.
Bên cạnh những bất lợi trong canh tác nông, lâm
nghiệp thì đất cát ven biển cũng có những mặt lợi thế riêng như: quỹ đất còn
khá dồi dào thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất, môi trường ít bị ô nhiễm nên
phù hợp với việc trồng các loài cây thực phẩm và dược liệu sạch chất lượng
cao nếu được đầu tư đúng mức; ngoài ra trên đất cát ven biển còn có nhiều
loài cây bản địa thích nghi với điều kiện sinh thái địa phương, có giá trị
kinh tế và môi trường nếu được phát triển rộng. Các kết quả nghiên cứu phát
triển các loài cây nhập nội trên đất cát ven biển của các địa phương khác
trong khu vực Trung bộ (Thuận Hải, Phú Yên, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng
Bình...) cũng là những mô hình tốt có thể tham khảo, chọn lọc và ứng dụng tại
Quảng Ngãi thông qua khảo nghiệm.
Do đó, việc đề xuất nghiên cứu xác lập cơ cấu cây
trồng hiệu quả trên đất cát ven biển tỉnh Quảng Ngãi” là một hướng đi cần thiết
để cùng lúc đạt được nhiều mục tiêu về cả kinh tế, xã hội và môi trường; là nền
tảng cho việc phát triển bền vững về nông nghiệp; góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế biển và xây dựng phòng tuyến vững chắc để bảo vệ biển đảo của đất nước.
|
* Định hướng mục tiêu:
- Xây dựng được danh lục thực vật tự nhiên và cây
trồng truyền thống trên vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Ngãi;
- Xác định được cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh
tế, phòng hộ và bảo vệ môi trường cho ít nhất 3 trong số 4 đơn vị đất cát ven
biển tỉnh Quảng Ngãi;
- Bổ sung được ít nhất 5 loại cây trồng mới so với
cơ cấu cây trồng truyền thống tại địa phương;
- Xây dựng được 2 mô hình nông lâm kết hợp và 2
mô hình chuyên canh (quy mô mỗi mô hình 0,5ha) trên đất cát ven biển.
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng thông qua hoạt động
tập huấn cho 180 lượt người thuộc 6 đơn vị hành chính cấp huyện.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt kết quả đề
tài
- Các báo cáo chuyên đề có liên quan;
- Danh lục thực vật vùng cát ven biển tỉnh Quảng
Ngãi;
- Danh sách cơ cấu cây trồng có hiệu quả cho 3
đơn vị đất cát chủ yếu và các dữ liệu có liên quan kèm theo.
- 01 bộ tài liệu tập huấn kỹ thuật nhân giống, trồng
và quản lý bảo tồn thực vật vùng cát ven biển.
- 02 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành;
- 01 bộ tiêu bản (ảnh và mẫu vật khô) các cây chủ
yếu vùng cát ven biển.
- 01 bộ sưu tập nguồn giống các loài cây quý, hiếm
hay có giá trị kinh tế cao hoặc có tiềm năng phát triển trong tương lai.
- 04 mô hình trồng theo các phương thức khác
nhau.
|
24 tháng
|
9.
|
Dự án: Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị chăn
nuôi heo rừng lai an toàn bền vững sử dụng thức ăn bản địa có bổ sung cây dược
liệu tại Khu kinh tế Dung Quất.
|
Giao trực tiếp Trung tâm Kỹ thuật Nông-
Lâm nghiệp Dung Quất chủ trì.
|
Khu kinh tế Dung Quất có tỉ lệ đất gò đồi chiếm tỷ
lệ khá lớn. Hiện nay, người dân phát triển trồng rừng kinh tế chủ lực là cây
keo. Tuy nhiên, chu kỳ khai thác keo là 4 năm, do đó, nguồn thu nhập của người
dân không thường xuyên. Đồng thời dưới tán rừng người dân chưa biết kết hợp lợi
thế sản xuất với cây trồng, vật nuôi khác để tăng thu nhập trên đơn vị diện
tích và nâng cao giá trị sản xuất trong nông nghiệp.
Heo rừng lai có khả năng kháng bệnh rất cao, sinh
trưởng tốt trên môi trường khô cằn, chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp môi
trường chăn thả. Thịt heo rừng là món ăn đặc sản của người dân Việt Nam,
nhưng thị trường tiêu thụ hẹp, giá cả cao hơn so với thịt heo thông thường.
Do đó, để đưa sản phẩm thịt heo rừng vào thị trường cần có chiến lược sản xuất,
kinh doanh một cách chuyên nghiệp và có sự kiểm soát từ sản xuất - giết mổ-
đóng gói - lưu thông đến người tiêu dùng và xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định
phù hợp quy luật cung cầu thị trường sẽ góp phần thu nhập ổn định cho người
chăn nuôi và thúc đẩy phát triển nghề chăn nuôi heo rừng lai.
Mặt khác, khi mỗi nông dân tổ chức chăn nuôi nhỏ
lẻ chi phí chăn nuôi tăng lên, nguồn sản phẩm khó đáp ứng thường xuyên cho thị
trường và sự kiểm soát chất lượng sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Do đó, cần
liên kết các hộ thành những nhóm hộ cùng sở thích, tổ hợp tác để tạo nguồn sản
phẩm hàng hóa ổn định và liên kết các tổ chức, doanh nghiệp có đủ kinh nghiệm,
chuyên nghiệp xây dựng quy trình quản lý sản xuất, hệ thống phân phối đầu vào
và đầu ra quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành,
tăng sức cạnh tranh, giúp cho quá trình sản xuất ổn định, bền vững, tạo thu
nhập ổn định cho người chăn nuôi ngày càng cao.
Xuất phát từ những thực trạng trên, Trung tâm Kỹ
thuật Nông lâm nghiệp Dung Quất xây dựng Dự án: “Xây dựng và phát triển chuỗi
giá trị chăn nuôi heo rừng lai an toàn bền vững sử dụng thức ăn bản địa có bổ
sung cây dược liệu tại Khu kinh tế Dung Quất” là rất cần thiết.
|
* Định hướng mục tiêu:
Xây dựng và tổ chức chuỗi giá trị chăn nuôi heo rừng
lai trong đó có sự tư vấn và giám sát từ khâu sản xuất, giết mổ, tới khâu vận
chuyển, bảo quản, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng thu nhập cho các hộ
chăn nuôi, giúp người tiêu dùng được sử dụng sản phẩm chất lượng và bảo vệ sức
khỏe cho cộng đồng.
Cụ thể:
- Xây dựng chuỗi giá trị chăn nuôi heo rừng lai bền
vững, đảm bảo cho các cá nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất chia sẻ
quyền lợi và trách nhiệm với nhau, đảm bảo việc điều tiết cung cầu thị trường
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm thịt heo rừng lai.
- Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập
thể “thịt heo rừng lai Dung Quất”, mỗi ngày cung cấp cho thị trường 100 - 150
kg thịt heo rừng lai.
- Liên kết 15 hộ chăn nuôi trong Khu kinh tế Dung
Quất xây dựng mô hình liên kết sản xuất quy mô đàn heo rừng lai có mặt thường
xuyên sau khi kết thúc dự án 70 nái sinh sản và 360 con heo thịt.
- Tạo doanh thu ổn định cho 15 hộ, mỗi năm 192
triệu đồng/hộ và thu nhập ổn định 70 triệu đồng/hộ/năm. Thông qua việc tham
gia dự án, người dân được tiếp cận kỹ thuật chăn nuôi heo rừng lai theo hướng
hữu cơ có bổ sung cây dược liệu; nâng cao năng lực trong quản lý nguồn vốn,
quản lý sản xuất, nắm bắt thị trường.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Hình thành được chuỗi giá trị chăn nuôi heo rừng
lai bền vững đảm bảo cho các cá nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất có
thể chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm với nhau, đảm bảo việc điều tiết cung cầu
thị trường và truy xuất nguồn gốc sản phẩm thịt heo rừng lai.
- Quy trình chăn nuôi heo theo hướng hữu cơ có bổ
sung cây dược liệu; Nhãn hiệu “thịt heo rừng lai Dung Quất”
- Phương thức quản lý sản xuất, giết mổ, phân phối
sản phẩm thịt heo an toàn chất lượng cao.
- Mô hình chăn nuôi heo rừng lai khép kín quy mô
đàn 70 nái và 360 heo thịt, tổng số lượng heo thịt trong kỳ dự án trên 2.160
con.
- 100-150 kg thịt heo rừng lai chất lượng an toàn
hàng ngày cho thị trường, tổng sản lượng thịt đưa ra thị trường trong kỳ dự
án trên 54 tấn thịt.
|
36 tháng
|
10.
|
Đề tài: Nghiên cứu bảo tồn và phát triển vùng ớt
xiêm rừng tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
|
- Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
Ờ vùng núi tỉnh Quảng Ngãi, ớt xiêm là một đặc sản
quý được ban tặng từ thiên nhiên. Ớt xiêm rừng trái nhỏ, nhưng bù lại rất
thơm, vị cay nhưng không gắt như các loại ớt trồng khác. Ớt xiêm rừng có thể
thu hoạch quanh năm, nhiều nhất vào tháng 6-7 hàng năm. Bình quân mỗi cây ớt
thu hoạch được từ 0,5-1kg. Cũng như những loại sản vật khác, ớt xiêm rừng tí
hon mọc tự nhiên và riêng lẻ từng cây ở các vùng đồi, núi, trên nương rẫy. Vì
không có sự chăm sóc, bón phân nên thân cây chỉ cao khoảng 0,5-1m và trái thì
nhỏ. Hầu như vùng núi nào ở Quảng Ngãi cũng có ớt xiêm rừng, Năm 2016 có 3 đợt
lũ liên tiếp đã làm cây trồng và cây mọc tự nhiên ở miền núi Quảng Ngãi bị hư
hỏng rất nhiều. Tình trạng đó dẫn đến việc các mặt hàng nông sản, đặc biệt là
số quả, trái thu hái tự nhiên tăng giá cao, đặc biệt là ớt xiêm tươi. Trái nhỏ,
nhưng bù lại ớt xiêm rừng rất thơm, vị cay nhưng không gắt như các loại ớt trồng
khác.
Như vậy, ớt xiêm rừng tỉnh Quảng Ngãi, là một sản
phẩm có giá trị về mặt thương mại, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, mang lại thu nhập cho người dân và thương hiệu về đặc sản
vùng của tỉnh. Vì vậy, việc gìn giữ và bảo tồn loài thực vật là một trong những
việc làm cần thiết nhằm gìn giữ nguồn gen bản địa quý hiếm bảo tồn tự nhiên
và đa dạng sinh học cho hệ sinh thái tự nhiên, phát triển sinh kế, ổn định
thu nhập của người dân vùng núi.
|
*Định hướng mục tiêu:
- Xác định, khoanh vùng phân bố ớt xiêm rừng trên
địa bàn huyện Sơn Hà;
- Xây dựng vùng quy hoạch bảo tồn và phát triển ớt
xiêm rừng dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng vườn ươm cây giống dựa vào cộng đồng;
- Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm ớt xiêm rừng.
- Xây dựng nhãn hiệu ớt xiêm rừng Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi.
*Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Báo cáo phân tích về đặc điểm thực vật học,
phân bố cây ớt xiêm rừng.
- Bản đồ vùng phân bố cây ớt xiêm rùng trên địa
bàn huyện Sơn Hà.
- Bản đồ vùng quy hoạch bảo tồn và phát triển ớt
xiêm rừng địa bàn huyện Sơn Hà.
- Báo cáo phân tích sơ đồ gen và chất lượng của sản
phẩm ớt xiêm rừng.
- Vườn ươm cây giống ớt xiêm.
- Mô hình trồng ớt xiêm rừng.
- Xây dựng được nhãn hiệu ớt xiêm rừng Sơn Hà.
- Bài báo khoa học.
|
24 tháng
|
11.
|
Đề tài: Điều tra, đánh giá nguồn lợi giống cá dìa
và xây dựng quy trình ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
|
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
Cá dìa là một loài cá có giá trị kinh tế cao, có
thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với tôm nhằm giảm ô nhiễm, hạn chế dịch bệnh
trong ao nuôi.
Nghề nuôi tôm hiện nay đối mặt với nhiều rủi ro,
dịch bệnh ở tôm nuôi xảy ra trên diện rộng, rất nhiều hồ nuôi bị bỏ hoang, cần
đưa các đối tượng cá nước lợ, mặn có giá trị kinh tế cao vào nuôi để sử dụng
lại hồ nuôi, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế.
Nguồn cá dìa giống hiện nay chủ yếu được thu gom
từ tự nhiên, chỉ một số ít được sản xuất nhân tạo, trong sản xuất nhân tạo tỷ
lệ ra con giống còn rất thấp.
Qua tìm hiểu sơ bộ, nguồn lợi cá dìa giống vùng cửa
sông, đầm nước lợ mặn ở tỉnh ta rất phong phú, xuất hiện nhiều nhất là cá giống
cỡ hạt dưa. Người dân địa phương các vùng có cá dìa giống xuất hiện đã tiến
hành thu gom và đưa vào ương nuôi, tuy nhiên sản lượng cá giống thu gom còn
ít so với nguồn lợi tự nhiên, tỷ lệ sống khi ương cá từ cỡ hạt dưa lên cá giống
còn thấp.
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến
việc điều tra, đánh giá nguồn lợi cá dìa giống trên địa bàn tỉnh ta để từ đó
đề xuất giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lý đối tượng này.
Xuất phát từ thực tế đó việc thực hiện đề tài:
“Điều tra, đánh giá nguồn lợi giống cá dìa và xây dựng quy trình ương cá dìa
từ cỡ hạt dưa lên cá giống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là thực sự cần thiết.
|
* Định hướng mục tiêu:
- Đánh giá được nguồn lợi, đề xuất giải pháp bảo
vệ - khai thác và sử dụng hợp lý nguồn giống cá dìa từ tự nhiên trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng quy trình ương cá dìa từ cỡ hạt dưa
lên cá giống.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Báo cáo đánh giá được nguồn lợi, đề xuất giải
pháp bảo vệ - khai thác và sử dụng hợp lý nguồn giống cá dìa từ tự nhiên trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quy trình ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống.
- 01 Bài báo khoa học.
- Báo cáo toàn diện đề tài (Báo cáo tổng hợp, báo
cáo tóm tắt đề tài).
- Cá dìa giống.
|
24 tháng
|
II
|
Khoa học Xã Hội và Nhân văn, Y dược
|
|
|
|
Khoa học xã hội và nhân văn
|
|
|
12.
|
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng; đề xuất các giải
pháp nhằm khắc phục tình trạng tảo hôn ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi.
|
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
Việt Nam đất nước của sự thống nhất trong đa dạng
với hơn 54 dân tộc sống rải rác trên khắp lãnh thổ, trong đó các dân tộc ít
người chủ yếu tập trung cư trú tại các vùng sinh thái khác nhau. Ở tỉnh Quảng
Ngãi các dân tộc như: Hrê, Cor, Ca Dong, ...chủ yếu cư trú ở các huyện miền
núi của tỉnh, trong đó người dân tộc Hrê với số lượng lớn chỉ sau người Kinh,
họ cư trú chủ yếu ở các huyện: Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà. Người Hrê sống đan
xen với người kinh ở vùng tây các huyện: Tư Nghĩa, Nghĩa Hành. Các làng Hrê
đan xen với người Ca Dong ở địa bàn phía đông huyện Sơn Tây và sống đan xen với
người Cor ở các xã phía nam của huyện Trà Bồng. Dân tộc Cor là dân tộc có số
dân đông thứ ba trong tỉnh và là dân tộc có số dân đông thứ hai trong các dân
tộc thiểu số, sau dân tộc Hrê. Địa bàn cư trú của dân tộc Cor ở các huyện: Trà
Bồng, Tây Trà. Dân tộc Ca Dong là dân tộc có số dân đông thứ tư trong tỉnh; địa
bàn cư trú của dân tộc Ca Dong phân bố ở huyện Sơn Tây.
Đây là vùng dân cư có kinh tế - xã hội chưa phát triển,
đời sống còn nhiều khó khăn, chất lượng con người các dân tộc ít người tại
đây còn thấp cả về mặt sinh học và năng lực trí tuệ so với các vùng sinh thái
khác trong tỉnh. Đặc biệt tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết xảy ra
trong nhiều năm qua là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thoái hóa
nòi giống.
Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên, thì việc đề
xuất hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng; đề xuất giải pháp nhằm khắc phục
tình trạng tảo hôn ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi” là thực sự cần thiết,
cấp bách.
|
*Định hướng mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng tảo hôn trong các dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
tảo hôn trong các dân tộc ở các huyện miền núi của tỉnh.
*Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Báo cáo thực trạng tảo hôn trong các dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi;
- Các giải pháp khắc phục tình trạng tảo hôn
trong các dân tộc ở các huyện miền núi của tỉnh.
- Các báo cáo chuyên đề liên quan;
- Báo cáo toàn diện đề tài (Báo cáo tổng hợp, báo
cáo tóm tắt đề tài);
- Kỵ yếu Hội thảo;
- 02 bài báo khoa học.
|
24 tháng
|
|
Y dược
|
|
|
|
|
13.
|
Đề tài: Điều tra hiện trạng và giá trị nguồn dược
liệu ma-gang (măn-gan) ở tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở quản lý, sử dụng, bảo tồn
và phát triển bền vững.
|
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
|
- Theo kết quả đề tài "Điều tra khảo sát các
loại cây, con dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi", đến nay đã thống kê
được 735 loài thực vật thuộc 545 chi, 188 họ với trên 20 loài cây thuốc quý
có tên trong "Sách Đỏ Việt Nam (Lê Khắc Huy và cộng sự 1999, Võ Văn Phú
và cộng sự 2010). Các nghiên cứu trước đã ghi nhận rằng đồng bào người Cor ở
vùng Trà Bồng, Tây Trà thường sử dụng những bài thuốc dân gian riêng và dựa
vào kinh nghiệm để chữa bệnh. Nổi bật nhất là bài thuốc củ rừng gọi là
ma-gang để trị nhiều loại bệnh khác nhau từ các bệnh thông thường như cảm,
đau bụng, xương khớp, đến các bệnh nang y, làm thuốc bổ cho phụ nữ trong lúc
sinh đẻ và cả thuốc trị bệnh cho gia súc.
- Có nhiều loài ma-gang được người dân sử dụng với
tên gọi khác nhau: căn cứ vào màu sắc của củ mà người ta gọi là Ma-gang trắng,
Ma-gang đỏ, Ma-gang tím, Ma-gang đen, ...; gọi theo loại bệnh có Ma-gang liền
da, hay căn cứ vào nơi mọc có ma-gang mặt trời, ma-gang phong... Việc trị bệnh
bằng các bài thuốc củ ma-gang thường do những thầy lang cao tuổi trong làng nắm
giữ và “bí truyền”. Do đó, nhiều loài cây thuốc và những kinh nghiệm sử dụng
cây cỏ nói chung và ma-gang nói riêng của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở
vùng phía Tây Quảng Ngãi vẫn chưa được thống kê, nghiên cứu đầy đủ, danh pháp
khoa học các cây cỏ làm thuốc chưa rõ ràng, chưa có các kiểm chứng về mặt
khoa học và lâm sàn trong y học hiện đại.
- Các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
ma-gang được đồng bào dân tộc thiểu số ở Quảng Ngãi để trị bệnh, tên chính
xác của các loài ma-gang cho đến nay vẫn là một đối tượng được người dân,
chính quyền và lĩnh vực y học cổ truyền tại địa phương quan tâm và muốn được
nghiên cứu làm rõ. Xuất phát từ thực tiễn trên, thì việc đề xuất đề tài
nghiên cứu “Điều tra hiện trạng và giá trị nguồn dược liệu ma-gang (măn-gan) ở
tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở quản lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững”
là rất cần thiết.
|
* Định hướng mục tiêu:
- Đánh giá được hiện trạng và tiềm năng nguồn tài
nguyên dược liệu cây ma-gang ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển và quản
lý khai thác sử dụng bền vững cây ma-gang ở các huyện miền núi tỉnh quảng
Ngãi.
* Yêu cầu đối với sản phẩm:
1. Sản phẩm khoa học
- Báo cáo về sự phân bố, hiện trạng, tình hình
khai thác và nhu cầu sử dụng của nguồn tài nguyên dược liệu ma-gang ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Ngãi;
- Quy trình nhân giống in vitro các loài ma- gang
quý hiếm, có giá trị bảo tồn và kinh tế.
- Các bài báo khoa học trình bày kết quả từ đề
tài.
- Các dẫn liệu khoa học về các hợp chất thiên
nhiên của ma-gang.
2. Sản phẩm vật chất:
- Bộ mẫu tiêu bản khô và bản đồ phân bố các loài
cây ma-gang ở Quảng Ngãi;
- Bộ mẫu tiêu bản sống các loài ma-gang để bảo tồn
ex situ, tạo nguồn mẫu gốc cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Danh lục các loài cây thuốc với đầy đủ dữ liệu
(tên khoa học, tên địa phương, công dụng, phân bố) và bộ ảnh CD cây thuốc.
|
|
Danh mục gồm 13 đề tài, dự án
Quyết định 1405/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai thực hiện năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1405/QĐ-UBND ngày 31/07/2017 về phê duyệt danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai thực hiện năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
1.354
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|