THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2020/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy
chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2020 và thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg ngày, 14 tháng 01 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: V.I, QHQT, KTTH,
TH, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền
hạn và quy trình phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan
trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế hoặc cơ quan
tài phán khác không phải của Việt Nam (sau đây gọi là trọng tài quốc tế). Quy
chế này không áp dụng đối với các việc giải quyết khiếu kiện về đầu tư được giải
quyết tại trọng tài, tòa án hoặc cơ quan, tổ chức của Việt Nam theo pháp luật
Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng
tài quốc tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tranh chấp đầu tư quốc tế là tranh chấp phát
sinh từ việc nhà đầu tư nước ngoài kiện Chính phủ, Nhà nước Việt Nam hoặc cơ
quan nhà nước, tổ chức được cơ quan nhà nước ủy quyền thực hiện chức năng quản
lý nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước) theo một trong các trường hợp
sau:
a) Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư hoặc hiệp
định thương mại hoặc điều ước quốc tế khác có quy định về bảo hộ đầu tư mà Việt
Nam là thành viên (sau đây gọi chung là hiệp định đầu tư), trong đó có quy định
về việc giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế;
b) Hợp đồng, thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có quy định cơ quan giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng, thỏa thuận này là trọng tài quốc tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân
đáp ứng các tiêu chí về nhà đầu tư nước ngoài theo hiệp định đầu tư liên quan
mà Việt Nam là thành viên.
3. Cơ quan chủ trì là cơ quan được
xác định theo Điều 5 của Quy chế này.
4. Cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ là Bộ Tư
pháp.
5. Biện pháp bị kiện là việc làm, quyết định hoặc
biện pháp của cơ quan nhà nước mà nhà đầu tư nước ngoài cho rằng vi phạm hiệp định
đầu tư, hợp đồng, thỏa thuận.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tới việc giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế và được cơ quan chủ trì mời hoặc yêu cầu tham gia giải quyết vụ tranh
chấp đầu tư quốc tế cụ thể.
7. Tổ công tác liên ngành là Tổ công tác do cơ quan
chủ trì thành lập, có đại diện một số bộ, ngành và cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ
tư vấn cho cơ quan chủ trì trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc
tế cụ thể.
8. Nhân chứng là người biết về các tình tiết liên
quan của vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp đầy đủ,
hiệu quả, kịp thời trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật Việt Nam để bảo vệ tối đa quyền và lợi
ích hợp pháp của Chính phủ Việt Nam, cơ quan nhà nước Việt Nam.
2. Cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm giữ bí mật Nhà
nước, bí mật thông tin, tài liệu có được trong quá trình giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế theo đúng quy định trong tố tụng trọng tài quốc tế và quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hậu quả phát sinh do không phối hợp hoặc phối hợp không đúng các nguyên tắc
nêu tại Điều này.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Trao đổi thông tin, tài liệu giữa các cơ quan
liên quan trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của nhà đầu
tư nước ngoài nhằm phòng ngừa tranh chấp đầu tư quốc tế.
2. Phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc
tế
a) Cử người có đủ năng lực của cơ quan, tổ chức
mình tham gia Tổ công tác liên ngành giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế khi
được cơ quan chủ trì yêu cầu.
b) Tham gia thương lượng, hòa giải các tranh chấp đầu
tư quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chiến lược, lộ trình, các
bước giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.
d) Thu thập và cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng cứ
và tài liệu phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
đ) Xử lý các nội dung liên quan đến phán quyết, quyết
định của trọng tài quốc tế.
e) Thực hiện các công việc khác trong giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế.
Điều 5. Cơ quan chủ trì
1. Cơ quan chủ trì là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có biện pháp bị kiện hoặc đe dọa bị
kiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trong trường hợp tranh chấp đầu tư quốc tế có các
biện pháp bị kiện của hai hoặc nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan này phải thống nhất cơ quan chủ
trì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo ý định khởi
kiện.
Trường hợp không thống nhất được cơ quan chủ trì,
cơ quan nhận được thông báo ý định khởi kiện thông báo cho cơ quan đại diện
pháp lý cho Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì
trên nguyên tắc cơ quan chủ trì là cơ quan có liên quan nhiều nhất tới biện
pháp bị kiện và có năng lực phù hợp nhất để giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc
tế.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì đàm phán, ký hoặc thay mặt Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam ký hợp đồng, thỏa thuận, cam kết với nhà đầu tư nước ngoài là cơ quan
chủ trì giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế phát sinh trên cơ sở hợp đồng,
thỏa thuận, cam kết đó.
3. Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giải quyết tranh
chấp đầu tư quốc tế phát sinh khi nhà đầu tư nước ngoài kiện Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam liên quan đến khoản vay, nợ của Chính phủ hoặc khoản vay, nợ được
Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật quản lý nợ công; tranh chấp đầu
tư quốc tế liên quan đến việc áp dụng pháp luật về tài chính, thuế.
4. Trong trường hợp tranh chấp đầu tư quốc tế phức
tạp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ đối ngoại, an ninh hoặc quốc phòng, Bộ
Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chủ trì
1. Tiếp nhận, xử lý các thông tin, tài liệu liên
quan đến việc đề nghị thương lượng và khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Chủ trì tổ chức thương lượng với nhà đầu tư nước
ngoài theo cam kết với nhà đầu tư nước ngoài hoặc cam kết quốc tế liên quan của
Việt Nam.
3. Làm đầu mối liên lạc, trao đổi với nhà đầu tư nước
ngoài khởi kiện và với trọng tài quốc tế giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý
cho Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý
cho Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan xây dựng chiến lược, lộ
trình, các bước giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý
cho Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chỉ định trọng
tài viên.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý
cho Chính phủ quyết định lựa chọn, đàm phán, ký kết, quản lý hợp đồng thuê tổ
chức hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là luật sư) giải quyết tranh chấp đầu
tư quốc tế, mời nhân chứng, thuê chuyên gia trên cơ sở đề xuất của luật sư.
8. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan xử lý các vấn đề liên quan đến tranh chấp đầu tư quốc tế.
9. Tham gia phiên xét xử của trọng tài quốc tế.
10. Chủ trì tổ chức hòa giải, thương lượng với nhà
đầu tư nước ngoài theo quy định tại Quy chế này.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước để
thực hiện phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế.
12. Tạo điều kiện cho thành viên Tổ công tác liên ngành
tiếp cận tài liệu, thông tin liên quan; quyết định cung cấp thông tin cho cơ
quan ngôn luận, báo chí; và chịu trách nhiệm về an toàn thông tin, đảm bảo bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật.
13. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện
pháp lý cho Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên
quan đến tranh chấp đầu tư quốc tế theo Quy chế này, quy định pháp luật và
trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
14. Ban hành các quy tắc, nội quy phù hợp cho việc
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế cụ thể trên cơ sở Quy chế này và pháp luật
liên quan.
15. Ký văn bản gửi trọng tài quốc tế thông báo công
ty luật đại diện cho Chính phủ.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ
1. Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo thống nhất công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
2. Xây dựng, cập nhập danh sách các chuyên gia pháp
lý có thể làm trọng tài viên và danh sách tổ chức hành nghề luật sư có thể làm
luật sư cho cơ quan nhà nước trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
3. Đào tạo, tăng cường năng lực cho cán bộ của các
bộ, ngành, địa phương về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
4. Phối hợp, hỗ trợ cơ quan chủ trì khi được yêu cầu
đối với các công việc sau đây:
a) Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế;
b) Thuê luật sư, chỉ định trọng tài viên;
c) Xây dựng, thực hiện chiến lược, lộ trình, các bước
giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế cụ thể;
d) Tham gia phiên xét xử vụ việc tranh chấp đầu tư
quốc tế;
đ) Cử đại diện tham gia Tổ công tác liên ngành;
e) Thực hiện phán quyết, quyết định của trọng tài
quốc tế.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, hiệu quả, kịp thời, chính xác
thông tin, hồ sơ, chứng cứ, tài liệu và ý kiến về các nội dung liên quan theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì và/hoặc cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ; trường
hợp đặc biệt không thể cung cấp, phải nêu rõ lý do;
2. Cử thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành
theo đúng yêu cầu của cơ quan chủ trì;
3. Giữ bí mật thông tin, tài liệu và bí mật nhà nước
có được trong quá trình giải quyết tranh chấp;
4. Phối hợp hiệu quả với cơ quan chủ trì và cơ quan
đại diện pháp lý cho Chính phủ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo đúng
yêu cầu của cơ quan chủ trì và cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ phù hợp với
khả năng chuyên môn hoặc lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG QUÁ TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Xử lý khiếu nại, tố
cáo, vướng mắc của nhà đầu tư
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của
nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo, cam kết với nhà đầu tư nước ngoài và cam kết quốc tế liên quan của Việt
Nam.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức nhận được
thông tin về khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài nhưng không
có thẩm quyền giải quyết, cơ quan nhà nước, tổ chức đó phải hướng dẫn nhà đầu
tư nước ngoài gửi đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo việc này đến cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp
của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trường hợp không thể giải quyết dứt điểm khiếu nại,
tố cáo, vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài nêu tại Điều 9 Quy
chế này, cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc phối hợp với cơ
quan đại diện pháp lý cho Chính phủ đề xuất giải pháp xử lý, phòng ngừa tranh
chấp đầu tư quốc tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp có đủ các dấu
hiệu sau:
1. Biện pháp nhà đầu tư khiếu nại, tố cáo, vướng mắc
có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật, hiệp định đầu tư hoặc cam kết khác
với nhà đầu tư nước ngoài;
2. Có khả năng phát sinh vụ kiện tranh chấp đầu tư
quốc tế.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Trách nhiệm thương lượng
với nhà đầu tư nước ngoài
Cơ quan chủ trì được xác định theo Điều
5 Quy chế này nhận được yêu cầu thương lượng hoặc thông báo ý định khởi kiện
của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến tranh chấp, bất đồng trong hoạt động đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam phải phối hợp ngay với cơ quan đại diện pháp lý cho
Chính phủ để chủ trì thương lượng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thương
lượng.
Điều 12. Tiếp nhận thông tin,
tài liệu về tranh chấp đầu tư quốc tế
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận thông
báo ý định khởi kiện, thông báo trọng tài hoặc thông báo tương tự của nhà đầu
tư nước ngoài về khởi kiện vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc
tế.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân không phải là
cơ quan chủ trì nếu nhận được thông báo ý định khởi kiện, thông báo trọng tài
hoặc thông báo tương tự của nhà đầu tư nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc
tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế phải thông báo bằng văn bản kèm
theo bản sao toàn bộ thông tin, tài liệu đã nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo đó đến cơ quan chủ trì hoặc cơ quan cấp trên trực
tiếp, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ nếu không xác định được cơ quan chủ
trì theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo bằng văn bản hoặc thông báo từ nguồn khác, cơ quan đại diện pháp
lý cho Chính phủ phải gửi văn bản kèm theo bản sao toàn bộ hồ sơ nhận được đến
cơ quan chủ trì hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 13. Thông báo về việc nhà
đầu tư nước ngoài khởi kiện và yêu cầu cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng cứ, tài
liệu phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo ý định khởi kiện hoặc thông báo trọng tài hoặc thông báo tương tự
của nhà đầu tư nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế tại
trọng tài quốc tế, cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản kèm theo các
thông tin, tài liệu liên quan đến cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ.
2. Nội dung văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm:
a) Tên, quốc tịch của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Căn cứ khởi kiện và biện pháp bị khởi kiện;
c) Cơ quan trọng tài quốc tế giải quyết vụ việc
tranh chấp đầu tư quốc tế;
d) Các tình tiết của vụ việc tranh chấp đầu tư quốc
tế;
đ) Yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài;
e) Đánh giá sơ bộ ban đầu về vụ việc tranh chấp đầu
tư quốc tế;
g) Tên cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được đề
nghị hoặc yêu cầu phối hợp và các thông tin, hồ sơ, chứng cứ, tài liệu cần được
cung cấp để phục vụ giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế;
h) Các nội dung cần thiết khác cho việc giải quyết
vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được yêu cầu
phối hợp theo khoản 2 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị hoặc yêu cầu của cơ quan chủ trì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
và cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, hồ sơ, chứng cứ, tài liệu.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp bổ sung thông tin, hồ sơ, chứng
cứ, tài liệu và cử người tham gia Tổ công tác liên ngành phục vụ giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
cung cấp bổ sung thông tin, hồ sơ, chứng cứ, tài liệu và cử người tham gia Tổ
công tác liên ngành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể
đáp ứng thời hạn 05 ngày làm việc theo khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan phải thông báo lại với cơ quan chủ trì, trong đó nêu rõ
lý do và thời hạn hoàn thành sớm nhất có thể.
Điều 14. Xây dựng chiến lược
giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế
1. Ngay khi nhận được thông báo ý định khởi kiện, thông
báo trọng tài hoặc thông báo tương tự của nhà đầu tư nước ngoài về việc khởi kiện
vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế, cơ quan chủ trì khẩn
trương phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan và Tổ công tác liên ngành (nếu đã được thành lập), luật sư (nếu
có) xây dựng Bản đánh giá ban đầu về vụ việc và đề xuất phương án giải quyết.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được Đơn khởi kiện
chính thức của nhà đầu tư nước ngoài, cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan đại
diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và Tổ công tác
liên ngành (nếu đã được thành lập), luật sư (nếu có) xây dựng chiến lược tổng
thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp
đầu tư quốc tế bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tóm tắt vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và cơ
sở pháp lý liên quan;
b) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của phía Việt Nam
và của nhà đầu tư nước ngoài;
c) Trình bày quy trình tố tụng đối với vụ việc
tranh chấp đầu tư quốc tế và nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan trong các bước của quy trình tố tụng này;
d) Việc sử dụng luật sư, chỉ định trọng tài viên (nếu
có);
đ) Đề xuất các phương án xử lý vụ việc tranh chấp đầu
tư quốc tế, trong đó có phương án thương lượng, hòa giải;
e) Nhận xét, kiến nghị liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 1 Điều này có trách nhiệm phê duyệt chiến lược
này và gửi cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện chiến lược tổng thể giải
quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế được phê duyệt, nếu cần thiết, cơ quan
chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan và Tổ công tác liên ngành (nếu đã được thành lập) sửa đổi, bổ
sung chiến lược tổng thể giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế và trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung đó theo quy định tại Điều
này và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo khoản 1 Điều này.
5. Chiến lược giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư
quốc tế được bảo quản theo chế độ mật.
Điều 15. Thành lập, giải thể Tổ
công tác liên ngành
1. Tùy theo tính chất của vụ việc, cơ quan chủ trì
quyết định việc thành lập và hoạt động của Tổ công tác liên ngành.
2. Tổ công tác liên ngành được thành lập khi vụ việc
tranh chấp đầu tư quốc tế được đưa ra trọng tài quốc tế. Trong trường hợp cần
thiết, Tổ công tác liên ngành có thể được thành lập sau khi cơ quan chủ trì nhận
được thông báo ý định khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài về việc khởi kiện vụ
việc tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế.
3. Thành viên Tổ công tác liên ngành gồm đại diện của
cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành là lãnh đạo của cơ quan chủ
trì.
Phó Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành được xác định
như sau:
a) Trong trường hợp Chính phủ Việt Nam là bị đơn
theo điểm a khoản 1 Điều 2 Quy chế này, Phó Tổ trưởng Tổ
công tác liên ngành là đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Trong trường hợp Chính phủ Việt Nam là bị đơn
theo điểm b khoản 1 Điều 2 Quy chế này, Phó Tổ trưởng Tổ
công tác liên ngành là đại diện của Bộ Tư pháp;
c) Trong trường hợp một cơ quan nhà nước cụ thể của
Việt Nam (không phải là Chính phủ Việt Nam) là bị đơn, Phó Tổ trưởng Tổ công
tác liên ngành là đại diện của cơ quan nhà nước cùng cấp với cơ quan chủ trì và
do cơ quan chủ trì quyết định.
4. Tổ công tác liên ngành tự giải thể và chấm dứt
hoạt động sau khi vụ việc giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế kết thúc.
Điều 16. Nhiệm vụ của Tổ công
tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành có các nhiệm vụ sau:
a) Tư vấn cho cơ quan chủ trì và cơ quan đại diện
pháp lý cho Chính phủ về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ tranh chấp đầu
tư quốc tế.
b) Hỗ trợ cơ quan chủ trì thực hiện chiến lược tổng
thể giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế đã được phê duyệt.
c) Thành viên Tổ công tác liên ngành có ý kiến về
các vấn đề theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan cử thành viên.
Điều 17. Chế độ làm việc của Tổ
công tác liên ngành
1. Thành viên Tổ công tác liên ngành hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
2. Thành viên Tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành và có trách nhiệm
tham gia đầy đủ, hiệu quả các hoạt động của Tổ công tác liên ngành. Trong trường
hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành quyết định việc luật sư tham
gia các hoạt động của Tổ công tác liên ngành.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm bố trí một bộ phận
giúp việc cho Tổ công tác liên ngành để thực hiện các công việc hành chính và chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của Tổ công tác liên ngành.
Điều 18. Phối hợp cung cấp tài
liệu cho trọng tài quốc tế
1. Cơ quan chủ trì, phối hợp với Tổ công tác liên
ngành (nếu có), cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư (nếu có) thu thập
các tài liệu trên cơ sở yêu cầu cung cấp tài liệu của trọng tài quốc tế.
2. Cơ quan chủ trì, phối hợp với Tổ công tác liên
ngành (nếu có) quyết định các văn bản mà phía Việt Nam có thể cung cấp, các văn
bản không cung cấp.
Điều 19. Xây dựng, hoàn thiện
các bản tự bảo vệ, bản kháng biện và các văn bản nộp hội đồng trọng tài quốc tế
1. Cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện
pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư (nếu có)
xây dựng, hoàn thiện các bản tự bảo vệ, bản kháng biện và các văn bản nộp hội đồng
trọng tài quốc tế theo quy trình tố tụng giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư
quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
góp ý bằng văn bản đối với dự thảo các bản tự bảo vệ, bản kháng biện và các văn
bản nộp hội đồng trọng tài quốc tế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị bằng văn bản của cơ quan chủ trì, trừ khi cơ quan chủ trì có
yêu cầu thời hạn trả lời khác để đảm bảo thời hạn tố tụng.
3. Khi nộp các bản tự bảo vệ, bản kháng biện và các
văn bản cho hội đồng trọng tài quốc tế, cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi một
bản sao đến cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ.
Điều 20. Tham gia phiên xét xử
của trọng tài quốc tế
1. Cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện pháp
lý cho Chính phủ, Tổ công tác liên ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
và luật sư (nếu có) chuẩn bị nội dung tham gia phiên xét xử tại trọng tài quốc
tế.
2. Tùy theo tính chất vụ việc, cơ quan chủ trì phối
hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ, Tổ công tác liên ngành, cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư (nếu có) quyết định thành phần tham
gia phiên xét xử.
Điều 21. Xử lý các vấn đề liên
quan sau phiên xét xử của trọng tài quốc tế
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc phiên xét xử tại trọng tài quốc tế, cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ về diễn biến
phiên xét xử.
2. Cơ quan chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện
pháp lý cho Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan xử lý các vấn đề
phát sinh sau phiên xét xử; sau phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế.
3. Trong trường hợp Chính phủ Việt Nam (hoặc cơ
quan nhà nước Việt Nam) phải bồi thường cho nhà đầu tư nước ngoài, cơ quan chủ
trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trình cơ quan có thẩm quyền phương
án chi trả, đảm bảo thực hiện đúng phán quyết, quyết định và quy định của pháp
luật Việt Nam liên quan.
Điều 22. Công nhận và thi hành
phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế
Cơ quan chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan
đại diện pháp lý cho Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và luật sư (nếu
có) thực hiện việc công nhận và thi hành tại Việt Nam hoặc nước ngoài phán quyết,
quyết định của trọng tài quốc tế trong trường hợp việc công nhận và thi hành có
lợi cho Việt Nam.
Điều 23. Tổng kết, đánh giá việc
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
Sau khi giải quyết xong vụ tranh chấp đầu tư quốc tế,
cơ quan chủ trì, phối hợp với cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ và các cơ
quan, tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá việc giải quyết vụ
tranh chấp đầu tư quốc tế, rút ra các bài học kinh nghiệm và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 24. Thuê luật sư
1. Tùy theo tính chất phức tạp của từng vụ tranh chấp
đầu tư quốc tế cụ thể, cơ quan chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên ngành và
luật sư thương lượng và quyết định việc lựa chọn, thuê luật sư.
2. Quy trình lựa chọn luật sư được thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan chủ trì ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với
luật sư sau khi báo cáo kết quả đàm phán theo quy trình nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước
liên quan quản lý chặt chẽ, bảo đảm thực hiện đúng hợp đồng dịch vụ pháp lý đã
ký với luật sư.
Điều 25. Nhân chứng
1. Tùy theo yêu cầu của vụ tranh chấp đầu tư quốc tế,
theo tư vấn của luật sư (nếu có), cơ quan chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên
ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mời nhân chứng phục vụ quá trình giải
quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế.
2. Việc chi trả các chi phí cho nhân chứng, bao gồm
chi phí ăn ở, đi lại và chi bù đắp tổn thất về ngày công lao động cho nhân chứng
được thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
Điều 26. Thuê chuyên gia
1. Tùy theo yêu cầu của vụ tranh chấp đầu tư quốc tế,
trên cơ sở đề xuất của luật sư, cơ quan chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên
ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư (nếu có) quyết định việc
thuê chuyên gia phục vụ quá trình giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế, đảm
bảo việc lựa chọn hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về thời gian trong tố tụng.
2. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm quản lý công việc
của chuyên gia trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa cơ quan chủ trì và chuyên
gia.
3. Việc trả phí cho chuyên gia thực hiện theo quy định
tại Chương IV Quy chế này.
Điều 27. Hòa giải
1. Trong quá trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc
tế, trên cơ sở diễn biến cụ thể, cơ quan chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên
ngành nghiên cứu, đánh giá khả năng và xây dựng phương án hòa giải, phù hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phương án hòa giải đảm bảo giải quyết dứt điểm
tranh chấp đầu tư quốc tế, quyền và lợi ích của Việt Nam và phù hợp với diễn biến
thực tế của quá trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
3. Trong trường hợp phương án hòa giải được phê duyệt
theo khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên ngành và
luật sư (nếu có) tiến hành hòa giải theo đúng phương án đã được phê duyệt.
Chương IV
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Điều 28. Kinh phí phục vụ giải
quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
1. Trường hợp cơ quan chủ trì là bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, kinh phí phục vụ giải quyết vụ tranh chấp đầu tư
quốc tế được ngân sách trung ương đảm bảo.
2. Trường hợp cơ quan chủ trì là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, kinh phí phục vụ giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế được ngân sách địa
phương đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được dự toán kinh phí của cơ quan chủ trì, cơ quan tài chính cùng cấp có trách
nhiệm thẩm định kinh phí phục vụ giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế và phối
hợp với cơ quan chủ trì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp đầu tư
quốc tế, khi cần thiết, cơ quan chủ trì có quyền chủ động sử dụng kinh phí thường
xuyên cấp cho cơ quan đó để phục vụ các hoạt động giải quyết vụ tranh chấp đầu
tư quốc tế và sau đó được cấp bù theo dự toán kinh phí được phê duyệt theo khoản
3 Điều này.
5. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc
tế.
Điều 29. Kinh phí tham gia của
các cơ quan nhà nước trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
1. Kinh phí phục vụ thực hiện nhiệm vụ đại diện
pháp lý cho Chính phủ được cấp trong kinh phí hoạt động hằng năm của Bộ Tư
pháp.
2. Kinh phí phục vụ thực hiện các hoạt động trong
phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế được cấp cho cơ quan chủ trì theo
từng vụ việc cụ thể (bao gồm cả chi phí phục vụ hoạt động của Tổ công tác liên
ngành) và được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
3. Chi phí làm đêm, làm thêm giờ cho cán bộ thực hiện
các nhiệm vụ chuyên trách về giải quyết tranh chấp và các chi phí khác nhằm
tăng cường hiệu quả cho hoạt động giải quyết tranh chấp gồm chi phí cho việc
tra cứu dữ liệu pháp luật quốc tế và trong nước, chi phí nâng cao năng lực hàng
năm được cấp trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì và cơ quan đại diện pháp lý
cho Chính phủ.
4. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định
bổ sung kinh phí phục vụ việc giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo đề nghị
của cơ quan chủ trì và cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ.
Điều 30. Kinh phí thực hiện thỏa
thuận hòa giải, phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế
1. Bộ Tài chính bố trí nguồn kinh phí chi trả bồi
thường theo quy định của thỏa thuận hòa giải, phán quyết, quyết định của trọng
tài quốc tế từ ngân sách nhà nước trung ương trong trường hợp biện pháp bị kiện
là của cơ quan nhà nước ở trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn kinh phí
chi trả bồi thường theo quy định của thỏa thuận hòa giải, phán quyết, quyết định
của trọng tài quốc tế từ ngân sách địa phương trong trường hợp biện pháp bị kiện
là của cơ quan nhà nước ở địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Điều khoản thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế này và gửi
báo cáo về Bộ Tư pháp khi được yêu cầu để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vướng mắc trong quá
trình thực hiện Quy chế này và sao gửi Bộ Tư pháp.
Điều 32. Đôn đốc, kiểm tra thực
hiện Quy chế
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.