ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày
06 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Lâm Đồng tại Tờ trình số 256/TTr-KHĐT ngày 09 tháng 3 năm 2010 về việc Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại
Tờ trình số 338/TTr-SNV ngày 09/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 77 QĐ/UB-TC ngày
16 tháng 01 năm 1997 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Lâm Đồng và Quyết định số 126/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm 2001
về việc kiện toàn lại tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bảo Lộc,
thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TC Tỉnh ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến
nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu, đăng ký kinh
doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành
1. Quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ
yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng,
cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.
2. Chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát
triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách
hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
4. Các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
6. Quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng, Phó
phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống
nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành
1. Các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định của pháp luật.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
Điều 4. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, tổ chức thực hiện
Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
Điều 5. Về quy hoạch và kế
hoạch
1. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê
duyệt theo quy định.
2. Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
Điều 6. Về đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu
đầu tư theo ngành và lĩnh vực.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
4. Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
Điều 7. Về quản lý vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
1. Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban,
ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp
báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ.
Điều 8. Về quản lý dự án đầu
tư và quản lý đấu thầu
1. Về quản lý dự án đầu tư: Tổ chức thẩm định,
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư theo các quy định
của pháp luật về thủ tục xây dựng cơ bản; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện các dự án đầu tư.
2. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu các dự án hoặc
gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với dự án do UBND tỉnh
làm chủ đầu tư. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu thầu các dự án hoặc gói thầu
được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định.
Điều 9. Về doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh
1. Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình
hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
2. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay
đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền
của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa
phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Điều 10. Về kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân
1. Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành.
3. Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Hợp tác quốc tế
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và
đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 13. Nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
Điều 14. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm; phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí.
Điều 15. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ chính sách
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Điều 16. Quản lý tài chính,
tài sản
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Thông tin, báo cáo
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 18. Nhiệm vụ khác
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 19. Lãnh đạo Sở
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các quy
định của Nhà nước về quản lý cán bộ công chức.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hành chính của Sở gồm:
1. Văn phòng Sở;
2. Phòng Đăng ký kinh doanh;
3. Thanh tra Sở;
4. Phòng Tổng hợp;
5. Phòng Xây dựng – thẩm định;
6. Phòng Kinh tế ngành;
7. Phòng Văn xã;
8. Phòng Hợp tác đầu tư;
9. Phòng Quản lý các thành phần kinh tế.
Mỗi phòng chuyên môn và tương đương có cấp
trưởng và từ 01 đến 02 cấp phó (nếu có từ 4 công chức trở lên).
Điều 21. Biên chế
Biên chế hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và bố trí cán bộ, công chức phù hợp cho các tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ./.