UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH " QUY ĐỊNH THÔNG NHẤT MỘT ĐẦU MỐI VỀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VIỆC HÌNH THÀNH HỒ SƠ, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, XÉT DUYỆT CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI"
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND UBND;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
- Căn cứ nghị định 12/CP ngày
18/2/1997 của Chính phủ " Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư Nước
ngoài tại ViệtNam";
- Căn cứ Nghi định 36/CP ngày
24/4/1997 của Chính phủ về Ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và
khu Công nghệ cao;
- Căn cứ Quyết định 386/TTg ngày
7/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp. Cấp giấy phép đầu tư đối với
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Căn cứ thông tư 03/BKH-QLDA ngày
15/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thủ tục triển khai thực hiện dự
án đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ nghị định 10/1998/NĐ-CP
ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghi định 62/1998/NĐ-CP
ngày 15/8/1998 của Chính phủ về quy chế Đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm
theo quyết định này bản quy định thống nhất một đầu mối về tổ chức thực hiện việc
hình thành hồ sơ, thẩm định dự án, xét duyệt cấp giấy phép đầu tư và quản lý
Nhà nước các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2:
Quy định này
thay thế cho Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 787/QĐ-UB ngày 8/4/1995 của
UBND thành phố Hà Nội và được thực hiện thống nhất trên địa bàn thành phố Hànội,
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc các Sở, Ban Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và
các đơn vị có dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY ĐỊNH
THỐNG NHẤT MỘT ĐẦU MỐI VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC HÌNH THÀNH
HỒ SƠ, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, XÉT DUYỆT CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI®
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/1999/QĐ-UB, ngày 23/3/1999 của
UBND thành phố Hà nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Bản quy định
này quy định những nội dung chủ yếu về tổ chức thực hiện quy chế một đầu mối
trong việc xúc tiến và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thuộc địa bàn
thành phố Hà Nội trên cơ sở thi hành Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam và các
văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài liên quan khác, nhằm tinh giảm từng bước
các thủ tục hành chính tạo môi trường và những điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2:
Uỷ ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ
chức cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố theo phân cấp quản lý của Chính phủ.
Điều 3:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội thừa uỷ quyền của UBND Thành phố Hà Nội Là đầu mối chịu trách
nhiệm chính về hướng dẫn và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn Hà Nội.
Điều 4:
Việc xúc tiến
và quản lý đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, đầu tư theo hợp đồng xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (Viết tắt theo tiếng Anh là BOT), hợp đồng xây dựng
- chuyển giao - BTO(Viết tắt theo tiếng Anh là BT) phải tuân theo Nghị định
36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ ban
hành về Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng
xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng
cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhưng vẫn chịu ảnh hưởng về hành chính trong
khuôn khổ của quy định này.
Chương II
HÌNH THÀNH HỒ SƠ DỰ ÁN
Điều 5:
Trên cơ sở phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 tại quyết định số
108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tương Chính phủ và Chương trình số 10 -
CTr/TU của Thành uỷ Hà Nội về việc phát triển kinh tế đối ngoại đến năm 2000 và
các năm tiếp theo, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội có trách nhiệm:
- Phổ biến nội dung, tập hợp các loại
dự án, sắp xếp danh mục, trình duyệt và công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư nước ngoài;
- Hướng dẫn các chủ đầu tư trong nước
và nước ngoài các chủ trương về lĩnh vực cũng như quy định của luật pháp để họ
có quyết định và chuẩn bị hồ sơ dự án;
- Trực tiếp cử người cùng chủ đầu tư
đến các cơ quan chức năng để nhận được những hướng dẫn cần thiết cho việc lập hồ
sơ dự án;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
để xử lý thông tin liên quan đến dự án, giáp các nhà đầu tư có điều kiện hoàn tất
thủ tục ngay từ lúc khởi thảo;
- Tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý,
tính kinh tế của hồ sơ dự án, tham mưu cho UBND thành phố trong việc tổ chức,
thẩm định, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đã được phân cấp;
- Quản lý Nhà nước đối với việc triển
khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài trên địa bàn Ha Nội.
Điều 6:
Các Cơ quan,
Ban, Ngành, Sở, UBND quận huyện có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp các thông
tin cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư nước ngoài có cơ sở
lựa chọn cơ hội, lập dự án và triển khai thực hiện việc đầu tư trên địa bàn Hà
Nội.
Điều 7:
7.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ xin đầu tư vào địa bàn thành phố Hà Nội:
a) Hồ sơ dự án được xem là đầy đủ bao
gồm:
- Đơn xin đầu tư.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp
đồng liên doanh.
- Điều lệ công ty.
- Luận chứng hoặc giải trình kinh tế
- kỹ thuật.
- Chứng nhận pháp lý về lĩnh vực hoạt
động và khả năng tài chính của các chủ đầu tư, (báo cáo hoạt động tài chính 2
năm gần nhất, giấy xác nhận của Ngân hàng . . .).
- Hồ sơ xin thuê đất của Sở Địa chính
- Nhà đất thành phố (vị trí, diện tích đất sử dụng, giá thuê đất do UBND thành
phố đề nghị trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ tài chính quy định, phương
án đền bù GPMB đã được UBND thành phố chấp thuận về nguyên tắc).
- Chứng chỉ quy hoạch, thiết kế sơ bộ
thể hiện phương án kiến trúc của KTST thành phố.
- Định giá tài sản góp vốn (nếu có).
- Giới thiệu các thành viên Việt Nam tham
gia HĐQT và Ban giám đốc.
- Thoả thuận về đánh giá tác động môi
trường của Sở KHCN & MT.
- Các văn bản mang tính chủ trương của
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến mục tiêu của dự án (nếu có).
b) Hồ sơ được xem là hợp lệ:
- Phải đề cập tất cả các phần mục tại
Điều 7.1.a).
- Hồ sơ dự án phải có chữ ký vào từng
trang của đại diện các bên tham gia (đặc biệt đối với Hợp đồng, Điêù lệ . . .).
- Ít nhất có một bộ hồ sơ gốc.
- Hồ sơ dự án phải đóng quyển chắc chắn
để lưu trữ lâu dài, có bản danh mục từng phần của hồ sơ.
- In ấn rõ ràng không được tẩy xoá, bằng
ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
7.2. Đối với các dự án đầu tư vào khu
công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội: Các chủ đầu tư nộp hồ
sơ xin đầu tư tại Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội. Ban
quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội thực hiện các quy định về thẩm
định và cấp giấy phép đầu tư tuân theo nghị định 36/ CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Chương III
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN VÀ CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU
TƯ
Điều 8:
Nội dung thẩm định
dự án đầu tư gồm:
- Tư cách pháp lý, năng lực tài chính
của nhà đầu tư Nước ngoài và Việt Nam.
- Mức độ phù hợp mục tiêu dự án với
quy hoạch phát triển đô thị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
- Lợi ích kinh tế xã hội (Khả năng tạo
năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và sản phẩm mới, mở rộng thị trường, khả
năng tạo việc làm cho người lao động, lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp
cho ngân sách . . .).
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng,
sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tính hợp lý của việc sử dụng đất,
phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, định giá tài sản góp vốn của bên Việt
Nam (nếu có).
- Tỷ lệ góp vốn pháp định tương ứng với
lĩnh vực ngành nghề đầu tư, phù hợp với quy định của Nhà nước, Bộ Kế hoạch và đầu
tư, UBND thành phố Hà Nội.
Điều 9:
Để đánh giá dự
án một cách khách quan, Uỷ ban ND Thành phố Hà Nội thành lập Hội đồng Tư vấn đối
với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thành phố gồm: Chủ tịch UBND
thành phố, phó chủ tịch thường trực UBND thành phố, Phó chủ tịch HĐND thành phố,
Giám đốc Sở Kế hoạch đầu tư, Giám đốc Sở, (Ban ngành) chủ quản của chủ đầu tư
Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan.
Tất cả hồ sơ các dự án có mức vốn đầu
tư trên 2 triệu USD phải được hội đồng tư vấn chấp thuận trước khi cấp giấy
phép đầu tư, các dự án đầu tư có mức vốn từ 2 triệu USD trở xuống, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ cấn tổng hợp ý kiến bằng văn bản của các Cơ quan, Sở, Ban, ngành
liên quan trình UBND thành phố cấp giấy phép đầu tư.
Điều 10:
a. Thời hạn thẩm
định đối với các dự án thuộc thẩm quyền UBND thành phố cấp giấy phép đầu tư.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của dự án, Sở Kế hoạch và đầu tư gửi hồ sơ dự án đến
các bộ, ngành sở cơ quan quản lý liên quan để lấy ý kiến về đánh giá nội dung dự
án thuộc phạm vi quản lý của mình.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của Sở KH &ĐT, các Bộ ngành Sở Cơ quan quản lý liên quan có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các ý kiến đánh giá hồ sơ dự án. Quá thời hạn
trên mà không có ý kiến trả lời bằng văn bản thì được hiểu rằng cơ quan đó chấp
thuận dự án.
Đối với dự án có mức vốn đầu tư trên
2 triệu USD trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
của dự án, UBND thành phố Hà Nội quyết định cáp giấy phép đầu tư sau khi đã
hoàn thành việc thẩm định dự án và có ý kiến chấp thuận hội đồng tư vấn.
Đối với dự án có mức vốn đầu tư từ 2
triệu USD trở xuống, trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ của dự án, UBND thành phố Hà nội quyết định cấp giấy phép đầu tư sau
khi đã có ý kiến của các bộ ngành sở Cơ quan quản lý liên quan về nhận xét,
đánh giá nội dung hồ sơ dự án thuộc phạm vi quản lý mình.
Đối với dự án đặc biệt khuyến khích đầu
tư (phụ lục I kèm theo Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ),
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của dự án,
UBND thành phố Hà Nội quyết định cấp Giấy phép Đầu tư.
b. Đối với dự án không thuộc thẩm quyền
UBND thành phố cấp giấy phép đầu tư:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của dự án, Sở KH &ĐT có trách nhiệm xem xét thảo
văn bản đánh giá nhận xét hồ sơ dự án trình UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn và
gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư.
c. Giấy phép đầu tư đồng thời là giấy
phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp giấy phép đầu tư chỉ
cần thông báo hoặc đăng ký với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trước
khi tiến hành triển khai hoạt động kinh doanh của mình theo mục tiêu ngành nghề
đã quy định tại giấy phép đầu tư mà không phải xin thêm giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề.
Chương V
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11:
Sau khi nhận
giấy phép đầu tư, chủ đầu tư Việt Nam (là doanh nghiệp quốc doanh thuộc thành
phố quản lý) có trách nhiệm gửi văn bản đề cử các thành viên tham gia HĐQT, Ban
giám đốc CTLD càng với các giấy tờ pháp lý liên quan đến cơ quan cấp giấy phép
đầu tư. Trong vòng 7 ngày, Sở KH &ĐT phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền
thành phố xem xét trình UBND thành phố ra quyết định cử các thành viên bên Việt
Nam tham gia HĐQT và Ban giám đốc của Công ty liên doanh.
Trong thời hạn ba (3) tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép đầu tư, doanh nghiệp phải thành lập HĐQT theo quy định
tại điều 11 và điều 12 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và phải tổ chức
phiên họp đầu tiên của HĐQT để bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch
HĐQT, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Doanh nghiệp,
thông qua quy chế hoạt động của doanh nghiệp và tiến độ thực hiện dự án, sau đó
gửi danh sách HĐQT. Ban giám đốc và biên bản phiên họp đầu tiên của HĐQT đến
đăng ký tại Sở KH &ĐT để xác nhận và sao gửi Cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Đối với dự án đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên hợp doanh nếu thấy
cần thiết có thể thành lập Ban điều phối, trong thời hạn quy định như tại điều
khoản này.
Điều 12:
Sau khi được Sở
KH & ĐT xác nhận danh sách HĐQT, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc,
Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục hành chính:
- Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp
theo quy định tại điều 32 của Nghị định 12/CP, ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thông báo trụ sở doanh nghiệp tại Sở
KH &ĐT (trường hợp thay đổi trụ sở doanh nghiệp phải đăng ký tại Sở KH
&ĐT).
- Khắc và đăng ký con dấu tại Công an
Thành phố Hà Nội.
- Mở tài khoản tại ngân hàng, đăng ký
chế độ kế toán áp dụng tại Bộ Tài chính.
- Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động,
thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thành phố.
- Đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
- Đăng ký với cục thuế Hà Nội.
- Đăng ký mẫu dấu, chữ ký và thực hiện
các thủ tục đăng ký xuất nhập cảnh cho nhân viên người nước ngoài với phòng XNC
Công an Thành phố Hà Nội và Cục XNC - Bộ Công an
- Thông báo về mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép đầu tư đến các cơ quan quản lý chuyên
ngành có liên quan.
- Nộp hồ sơ xin phép sử dụng đất và
ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính - Nhà đất.
- Nộp hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng
theo quy định tại điều 84 và điều 85 của Nghị định 12/CP tại Bộ xây dựng (dự án
nhóm A), Sở Xây dựng thành phố (dự án nhóm B).
- Đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu, kế
hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm với Sở Thương mại theo quy định tại
điều 47 của Nghị định 12/cp.
Trong tất cả các điều nêu trên chủ đầu
tư có thể tiến hành song song sau khi có trụ sở hoạt động và có con dấu của
doanh nghiệp. Trong thời hạn (6) tháng, kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, doanh
nghiệp không triển khai bất cứ một công việc nào (đặc biệt là góp vốn pháp định)
mà không có lý do chính đáng thì cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ gửi thông báo
nhắc nhở và xem xét về hiệu lực của Giấy phép đầu tư.
Điều 13:
Đối với tất cả
các trường hợp điều chỉnh, bổ sung giấy phép đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội,
chủ đầu tư nộp hồ sơ cho Sở KH &ĐT (Đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND
Thành phố cấp giấy phép đầu tư), và Bộ KH &ĐT (Đối với dự án không thuộc thẩm
quyền của UBND thành phố cấp giấy phép đầu tư, nhưng phải có ý kiến nhận xét hồ
sơ bằng văn bản của UBND thành phố Hà Nội đính kèm hồ sơ gửi đến bộ KH
&ĐT). Hồ sơ và nội dung điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại điều 4, điều
5 và điều 6 của Thông tư số 03/BKH-QLDA ngày 15/3/1997 của Bộ KH &ĐT về việc
hướng dẫn thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thời hạn xem xét hồ sơ điều chỉnh bổ
sung giấy phép đầu tư của doanh nghiệp (đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND
thành phố cấp giấy phép đầu tư) là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ của dự án, Sở KH &ĐT có trách nhiệm trình UBND thành phố cấp giấy
phép điều chỉnh, bổ sung. Trong vòng 10 ngày đối với các dự án không thuộc thẩm
quyền của UBND thành phố cấp Giấy phép đầu tư, Sở KH &ĐT có trách nhiệm thảo
văn bản nhận xét hồ sơ trình UBND Thành phố phê chuẩn và gửi Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép điều chỉnh bổ sung.
Điều 14:
a. Đối với trường
hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở chính đặt ở các tỉnh (thành
phố) khác xin mở chi nhánh, văn phòng giao dịch tại Hà Nội, Sở KH &ĐT tiếp
nhận hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở
KH &ĐT xem xét, thảo văn bản trình UBND thành phố phê chuẩn.
Hồ sơ gồm:
- Giấy giới thiệu cán bộ cử đi làm thủ
tục của doanh nghiệp.
- Đơn xin mở văn phòng hoặc chi nhánh
của doanh nghiệp.
- Công văn của UBND tỉnh thành phố
thuộc TW nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính gửi UBND thành phố Hà Nội đề nghị
cho doanh nghiệp được mở VPĐD hoặc chi nhánh tại Hà Nội.
- Bản sao giấy phép đầu tư có công chứng.
- Quy chế hoạt động của VPĐD hoặc chi
nhánh tại Hà Nội.
- Hợp đồng thuê trụ sở (kèm các giấy
tờ pháp lý hợp lệ liên quan).
- Quyết định bổ nhiệm Trưởng đại diện
VPĐD hoặc giám đốc chi nhánh (có kèm bản trích ngang cá nhân).
Sau khi có văn bản chấp thuận của
UBND thành phố Hà Nội cho phép doanh nghiệp mở chi nhánh, văn phòng giao dịch tại
Hà Nội, doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
đầu tư phê chuẩn điều chỉnh giấy phép đầu tư (trường hợp xin mở chi nhánh) và
phải đăng ký trụ sở, gửi báo cáo hoạt động định kỳ tại Sở KH &ĐT Hà Nội.
b. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội muốn mở văn phòng giao dịch hoặc chi nhánh
tại các tỉnh, thành phố khác phải lập hồ sơ theo quy định và được UBND các tỉnh,
thành phố nơi xin mở chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch cho phép, các doanh
nghiệp này phải thực hiện việc điều chỉnh, sửa đổi giấy phép đầu tư theo quy định.
Điều 15:
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải
tuân thủ quy định tại điều 68 và điều 69 của Nghị định 12/CP gửi báo cáo hoạt động
tài chính hàng năm đến Bộ Tài Chính, Bộ KH &ĐT, Cục Thống kê, Sở KH &ĐT
Thành phố, gửi báo cáo thống kê định kỳ đến Cục Thống kê, Bộ KH &ĐT. Cơ
quan cấp giấy phép đầu tư, thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của
Tổng cục Thống kê, Bộ KH &ĐT và Sở KH &ĐT Hà Nội.
Điều 16:
Các cơ quan quản
lý Nhà nước thực hiện việc kiểm tra việc hoạt động của doanh nghiệp và các bên
hợp doanh theo chức năng, thẩm quyền được pháp luật quy định.
Trước khi tiến hành việc kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp, cơ quan thực hiện việc kiểm tra phải thông báo cho doanh
nghiệp ít nhất là 7 ngày và đồng thông báo đến sở KH &ĐT. Trong thông báo
phải nêu rõ nội dung cần kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra không kéo dài
quá (5) ngày, nếu cần kiểm tra thêm phải ra quyết định mới theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm chuẩn bị cung cấp
đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
Chương V
PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ XÚC TIẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Điều 17:
Sở KH &ĐT
là cơ quan đầu mối, được UBND thành phố Hà Nội uỷ quyền quản lý Nhà nước đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có trách nhiệm hướng dẫn,
lập kế hoạch phát triển, thẩm định dự án, tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt
động xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ, có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát, giúp đỡ giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành,
triển khai thực hiện và quản lý các dự án, và phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Theo yêu cầu của dự án và Sở KH
&ĐT, các ngành: KTST, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Tài chính Vật
giá, Cục Thuế . . . chịu trách nhiệm trước UBND thành phố tổ chức giải quyết những
công việc liên quan đến lĩnh vực ngành mình quản lý (theo các điều 18, 19, 20,
21, 22, 23, 24 dưới đây) trong một thời hạn nhất định, tạo điều kiện thuận lợi
để nhà đầu tư hình thành và triển khai dự án.
Trong quá trình giải quyết các công
việc liên quan đến đầu tư nước ngoài, những vấn đề phức tạp, vượt quá thẩm quyền,
Sở KH &ĐT phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND thành phố để có biện pháp giải
quyết dứt điểm.
Điều 18:
Kiến trúc sư
trưởng thành phố căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư có trách nhiệm giới thiệu địa
điểm xây dựng mới địa điểm đang sử dụng phù hợp với quy hoạch và cấp chứng chỉ
quy hoạch để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư. Mẫu đơn và hồ sơ được quy định
tại thông tư 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của Bộ Xây dựng. Thời gian thực hiện việc
giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch không quá 15 ngày.
Điều 19:
Sở Tài chính -
vật giá là cơ quan có trách nhiệm đề xuất đơn giá tiền thuê đất tuân theo các
điều khoản tại Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ Tài chính đối
với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quyết định số 3519/QĐ-UB
ngày 12/9/1997 của UBND Thành phố về ban hành qui định thực hiện Nghị định
87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá các loại đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội, trình UBND thành phố quyết định, thời hạn xác định giá thuê đất
không quá 7 ngày.
Điều 20:
Uỷ ban Nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm thành lập và chỉ đạo Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng cấp huyện phường xã để phối hợp và giúp đỡ nhà đầu tư trong việc
lập và tính toán phương án đền bù giải phóng mặt bằng, kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện chính sách đền bù, giải quyết những vướng mắc trong công tác đền bù và tổ
chức thực hiện chi trả đền bù.
Điều 21:
Sở Địa chính -
Nhà đất có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư thủ tục nộp hồ sơ xin giấy phép sử dụng
đất theo quy định tại chương IV của Nghị định 12/CP và quy định của Tổng cục Địa
chính.
Trên cơ sở phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng được UBND thành phố phê duyệt cùng với đơn xin thuê đất, bản sao
giấy phép đầu tư (có công chứng) và bản đồ địa chính khu đất do bên thuê cung cấp,
Sở Địa chính nhà đất lập biên bản kiểm tra hồ sơ đất đai và lập hồ sơ xin thuê
đất, trình Tổng cục Địa chính (đối với dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở
lên; các loại đất khác từ 50ha) hoặc trình UBND thành phố (đối với dự án còn lại)
để xét duyệt cho thuê đất.
Sau khi có quyết định cho thuê đất của
cấp có thẩm quyền, Sở Địa chính - Nhà đất bàn giao mốc giới khu đất ngoài thực
địa cho bên thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với bên thuê, trong thời hạn không
quá 10 ngày.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về
tài chính để thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của Nhà
nước và UBND thành phố trên cơ sở Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và quyết định số
20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành bản quy định
thực hiện nghị định 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ, có trách nhiệm cùng Chính quyền
địa phương điều tra khối lượng phải đền bù và lập phương án đền bù.
Sau khi hội đồng giải phóng mặt bằng
các quận, huyện và chủ đầu tư hoàn thành việc đền b?, giải phóng mặt bằng. Sở Địa
chính - Nhà đất giúp bên thuê đất đăng ký đất tại UBND xã (phường, thị trấn) sở
tại và trình UBND thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp đất đã được giao
cho bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác đầu tư với nước ngoài hồ sơ xin thuê đất
chỉ bao gồm đơn xin thuê đất, bản sao giấy phép đầu tư và giấy phếp cấp đất gần
nhất, bản đồ địa chính khu đất và việc tổ chức đền bù giải phóng mặt bàng cho
bên Việt Nam trong liên doanh chịu trách nhiệm thực hiện. Trên cơ sở Hồ sơ hợp
lệ về đất đai đã có, Sở Địa chính - Nhà đất lập hồ sơ mới, ký hợp đồng thuê đất
và trình UBND thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn giải
quyết không quá 15 ngày.
Điều 22:
Sở Xây dựng là
đầu mối tiếp nhận hồ sơ xin phép thẩm định thiết kế được quy định tại mục 3.3.2
và phụ lục số 03 của thông tư 01/BXD-CSXD, ngày 15/4/1997 của Bộ Xây dựng (đối
với những dự án nhóm B).
Sau khi thẩm định xong thiết kế, Sở
XD trình UBND TP Hà Nội ra quyết định về việc thẩm định thiết kế và xây dựng
công trình. Thời gian thẩm định thiết kế và ra quyết định không quá 20 ngày.
Nội dung thẩm định thiết kế được qui
định tại điểm I mục 3.1 Thông tư số 01/BXD-CSXD, ngày 15/4/1997 của Bộ XD.
Đối với các dự án nhóm A, Bộ XD nhận
hồ sơ xin phép thẩm định thiết kế và ra quyết định về việc thẩm định thiết kế
và xây dựng công trình. Thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ.
Việc triển khai xây dựng công trình
được thực hiện theo điểm I, mục 3.3 Thông tư số 01/BXD, ngày 15/4/1997 của Bộ
Xây dựng.
Điều 23:
Sở Khoa học
công nghệ và môi trường xem xét các báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp
văn bản thoả thuận, thường xuyên kiểm tra các điều kiện bảo vệ môi trường, cho
phép đình chỉ sự vận hành dự án theo đúng các qui định về tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường của Nhà nước.
Điều 24:
Sở Lao động
thương binh và xã hội hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các qui định luật pháp
về lao động: ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội qui lao động,
cấp sổ lao động, chế độ bảo hiểm xã hội, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh
lao động và các vấn đề khác trong quan hệ lao động... Theo dõi, kiểm tra giải
quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động, những vi phạm luật lao động
và những qui định dưới luật khác.
Điều 25:
Quản lý đầu tư
nước ngoài về nhận thầu tư vấn khảo sát thiết kế, quản lý xây dựng, thi công
xây lắp và tổng quyết toán công trình:
- Các nhà thầu nước ngoài gồm thầu tư
vấn xây dựng (bao gồm tư vấn về quản lý dự án, đấu thầu xây dựng, khảo sát, thiết
kế, thẩm tra thiết kế, quản lý chất lượng xây dựng và thi công xây lắp), các
nhà thầu thi công xây lắp công trình được gọi chung là nhà thầu xây dựng khi nhận
thầu thực hiện dự án xây dựng công trình đều phải lập hồ sơ theo hướng dẫn tại
điểm II của Thông tư số 01/BXD, ngày 15/4/1997 của Bộ Xây dựng để được cấp giấy
phép thực hiện về tư vấn xây dựng hoặc xây dựng công trình.
- Các công trình có vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài đều phải thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
kèm theo Nghị định 42/CP, 92/CP của Chính phủ; Thông tư 04/TT-LB ngày 10/9/1996
của Liên bộ Xây dựng - Kế hoạch và đầu tư - Tài chính hướng dẫn thi hành điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng, quyết định số 4686/QĐ-UB ngày 31/12/1996 của UBND
Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định tổ chức thực hiện điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định 43/CP, Nghị định 93/CP của Chính phủ và Thông tư 07/BKH-VPXT của
Bộ KH &ĐT hướng dẫn thi hành quy chế đấu thầu và Quyết định số 3327/QĐ-XD
ngày 29/8/1997 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định tổ chức thực
hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các chủ đầu tư phải thực hiện nghiệm
thu và tổng quyết toán công trình theo thông tư 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của
Bộ Xây dựng về quản lý xây dựng công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam và thông tư
04/1998/TT-BKH ngày 18/5/1998 của Bộ KH &ĐT hướng dẫn lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải được cấp
cao nhất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Hội đồng quản trị) thông
qua và gửi đến cơ quan cấp phép đầu tư phê chuẩn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 26:
Những vấn đề
liên quan hoặc những điều khoản khác không nêu trong qui định này được thực hiện
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định 12/CP, Nghị định
10/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 03/BKH-QLDA của Bộ KH &ĐT và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 27:
Qui định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.