QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN 134 HỖ TRỢ HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN
TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ 133/2005/QĐ-UB ngày 25/3/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối
tượng.
1. Các xã, thôn, bản có
đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống.
2. Đối tượng hưởng
lợi chính sách:
2.1. Hộ gia đình:
là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người
dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn sống bằng nghề nông, lâm nghiệp và phải
định cư tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc di cư tự do nay cam kết trở về địa phương
sinh sống lâu dài. Những hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở bằng tranh tre nứa
lá đã quá dột nát, hư hỏng, hoặc khó khăn về nước sinh hoạt.
2.2. Cộng đồng
thôn, bản: gồm những thôn, bản có từ 20% số hộ trở lên là đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống và thôn, bản có trên 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số có khả
năng đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nhưng chưa được đầu tư cung
cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh .
3. Nội dung hỗ
trợ: Hỗ trợ đất sản xuất; Hỗ trợ đất ở; Hỗ trợ nhà ở; Hỗ trợ giải quyết nước sinh
hoạt.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử
dụng vốn hỗ trợ:
UBND tỉnh quản
lý toàn bộ đề án, giao cho UBND huyện, thành phố làm chủ quản các dự án trên địa
bàn huyện, thành phố; giao cho UBND xã là chủ đầu tư.
1. Nguồn vốn đầu
tư:
Quyết định 134
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước (vốn Trung ương và vốn
địa phương); vốn huy động từ nhân dân các địa phương chủ yếu là công lao động, vật
tư địa phương khai thác, sản xuất được; vốn do các cơ quan, đơn vị kinh tế, các
tổ chức xã hội hỗ trợ.
Nguồn vốn đầu tư
cho Quyết định 134 đều được kế hoạch hóa do Ban chỉ đạo tỉnh thống nhất trình
UBND tỉnh quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch trên cơ sở đề nghị của UBND
huyện, thành phố.
Các chương trình,
dự án khác được lồng ghép với Quyết định 134 trên địa bàn.
Nguồn vốn nhà nước
hỗ trợ kỹ thuật, vật tư, địa phương phải huy động lao động tại chỗ và các nguồn
lực khác để xây dựng công trình. Bố trí vốn tập trung để thi công xây dựng hoàn
thành công trình trong năm kế hoạch (công trình nhỏ dưới 1 tỷ đồng).
2. Đầu tư đảm bảo
tính dân chủ:
Vốn đầu tư theo
quyết định cho xã phải được công khai cho dân biết (theo cơ chế dân chủ ở cơ
sở), thực hiện chính sách phải công khai cho dân biết từ thông báo, sử dụng và
thanh quyết toán vốn. Do nhân dân trực tiếp cùng bàn bạc, lựa chọn, bình bầu từ
thôn, bản theo đúng quy chế dân chủ ở xã và được HĐND, UBND xã thông qua, song
phải đề nghị theo thứ tự ưu tiên; UBND huyện xét duyệt từng đối tượng cụ thể.
Việc thi công công
trình (cấp nước) phải ưu tiên sử dụng lao động trong xã, gắn quyền lợi, trách
nhiệm của người dân với công trình, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người dân địa phương quản lý khai thác có hiệu quả công trình đầu tư.
Điều 3. Các dự án đầu tư.
1. Đầu tư hỗ trợ
đất ở:
Hộ gia đình dân
tộc thiểu số nghèo được xác định là chưa có đất ở, được hỗ trợ tối thiểu là
200m2 đất thổ cư, trường hợp hộ gia đình đã có đất ở nhưng được xác định
là thiếu (thấp hơn 200m2) mức tối thiểu được quy định tại QĐ 134,
thì được cấp bổ sung diện tích đất thiếu cho đủ 200m2 tùy thuộc vào quỹ
đất của địa phương.
2. Đầu tư hỗ trợ
đất sản xuất:
Hộ gia đình dân
tộc thiểu số nghèo được xác nhận là chưa có đất sản xuất được hỗ trợ tối thiểu
là: 0,5 ha đất ruộng nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng nước 1 vụ hoặc 0,15 ha
đất ruộng lúa 2 vụ, trường hợp hộ gia đình đã có đất sản xuất nhưng được xác
định là thiếu so với mức quy định trên, thì được cấp bổ sung diện tích đất
thiếu cho đủ mức trên (nếu hộ gia đình có đủ 1 trong 3 loại đất trên thì không
được hưởng chính sách này)
Mức hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở là 5 triệu đồng/ha. Nội dung hỗ trợ; Hỗ trợ bằng tiền mặt trực tiếp
cho hộ đồng bào để khai hoang hoặc đền bù cho tổ chức, cá nhân có diện tích đất
nhượng lại theo yêu cầu của địa phương và hộ gia đình (không bao gồm chi phí
cấp giấy CNQSDĐ).
3. Đầu tư hỗ trợ
nhà ở:
Hộ gia đình dân
tộc thiểu số nghèo được hỗ trợ nhà ở là hộ không có nhà hoặc có nhà tạm đã cũ,
hư hỏng nặng (theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2004, trừ trường hợp phát sinh
bất khả kháng); bao gồm:
+ Những hộ có nhà
ở bằng tranh tre, nứa lá tạm bợ đã cũ hư hỏng nặng.
+ Những hộ có nhà
ở bằng gỗ tạp cột chôn, đường kính chân cột nhỏ dưới 15 cm đã cũ siêu vẹo, dột
nát không đảm bảo an toàn và không thể lợp tấm lợp).
+ Những hộ chưa
có nhà gồm: (hộ di cư từ nơi khác đến hoặc hồi cư trỏ về quê cũ, hộ đã tách sổ
hộ khẩu từ năm 2002 trở về trước nhưng không có khả năng để ra ở riêng do không
có điều kiện).
- Hỗ trợ nhà ở
phải phù hợp với quy hoạch dân cư, những hộ nằm trong khu vực cấm xây dựng, khu
vực thiên tai và các khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật
thì việc hỗ trợ nhà ở phải thực hiện đồng thời với việc di chuyển vào khu vực
quy hoạch dân cư.
Mức hỗ trợ là 5
triệu đồng/hộ và kinh phí hỗ trợ từ các nguồn khác (đóng góp bằng tiền và ngày
công lao động). Nội dung hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình để làm nhà bao gồm;
hỗ trợ tấm lợp, kỹ thuật và vật liệu khác để làm nhà theo nhu cầu thực tế của
gia đình đăng ký.
Ngoài ra được cấp
phép khai thác gỗ để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn theo QĐ 134; cụ thể theo quy định tại Quyết định 03/2005/QĐ-BNN ngày 07/01/2005
của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành quy định khai thác gỗ để hỗ trợ
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo QĐ 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT
(Chi cục Lâm nghiệp).
4. Đầu tư công
trình cấp nước sinh hoạt:
a. Đối với thôn
bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trở lên, có khả
năng đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trang nhưng chưa được đầu tư. Nhà
nước đầu tư 100% kinh phí để xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung,
đảm bảo phù hợp với quy hoạch dân cư của xã, thôn, nhân dân (áp dụng như Chương
trình 135).
b. Đối với thôn,
bản có từ 20 đến dưới 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trở
lên, có khả năng đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nhưng chưa được
đầu tư. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ vốn xây dựng điểm cấp nước tập trung phù hợp
với quy hoạch dân cư của xã, của thôn; Nhà nước hỗ trợ phần xây lắp, vật tư
thiết bị. Phần đào đắp, vận chuyển vật liệu tại chỗ phải huy động lao động của
xã tham gia, những nơi dân cư sống phân tán thiếu nguồn nước, phải quy hoạch
sắp xếp lại dân cư để có điều kiện cấp nước.
c. Hộ gia đình
có khó khăn về nước sinh hoạt được đưa vào diện thụ hưởng chính sách này phải có
một trong các điều kiện sau:
- Nằm trong khu
vực đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt nhưng nguồn không ổn định, không có khả
năng xây dựng các bể chứa nước dự phòng;
- Nằm trong khu
vực không có nguồn nước tự chảy phải khai thác nguồn nước ngầm, nước mưa nhưng
không có khả năng làm bể chứa, đào giếng; Được ngân sách Trung ương (QĐ 134) hỗ
trợ 0,3 triệu đồng/hộ và có thể lồng ghép vốn chương trình nước sạch và VSMT,
vốn UNICEF và các nguồn khác để xây dựng bể chứa nước mưa, đào giếng hoặc tạo
nguồn nước khác; đối với hộ không tự làm được bể hoặc lu chứa nước, căn cứ khả
năng nguồn vốn, địa phương tổ chức hỗ trợ làm lu, chum chứa nước bằng xi măng
hoặc nhựa (như chương trình nước sạch và VSMT).
Chương II
KẾ HOẠCH
HÓA ĐẦU TƯ
Điều 4. Lập kế hoạch hàng năm
Kế hoạch đầu tư
hàng năm phải được đảm bảo tính dân chủ, do nhân dân xã đề nghị trên cơ sở định
hướng, quy hoạch chung đã được tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt và phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương.
1. Cấp xã (chủ
đầu tư):
Hàng năm căn
cứ nội dung đề án 134 được UBND tỉnh phê duyệt, UBND huyện, thành phố hướng dẫn
cho UBND xã đề xuất các dự án cần đầu tư trong năm kế hoạch (năm sau) thuộc đề án
134, thông qua HĐND xã vào tháng 3 để báo cáo UBND huyện, thành phố.
2. Cấp huyện, thành
phố (chủ quản đầu tư):
UBND huyện, thành
phố chỉ đạo các phòng ban chức năng (phòng Dân tộc chủ trì) tiến hành tổng hợp
kế hoạch đầu tư cho các xã của huyện, thành phố gồm: xây dựng kế hoạch chi tiết
toàn huyện, thành phố gồm dự án đầu tư của từng xã, nguồn vốn huy động tại chỗ,
vốn đề nghị cấp trên hỗ trợ đầu tư cho đề án, trình UBND tỉnh vào tháng 7 của
năm trước năm kế hoạch (gửi về Ban Dân tộc cơ quan thường trực chương trình, Sở
KH&ĐT tổng hợp).
c. Cấp tỉnh:
Giao cho Ban Dân
tộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch của các huyện, thành phố thống nhất
với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh về kế hoạch vốn hàng
năm cho đề án.
UBND tỉnh giao
chỉ tiêu kế hoạch thực hiện đề án 134 cho các huyện, thành phố theo kế hoạch chung
của tỉnh, trong đó xác định rõ mức kinh phí chi tiết từng danh mục công trình,
của từng xã trên địa bàn. Căn cứ kết quả xét duyệt của các huyện, thành phố
tổng hợp phê duyệt đề án và lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện đề án gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc.
d. Báo cáo thực
hiện kế hoạch.
Hàng tháng, quý
và cả năm các cấp: xã, huyện phải có báo cáo lên cấp trên đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch. Nội dung báo cáo cần phản ánh, xác định rõ kết quả đạt được
và tiến độ thực hiện, những vướng mắc, tồn tại và đề xuất giải pháp, tháo gỡ,
kiến nghị gửi về Ban chỉ đạo của tính và UBND tỉnh (giữ Ban dân tộc tỉnh, Sở KH&ĐT)
theo quy định.
Chương III
QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 5. Quy định quản lý đầu tư và xây
dựng Dự án:
1. Xây dựng cơ
bản.
a. Điều kiện khởi
công xây dựng công trình:
Tất cả các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung trước khi khởi công xây dựng đều phải được
ghi trong kế hoạch hàng năm và bảo đảm đầy đủ các thủ tục, trình tự về xây dựng
cơ bản theo quy định hiện hành.
b. Quy định
đầu tư và xây dựng dự án:
Nguyên tắc quản
lý vốn đầu tư bảo đảm theo đúng quy định hiện hành (áp dụng như đối với đầu tư
CSHT - Chương trình 135).
c. Quản lý chất
lượng công trình.
Chất lượng công
trình thuộc đề án phải được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước từ khâu
khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, xây lắp, thiết bị vận hành, bảo hành,
bảo trì công trình xây dựng.
UBND huyện, thành
phố, xã chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình đã phân
cấp theo quy định.
2. Hỗ trợ trực
tiếp hộ gia đình.
a. Hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất.
Hộ gia đình dân
tộc thiểu số nghèo sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được nhân dân trong thôn,
bản bình xét là hộ thiếu đất ở, hoặc đất sản xuất, phải có đơn gửi ƯBND xã xin
hỗ trợ đất ở, hoặc đất sản xuất (trong đơn nêu rõ diện tích đất các loại đã có
và diện tích đất các loại xin cấp thêm). UBND xã kiểm tra và tổng hợp danh sách
trích ngang của các hộ xin hỗ trợ, và diện tích đất đề nghị cấp thêm. Đề nghị
UBND huyện xem xét, quyết định.
Chủ đầu tư xây
dựng phương án thực hiện chi tiết đối với số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, diện
tích từng loại đất thiếu cụ thể của từng hộ. Phương án bố trí quỹ đất cho các hộ
lấy từ đâu (cấp mới, nhượng lại hoặc khai hoang) trình UBND huyện phê duyệt để
thực hiện.
b. Hỗ trợ nhà ở.
Hộ gia đình dân
tộc thiểu số nghèo sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được nhân dân trong thôn,
bản bình xét là hộ gặp khó khăn về nhà ở, phải có đơn gửi UBND xã xin hỗ trợ,
UBND xã tổng hợp danh sách trích ngang các hộ xin hỗ trợ đề nghị UBND huyện xem
xét quyết định.
Chủ đầu tư xây
dựng phương án hỗ trợ nhà ở, trên nguyên tắc thực hiện ngói hóa nhưng phải phù hợp
với phong tục tập quán của từng dân tộc, từng vùng.
c. Hỗ trợ nước
ăn cho hộ gia đình.
Hộ gia đình dân
tộc thiểu số nghèo sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được nhân dân trong thôn,
bản bình xét là hộ gặp khó khăn về nước ăn, phải có đơn gửi UBND xã xin hỗ trợ.
UBND xã tổng hợp danh sách trích ngang các hộ xin hỗ trợ đề nghị UBND huyện xem
xét quyết định.
Phương án hỗ trợ
nước ăn cho các hộ được xây dựng phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng
vùng và đáp ứng nguyện vọng của nhân dân (đào giếng, cấp lu, téc nhựa...)
Điều 6. Cấp phát thanh toán vốn đầu
tư.
1. Hồ sơ thanh
toán:
- UBND huyện, thành
phố (phòng Dân tộc) tiếp nhận hồ sơ dự án từ các chủ đầu tư, chịu trách nhiệm
thẩm tra đối tượng hưởng lợi (danh sách hộ), thẩm tra phương án đầu tư và quyết
định (đối với các dự án đầu tư, hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình)
Đồng thời gửi hồ
sơ dự án về Ban Dân tộc tỉnh 01 bộ phối hợp quản lý, giám sát (gồm: phương án
chi tiết thực hiện đề án, Quyết định phê duyệt phương án kèm theo danh sách trích
ngang hộ gia đình thụ hưởng chính sách, quyết định phê duyệt dự toán thiết kế,
quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử
dụng).
1.1. Thanh toán
vốn hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình.
a. Hồ sơ thanh
toán vốn hỗ trợ đất ở, đất sản xuất gồm:
- Đơn xin hỗ trợ
đất ở hoặc đất sản xuất của chủ hộ.
- Phương án thực
hiện chi tiết do chủ đầu tư lập.
- Biên bản thẩm
định (thẩm định danh sách, phương án) của huyện, thành phố (phòng Dân tộc thường
trực).
- Quyết định của
UBND huyện, thành phố phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và
Quyết định phê duyệt phương án thực hiện.
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Kinh phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện tự cân đối từ NS huyện, không sử
dụng kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, nếu thiếu tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét cấp bù.
- Biên bản
nghiệm thu kèm danh sách những hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thành phần nghiệm
thu bao gồm: UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc), UBND xã, Trưởng thôn, bản
và chủ hộ "chủ hộ ký xác nhận danh sách"
b. Hồ sơ thanh
toán vốn hỗ trợ nhà ở gồm:
- Đơn xin hỗ trợ
nhà ở của chủ hộ.
- Phương án hỗ
trợ (tấm lợp, công kỹ thuật, vật liệu khác)
- Biên bản thẩm
định (thẩm định danh sách, phương án) của huyện, thành phố (phòng Dân tộc thường
trực).
- Quyết định của
UBND huyện phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ nhà ở và Quyết định phê duyệt phương
án thực hiện.
- Biên bản nghiệm
thu kèm danh sách những hộ đã làm nhà.
Thành phần nghiệm
thu bao gồm: UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc), UBND xã, Trưởng thôn, bản
và chủ hộ "chủ hộ ký xác nhận danh sách".
c. Hồ sơ thanh
toán vốn hỗ trợ đào giếng, cấp lu chứa nước ăn:
- Đơn xin hỗ trợ
nước ăn của chủ hộ.
- Phương án hỗ
trợ nước ăn cho các hộ do chủ dự án lập.
- Biên bản thẩm
định (thẩm định danh sách, phương án) của huyện, thành phố (phòng Dân tộc thường
trực).
- Quyết định của
UBND huyện phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ nhà ở và Quyết định phê duyệt phương
án thực hiện.
- Biên bản nghiệm
thu kèm theo danh sách hộ đã đào giếng, nếu cấp lu đựng nước kèm theo biên bản
giao nhận và hóa đơn mua hàng hợp pháp.
Thành phần nghiệm
thu bao gồm: UBND huyện, thành phố (phòng Dân tộc), UBND xã, Trưởng thôn, bản
và chủ hộ "chủ hộ ký xác nhận danh sách".
1.2. Thanh toán
vốn XDCB:
Thực hiện như đối
với công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.
1.3. Kinh phí Ban
chỉ đạo từ tình đến xã:
Hàng năm ngân sách
tỉnh, huyện cân đối cấp kinh phí hoạt động gồm: xăng xe, công tác phí kiểm tra,
họp ban chỉ đạo, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện đề án, tùy theo
khả năng ngân sách của từng địa phương và nhiệm vụ cụ thể.
2. Cấp phát thanh toán
kinh phí.
Trên cơ sở dự toán
được UBND tỉnh giao cho các huyện, thành phố và Quyết định phê duyệt dự toán
của UBND huyện, thành phố, Sở Tài chính làm thủ tục bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố phối hợp với KBNN
huyện, thành phố thực hiện quản lý và cấp phát theo các mục tiêu cho các đối
tượng thụ hưởng theo tiến độ thực hiện.
Việc cấp phát thanh
toán cho từng chính sách, từng đối tượng được thực hiện theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
Các công trình
được triển khai thực hiện khi có kế hoạch, đầy đủ thủ tục quy định, được tạm ứng
vốn để thi công như chương trình 135 (cấp nước tập trung) và cấp phát vốn sau
khi đã có khối lượng thực hiện theo phiếu giá thanh toán và biên bản nghiệm thu
giai đoạn.
3. Hạch toán kế
toán và quyết toán:
Số kinh phí ngân
sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134 được hạch toán, quyết toán
theo quy định (giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc cấp phát, thanh quyết
toán vốn).
Chương IV
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ĐỀ ÁN.
Điều 7. Tổ chức chỉ đạo:
1. Cấp tỉnh: Lấy
Ban chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh để chỉ đạo thực hiện; Giao Ban Dân tộc
tỉnh làm cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch chi tiết mức vốn cho từng hạng mục đầu tư của thôn, bản,
xã và tổng hợp kế hoạch toàn tỉnh thống nhất với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài
chính để cân đối chung trong kế hoạch của tỉnh. Phối hợp các ngành liên quan
hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện đúng chế độ, đối tượng thụ
hưởng chính sách; Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện giám sát,
kiểm tra, đôn đốc định kỳ, kiểm tra đột xuất trong quá trình thực hiện chính
sách báo cáo kịp thời với Ban chỉ đạo và UBND tỉnh về tình hình thực hiện,
những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; Chịu trách nhiệm
tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, các
Bộ ngành Trung ương; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan
kiểm tra quyết toán và tổng hợp báo quyết toán đề án.
2. Cấp huyện: Giao
UBND huyện, thành phố làm chủ quản đầu tư trên địa bàn, lấy Ban chỉ đạo Chương
trình 135 huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện đề án, cơ quan thường trực là
phòng Dân tộc có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện, thành phố thẩm định, thống
nhất nội dung hỗ trợ, đối tượng được hưởng lợi và hướng dẫn chủ đầu tư triển
khai thực hiện các chính sách theo kế hoạch giao hàng năm. Chịu trách nhiệm
tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất gửi cơ quan thường trực
của tỉnh, đồng thời tổng hợp báo cáo quyết toán năm theo quy định.
3. Cấp xã: Giao
UBND xã làm chủ đầu tư, lấy Ban phát triển xã để chỉ đạo và thực hiện, có trách
nhiệm trực tiếp triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã và thanh quyết
toán vốn theo quy định. Quản lý tài sản hình thành sau đầu tư (nhận bàn giao
tài sản) giao tài sản cho cộng đồng thôn bản trực tiếp hưởng lợi, hướng dẫn xây
dựng quy chế sử dụng, bảo quản, khai thác công trình theo quy định của tỉnh,
huyện, thành phố đã ban hành, nhằm phát huy có hiệu quả vốn đầu tư.
Điều 8. Thi hành.
1. Quy định quản
lý đầu tư xây dựng đề án hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn được áp dụng thực hiện từ kế hoạch thực hiện Quyết định 134/QĐ-TTg năm
2005 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Ban chỉ đạo (Ban Dân tộc tỉnh,
Sở KH&ĐT) để xem xét giải quyết, trường hợp vượt quá thẩm quyền tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
(Có mẫu đơn, biên
bản nghiệm thu, danh sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình đính kèm)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
XIN HỖ TRỢ NHÀ Ở, ĐẤT Ở,
ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC ĂN
Kính
gửi: - Ủy ban nhân dân xã.
Họ và tên chồng:....
Sinh ngày:
tháng năm
Họ tên vợ:
Sinh ngày:
tháng năm
Dân tộc:
Hiện cư trú tại
thôn:
Xã...
Số người trong hộ
có: khẩu lao động.
Năm 200.. gia đình
tôi được thôn, bản và xã xác nhận là hộ đói, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo QĐ: 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
Tôi làm đơn này
đề nghị Nhà nước hỗ trợ những hạng mục sau:
+ Đất ở:
m2
+ Đất sản xuất:..
ha (m2)
+ Nhà ở: □
+ Nước ăn: xây bể
□, giếng đào □, lu nước □
Tôi xin cam đoan
khai đúng sự thật:
Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ và quyền công dân theo luật định. Sử dụng có hiệu quả các công trình
nhà nước đã đầu tư, nếu tự ý bỏ đi nơi khác phải bồi hoàn tất cả tiền mà nhà
nước đã đầu tư.
...................Ngày...
tháng...năm 200....
Chứng nhận của
UBND xã
(Họ tên, chức
vụ, ký, đóng dấu)
|
Đại diện thôn, bản
(Ký và ghi rõ
họ tên)
|
Người làm đơn
(Chữ ký của chủ
hộ)
|