UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1322/2007/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 04
tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái khóa XVI - Kỳ họp thứ 10 về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 175/TTr-SKHĐT
ngày 28/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
-
Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT tỉnh uỷ, TT HĐND, TT UBND;
- Như điều 3 QĐ;
- Chánh, Phó Văn phòng; Các chuyên viên;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, TH, CN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY
ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 1322/2007/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định
về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện hoạt động
đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Các dự án đầu tư khai thác khoáng sản, xây
dựng công trình thuỷ điện và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện được
hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
Những nội dung không nêu trong Quy định này
được thực hiện theo các chính sách, pháp luật hiện hành của Nhà nước (Có phụ
lục kèm theo).
Điều 2. Bảo đảm hỗ
trợ đầu tư
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái bố trí vốn
ngân sách theo kế hoạch hàng năm và ngân sách huyện, thị xã, thành phố được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phân cấp thực hiện những chính sách khuyến khích và ưu đãi
đầu tư tại tỉnh Yên Bái.
2. Thời gian áp dụng các chính sách ưu đãi và
khuyến khích đầu tư của tỉnh Yên Bái là 07 năm, kể từ ngày Quyết định ban hành
Quy định này có hiệu lực thi hành.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỦA TỈNH YÊN BÁI
Điều 3. Ưu đãi về đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Ưu đãi về đơn giá thuê đất: Nhà đầu tư
được thuê đất với đơn giá thấp nhất theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành cho từng địa bàn hàng năm. Trong trường hợp đơn giá thuê đất của Chính phủ
thấp hơn đơn giá của tỉnh thì nhà đầu tư được hưởng theo quy định của Chính
phủ.
2. Ưu đãi về mức giá thuê mặt nước: Nhà đầu
tư được thuê mặt nước với mức thấp nhất trong khung giá theo quy định hiện hành
của Chính phủ.
Điều 4. Hỗ trợ bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng
1. Đối với dự án trong Khu công nghiệp phía
Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh: Tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng, áp dụng cho diện tích mặt bằng
xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không áp dụng đối với
diện tích dự phòng mở rộng sản xuất và diện tích sử dụng vào các mục đích khác.
2. Đối với dự án trong Khu du lịch: Tỉnh hỗ
trợ 50% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đối với diện tích mặt bằng xây
dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ một dự án tối đa
là 3 tỷ đồng.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng trường học,
trường dạy nghề, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm văn hóa, khu
công viên văn hóa vui chơi, giải trí, trung tâm hội chợ, triển lãm, thương mại
dịch vụ tập trung ngoài công lập được xây dựng theo quy hoạch của tỉnh và được
Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận: Tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng đối với diện tích mặt bằng xây
dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ một dự án tối đa
là 2 tỷ đồng.
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
1. Đối với dự án trong Khu công nghiệp phía Nam và các Khu công nghiệp: Tỉnh cân đối bố trí ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các Khu công
nghiệp.
2. Đối với dự án trong Khu du lịch: Tỉnh hỗ trợ
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến điểm đầu Khu du
lịch theo dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các dự án trong cụm công nghiệp do
cấp huyện quản lý: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa là 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong và ngoài cụm công
nghiệp.
4. Đối với các dự án đầu tư mới thuộc lĩnh
vực dịch vụ, văn hóa, xã hội: Tỉnh đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng đường giao thông, nước sinh hoạt đến hàng rào dự án.
Điều 6. Tỉnh
hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện đào tạo nghề cho lao động là người Yên
Bái để làm việc tại dự án của nhà đầu tư cho số lao động thực tế sau khi đào
tạo xong và có thời gian làm việc tại dự án từ một năm trở lên, theo phương
thức cấp kinh phí hỗ trợ một lần. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/người/khoá đào tạo
trung cấp nghề; 3 triệu đồng/người/khoá đào tạo cao đẳng nghề.
Điều 7. Hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư khi vay vốn của tổ chức tín dụng
Nhà đầu tư khi vay vốn tín dụng của các tổ chức
tín dụng để thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến
sản phẩm nông, lâm nghiệp, mà không được tín dụng của nhà nước hỗ trợ, được
tỉnh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với vốn vay trong hạn của dự án. Mức hỗ trợ
bằng 20% mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Ngân hàng phát triển Việt Nam quy
định đối với các dự án thuộc phạm vi hỗ trợ của tín dụng nhà nước, kinh phí hỗ
trợ cho một dự án tối đa là 2 tỷ đồng.
Điều 8. Tỉnh
hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại gồm
cung cấp thông tin về thị trường, xây dựng website, xây dựng thương hiệu sản
phẩm. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể,
tối đa là 50 triệu đồng/năm cho mỗi nhà đầu tư.
Điều 9. Hỗ trợ hoạt
động xúc tiến đầu tư
Tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước
và nhà đầu tư hoạt động xúc tiến đầu tư, môi giới và kêu gọi được dự án đầu tư
có mức vốn trên 1 triệu USD vào tỉnh Yên Bái, được tỉnh hỗ trợ chi phí; mức hỗ
trợ cho một dự án tối đa là 50 triệu đồng.
Điều 10. Về thủ tục
hành chính
Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ
tục hành chính cho các nhà đầu tư thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp và giải quyết
chế độ, chính sách đối với nhà đầu tư là Ban quản lý Khu công nghiệp; hồ sơ các
dự án đầu tư vào các địa bàn khác là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực hiện
các thủ tục kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
1. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
a) Trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu
tư: Không quá 07 ngày làm việc.
b) Trường hợp thẩm tra dự án cấp giấy chứng
nhận đầu tư: Không quá 25 ngày làm việc.
c) Đối với các dự án do Ban Quản lý Khu công
nghiệp tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư: Không quá 15 ngày làm việc.
2. Thủ tục về đất đai, xây dựng
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của các nhà đầu tư có dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, Sở Xây dựng thẩm định, cấp chứng chỉ quy hoạch đối với các dự án đầu tư
vào địa bàn thành phố Yên Bái; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thẩm định và
chấp thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư vào địa bàn các huyện, thị xã.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của các nhà đầu tư có dự án đầu tư ngoài Khu công
nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định địa điểm cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành,
UBND tỉnh quyết định về địa điểm, đơn giá cho thuê đất, mức thuế suất; thời
gian miễn, giảm tiền thuế, thuê đất cho các nhà đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối,
chủ trì phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái, các cơ quan liên
quan có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn về
thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho nhà đầu tư có dự án đầu tư ngoài
Khu công nghiệp vào địa bàn thành phố Yên Bái; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã thẩm định và chấp thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư vào địa bàn các
huyện, thị xã.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn về thủ tục thu hồi đất, giao đất, thuê đất cho nhà đầu tư có dự án
đầu tư ngoài Khu công nghiệp.
4. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các nhà
đầu tư thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh Yên Bái.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án, không
gây phiền hà các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh. Việc thanh tra, kiểm
tra thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm
của Nhà đầu tư
Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành và Quy định này; cung cấp đầy đủ các hồ sơ theo
quy định của Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
thông tin cung cấp.
Điều 13. Giải quyết
các vấn đề phát sinh
1. Đối với các dự án quan trọng và cần thiết
khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận thì được hưởng mức ưu đãi và khuyến
khích theo Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này,
các sở, ban, ngành, nhà đầu tư và các đơn vị có liên quan gặp vướng mắc kịp
thời báo cáo bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu công
nghiệp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
PHỤ
LỤC SỐ 2:
CHI
TIẾT DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2006/NĐ-CP NGÀY
22/9/2006 CỦA CHÍNH PHỦ TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 1322/2007/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
PHỤ LỤC 2.1: DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
A. Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
(Danh mục A)
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế
tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật
liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại
đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng
mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất
thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu
thuốc kháng sinh.
5. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện
điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung
cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản;
làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
6. Trồng, chăm sóc rừng.
7. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất
hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác.
8. Sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng,
vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo
vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
9. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa
được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
10. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản
xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
11. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất
thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
12. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công
nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao động
13. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao
động trở lên.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các
dự án quan trọng
14. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, thể dục và thể thao
15. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy,
cai nghiện thuốc lá.
16. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh
phòng chống dịch bệnh.
17. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt
động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
18. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào tạo, huấn
luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn
tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp
ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
VII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
19. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
20. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân
làm việc tại các khu công nghiệp; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây
dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
B. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư (Danh mục
B)
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế
tạo
1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện,
cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây
dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân
phối điện, truyền tải điện.
4. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho
bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh nguy hiểm.
5. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất
trong thực phẩm.
6. Phát triển công nghiệp hoá dầu.
7. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
8. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
9. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các
bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y.
10. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh
học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng,
thu hoạch và chế biến dược liệu.
11. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất
thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc
đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê
các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông
y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
12. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết
trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết
bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
13. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc,
thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến
thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản;
làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
14. Trồng cây dược liệu.
15. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch,
bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
16. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng
hộp.
17. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia
cầm, thuỷ sản.
18. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và
cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
19. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng
và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo
vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
20. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
21. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ
thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao động
22. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao
động đến 5.000 lao động.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
23. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
24. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản
xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
25. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước
phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
26. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng
hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến
đường sắt.
27. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập
trung ở địa bàn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết
định này.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
28. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ
sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân
lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
29. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư
nhân.
30. Xây dựng: trung tâm thể dục, thể thao,
nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa
trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
31. Thành lập: nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca,
múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim;
sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn
hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
32. Đầu tư xây dựng: khu du lịch quốc gia,
khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui
chơi, giải trí.
VII. Phát triển ngành nghề truyền thống
33. Xây dựng và phát triển các ngành nghề
truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm và các
sản phẩm văn hóa.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác
34. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng
dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn thuộc danh
mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này.
35. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: vận
tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng
phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng
công-ten-nơ.
36. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thị.
37. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển
lãm.
38. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
39. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân.
40. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở
hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
41. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ
sâu bệnh.
42. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp
từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
43. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản
xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
44. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công
nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
PHỤ LỤC 2.2: DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Stt
|
Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
1
|
Huyện Lục Yên
|
|
2
|
Huyện Mù Căng Chải
|
|
3
|
Huyện Trạm Tấu
|
|
4
|
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
5
|
|
Huyện Văn Chấn
|
6
|
|
Huyện Trấn Yên
|
7
|
|
Huyện Văn Yên
|
8
|
|
Huyện Yên Bình
|
PHỤ
LỤC SỐ 3:
CHI
TIẾT ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2007/NĐ-CP NGÀY
14/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ TẠI TỈNH YÊN BÁI.
(Kèm theo Quyết định số 1322/2007/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có
thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định tại Quyết
định này.
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ
phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; các
công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác; tổ chức kinh tế
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
b) Hộ kinh doanh cá thể;
c) Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật
sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc
lập khác;
d) Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương
tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
3. Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện
tại Việt Nam hay ở nước ngoài.
4. Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh
thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông
qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công
ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy,
xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu
hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các
thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng,
lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp
đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch
vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp:
- Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên
công ty ở nước ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng
đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường
trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
II. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN,
bao gồm: hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có
thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia
đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao.
Việc nộp thuế TNDN áp dụng đối với hộ gia
đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định riêng của Nhà
nước.
III. Căn cứ tính thuế, doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế, các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế,
các khoản không tính vào chi phí hợp lý, đồng tiền tính thuế, đăng ký, kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế... thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà
nước.
IV. Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh như sau:
1. Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh là 28%.
2. Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý
hiếm khác từ 28% đến 50%.
3. Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp
thuế TNDN với mức thuế suất là 28%.
V. Miễn giảm thuế TNDN:
V.1. Điều kiện ưu đãi thuế TNDN
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây được hưởng ưu đãi về thuế TNDN:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục B ban hành kèm theo Phụ lục 2 Quyết định này.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục A ban hành kèm theo Phụ lục 2 Quyết định này.
3. Đầu tư vào địa bàn các huyện Trấn Yên, Văn
Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ.
4. Đầu tư vào địa bàn các huyện Lục Yên, Trạm
Tấu, Mù Cang Chải.
V.2. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng
mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian
10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn
thành phố Yên Bái.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục B.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên
Bình, thị xã Nghĩa Lộ.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian
12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn
thuộc các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục B và thực hiện tại địa bàn thuộc
các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian
15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành
lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Mù
Cang Chải.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục A quy định tại Quyết định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục A và có ảnh hưởng lớn về
kinh tế, xã hội cần được khuyến khích cao hơn thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
4. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất
ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 mục này, hợp tác xã và cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất là
28%.
V.3. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở
sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm
ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục B.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn
Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ và cơ sở kinh doanh di chuyển đến các huyện Trấn
Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ.
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục B và thực hiện tại địa bàn các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình,
thị xã Nghĩa Lộ.
5. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục A hoặc thực hiện tại địa bàn các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
6. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định
tại các khoản 1, 2, 3 mục V.2 và việc miễn, giảm thuế quy định tại mục này chỉ
thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và
đăng ký nộp thuế TNDN theo kê khai.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi
hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động
kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu
của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ
sở kinh doanh.
V.4. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế
cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới
không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh
mục A, B, các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn
Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục B hoặc thực hiện tại các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình,
thị xã Nghĩa Lộ.
3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục A hoặc thực hiện tại các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục B và thực hiện tại các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình,
thị xã Nghĩa Lộ.
5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục A và thực hiện tại các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình,
thị xã Nghĩa Lộ.
6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục B và thực hiện tại các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục A và thực hiện tại các huyện Lục
Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
V.5. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế TNDN cho
các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa
không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa
không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản
phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp
đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành
riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành
riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội.
V.6. Miễn thuế TNDN cho hợp tác xã có mức thu
nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định đối với công chức nhà nước.
V.7. Miễn thuế TNDN cho hộ cá thể sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao
động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
V.8. Miễn thuế TNDN cho nhà đầu tư góp vốn
dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch
vụ kỹ thuật.
V.9. Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây
dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ
chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên
trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở
kinh doanh được giảm thuế TNDN tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
V.10. Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán
thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế
của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm.
V.11. Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế
và chuyển lỗ theo quy định tại mục V.2, V.3, V.4, V.5, V.6, V.8, V.9 và V.10
nêu trên chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán
hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự
xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ
được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết
cùng với thời gian nộp tờ khai thuế TNDN hàng năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh
doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại mục V.10.
Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng, cơ sở kinh doanh có
quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế
thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở
kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.
Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản
thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở
kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi
nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
PHỤ
LỤC SỐ 4:
MỨC
HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CỦA TỈNH YÊN BÁI.
(Kèm theo Quyết định số 1322/2007/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Điều kiện, đối
tượng được hỗ trợ (Quy định tại Điều 7 Quyết định này)
Nhà đầu tư khi vay vốn tín dụng của các tổ
chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế
biến sản phẩm nông, lâm nghiệp và không thuộc phạm vi hỗ trợ của Ngân hàng phát
triển quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ.
2. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Bằng 20%
mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Ngân hàng phát triển Việt Nam quy định đối
với các dự án thuộc phạm vi hỗ trợ của tín dụng nhà nước, kinh phí hỗ trợ cho
một dự án tối đa là 2 tỷ đồng.
3. Công thức tính số tiền hỗ trợ:
Số tiền hỗ trợ sau
đầu tư từng kỳ hạn trả nợ của dự án
|
=
|
Số nợ gốc trong hạn
thực trả trong kỳ
|
x
|
Lãi suất vay vốn
của tổ chức tín dụng tại thời điểm giải ngân
|
-
|
90% lãi suất tín
dụng đầu tư của nhà nước tại thời điểm giải ngân
|
x
|
Thời hạn thực vay
(quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả
|
x
|
20%
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|