ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 132/2005/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY
DỰNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG
NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
1468/TTr-NN và PTNT ngày 02/8/2005 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư -
xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đầu tư
- xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Quảng
Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3;
-Các Bộ: NN và PTNT, Tư pháp;
-TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
-Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, VKSND tỉnh;
-VPUB: PVP, CV;
-Lưu VT, NL
|
TM.UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 132 /2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm
2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi )
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Qui chế này được
áp dụng để quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng đối với các công trình
cấp nước sinh hoạt ở nông thôn được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, nguồn tài
trợ của các tổ chức quốc tế, vốn đóng góp của người dân hưởng lợi và các nguồn
vốn tài trợ hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Phân loại công trình
Công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn là công trình kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nước phục vụ
nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực nông thôn bao gồm:
1. Công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung:
- Hệ thống cấp nước
sinh hoạt bơm dẫn sử dụng các thiết bị động lực, cụm xử lý nước bằng các phương
pháp công nghệ khác nhau theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
- Hệ thống cấp nước
sinh hoạt tự chảy (cụm đầu mối, bể lắng, bể lọc, bể chứa, đường ống dẫn nước
các cấp…).
- Hệ thống cấp nước
sinh hoạt nối mạng bằng nguồn nước khác.
2. Công trình cấp
nước nhỏ lẻ: Giếng khoan, giếng đào, bể, lu chứa nước.
Điều 3. Nguyên tắc khai thác nguồn nước
Việc tổ chức khai
thác nguồn nước để cung cấp cho các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nêu
ở khoản 1 Điều 2 Quy chế này đều phải đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường tại Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Đối tượng tham gia đầu tư xây dựng công trình
Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vốn, công sức để xây dựng, quản
lý khai thác và kinh doanh các công trình cấp nước sinh hoạt ở nông thôn, nhất
là ở các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng di dân kinh tế mới, vùng đồng bào
dân tộc ít người và các vùng khó khăn về nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư
theo qui định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng công trình
Công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn được xây dựng bằng tất cả các nguồn vốn nêu tại Điều 1 Quy
chế này đều phải tuân thủ theo qui hoạch, kế hoạch, dự án được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng.
1. Đối với các dự
án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng,
giao cho UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện và xử lý những
vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư và xây dựng.
2. Đối với các dự
án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có tổng mức đầu tư lớn hơn 500 triệu
đồng, giao cho Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn hoặc tổ
chức, cá nhân tài trợ chính cho công trình làm chủ đầu tư và trực tiếp triển
khai thực hiện.
3. Các công trình
nước sinh hoạt nông thôn có khai thác nguồn nước ngầm, trước khi phê duyệt dự
án phải được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấp phép khai thác nước ngầm.
Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ và duy tu bảo dưỡng công
trình
Tất cả các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư có trách
nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ xây dựng, quy trình khai thác, vận hành và tập huấn
quy trình khai thác, vận hành, bảo dưỡng công trình cho chính quyền địa phương
(xã hoặc huyện) nơi hưởng lợi để đưa công trình vào quản lý, khai thác, duy tu,
bảo dưỡng, bảo vệ, sử dụng đạt hiệu quả. Nội dung phân cấp bao gồm:
1. Phân cấp quản
lý, khai thác, bảo vệ:
a- Đối với những
công trình phục vụ trong phạm vi địa bàn một thôn thì UBND xã quyết định giao
cho thôn tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ theo nguyên tắc tự
trang trải thu, chi (nếu trên địa bàn có HTX nông nghiệp hoặc HTX sản xuất dịch
vụ thì giao cho HTX quản lý).
b- Các công trình
phục vụ liên thôn trong một xã thì UBND xã trực tiếp tổ chức quản lý, vận hành,
duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ.
c- Các công trình
cấp nước tập trung, phục vụ cho hai hay nhiều xã thì giao cho UBND huyện quản
lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ. Các hệ thống nối mạng nguồn nước
khác thì tổ chức sở hữu công trình khai thác nước trực tiếp quản lý, khai thác
theo qui trình, qui phạm về vận hành, bảo dưỡng và chất lượng nước cung cấp cho
các đối tượng sử dụng.
d- Các công trình
nhỏ lẻ như giếng khoan, giếng đào, bể, lu chứa nước mưa giao cho các hộ gia
đình hưởng lợi trực tiếp quản lý, sử dụng và bảo vệ.
e. Đối với các
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu
tư, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền sử dụng nước sinh
hoạt theo qui định này, tự chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo vệ
công trình.
f. Đối với các
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu
tư mà chủ đầu tư tự nguyện hoặc thoả thuận bàn giao cho chính quyền địa phương quản
lý, khai thác, sử dụng để phục vụ chung thì việc quản lý khai thác công trình
được thực hiện theo Qui chế này.
2. Phạm vi bảo vệ
công trình:
a- Hệ thống đường ống
dọc theo tuyến cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm
vi bảo vệ mỗi bên đường ống là 0,5m (đối với các tuyến ống chính).
b- Cụm xử lý, giếng
khai thác (đối với nước ngầm) có tường rào bảo vệ ngăn cách, đảm bảo giữ vệ
sinh nguồn nước, các khu vệ sinh cách xa nơi khai thác nước tối thiểu 20m.
c- Cụm công trình
đầu mối (đối với công trình khai thác nước bề mặt), phạm vi bảo vệ thực hiện
theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Thẩm quyền quyết
định thành lập tổ chức quản lý, khai thác và định biên nhân sự quản lý:
a- UBND các huyện
quyết định thành lập các đơn vị quản lý khai thác đối với những công trình được
giao quản lý; UBND xã quyết định thành lập các đơn vị quản lý, khai thác đối với
các công trình phục vụ trong xã được giao cho xã quản lý.
b- Số người quản
lý, vận hành, bảo vệ công trình được qui định như sau:
- Công trình phục
vụ cho dưới 500 người được bố trí 01 người quản lý, vận hành, bảo vệ.
- Công trình phục
vụ từ 500 người đến 1.000 người được bố trí không quá 02 người quản lý, vận
hành, bảo vệ.
- Công trình phục
vụ trên 1.000 người đến 2.000 người được bố trí không quá 03 người quản lý, vận
hành, bảo vệ.
- Công trình phục
vụ trên 2.000 người được bố trí không quá 04 người quản lý, vận hành, bảo vệ.
- Đối với các công
trình cấp nước tập trung tự chảy ở miền núi: Không quá 2 người quản lý, vận
hành, bảo vệ.
4. Trách nhiệm và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hộ gia đình hưởng lợi công trình:
4.1- Đối với tổ chức:
a- Đơn vị quản lý,
khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn căn cứ vào qui định của pháp
luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để lập
phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước, trình UBND cấp xã sở tại phê
duyệt đối với công trình phục vụ cho một xã và UBND huyện phê duyệt đối với
công trình phục vụ liên xã; xây dựng hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội
qui, qui chế và trực tiếp bảo vệ công trình.
b- UBND xã, thị trấn
nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có trách nhiệm phê duyệt phương án, kiểm
tra việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của công trình. Công trình phục
vụ cho địa phương nào thì địa phương đó tổ chức kiểm tra và bảo vệ.
c- Các đơn vị quản
lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn chịu sự quản lý, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
nông thôn.
d- Các đơn vị quản
lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm:
- Quản lý, vận
hành, khai thác và duy tu bảo dưỡng thường xuyên công trình đảm bảo phục vụ nhu
cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực hưởng lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng
công trình.
- Theo dõi, kiểm
tra ghi chép nhật ký quản lý công trình, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, sửa
chữa công trình trong quá trình sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
4.2- Đối với cá
nhân hộ gia đình:
- Tham gia bảo vệ
công trình, trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố
thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ
kỹ thuật và sự huy động của địa phương.
- Khi phát hiện
công trình bị phá hoại, xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố, người
phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể, hoặc báo ngay cho đơn
vị quản lý khai thác công trình để kịp thời xử lý.
- Nộp tiền sử dụng
nước đúng qui định, sử dụng nước tiết kiệm.
Điều 7. Phân cấp quản lý tài chính đối với các tổ chức quản lý khai
thác công trình
Đơn vị quản lý,
khai thác công trình cấp nước tập trung được thu tiền sử dụng nước của các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng nước từ các công trình để phục vụ cho công
tác quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng công trình, cụ thể sau:
1. Đối với công
trình cấp nước sinh hoạt đã được lắp đặt đồng hồ đo nước, giá bán nước theo mét
khối (m3) nước sử dụng. Thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận như sau:
Đơn vị quản lý,
khai thác công trình cấp nước lập dự toán chi trong năm bao gồm các khoản chi:
+ Tiền công hoặc
phụ cấp cho bộ máy quản lý, vận hành, khai thác.
+ Chi cho công tác
vận hành, xử lý nước (điện, hoá chất …)
+ Chi sửa chữa nhỏ
thường xuyên.
+ Chi nâng cấp, sửa
chữa lớn.
+ Chi cho phần tạo
nguồn để tái đầu tư.
+ Dự phòng.
Trên cơ sở dự
toán, tổ chức họp dân để cùng trao đổi thống nhất tổng mức chi cho hoạt động của
công trình trong một năm.
2. Đối với các
công trình cấp nước sinh hoạt chưa được lắp đặt đồng hồ đo nước, các công trình
cấp nước sinh hoạt theo bệ vòi công cộng thì thu khoán theo hộ gia đình hoặc
theo thực tế người sử dụng.
3. Giao cho UBND
các huyện, thành phố phê duyệt giá thu trên 01 m3 nước hoặc mức thu khoán và việc
thu, chi tiền sử dụng nước theo quy định về quản lý tài chính - kế toán hiện
hành.
Điều 8. Vốn và nguồn vốn duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình
1. Các nguồn vốn
duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình:
a. Vốn ngân sách:
- Vốn ngân sách xã.
- Vốn ngân sách cấp
trên hỗ trợ.
b. Nguồn vốn bằng
ngày công lao động nghĩa vụ, công ích và huy động các nguồn lao động khác trong
dân.
c. Nguồn vốn khác:
- Nguồn vốn do các tổ chức hỗ trợ.
- Nguồn vốn thu từ
các công trình.
2. Các nguồn vốn
được UBND xã quản lý thống nhất và sử dụng để chi cho duy tu, sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình., trả công cho cán bộ quản lý vận
hành, bảo vệ công trình theo đúng quy định.
3. Đơn vị quản lý,
khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được Nhà nước hỗ trợ 60% kinh
phí để sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:
a. Công trình bị
hư hỏng do thiên tai (bão, lụt) hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác.
b. Sửa chữa lớn,
nâng cấp công trình tại các địa phương đặc biệt khó khăn, xã nghèo theo tiêu
chuẩn quy định của nhà nước.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt đầu tư, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa lớn,
nâng cấp công trình và quyết toán công trình
Thẩm quyền phê duyệt
đầu tư và quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành cho từng nguồn vốn đầu tư.
Điều 10. Chế độ trả công cho người làm công tác quản lý, vận hành và bảo
vệ công trình
1. Chế độ trả công
cho người làm công tác quản lý vận hành công trình phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị do cấp ra quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận hành,
bảo vệ công trình qui định (có sự thoả thuận của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện);
mức tối thiểu theo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện hành.
2. Kinh phí chi trả
công cho người làm công tác quản lý vận hành công trình do nguồn thu từ các hộ
sử dụng nước sinh hoạt theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của địa phương
1. UBND các huyện
có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn ở địa phương, bố trí các phòng chức
năng của huyện phối hợp với Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông
thôn Tỉnh, theo dõi Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
của địa phương; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện việc quản lý, bảo vệ,
khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đúng quy định.
2. UBND xã, thị trấn
chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công
trình trên địa bàn được bàn giao đưa vào sử dụng. Chịu sự quản lý kỹ thuật của
cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
a- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với chương trình cung cấp nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện qui hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính
sách về quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b- Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh về
cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động, điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực
hiện.
c- Sở Y tế có
trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã kiểm tra định kỳ chất lượng
nguồn nước theo qui định của Bộ Y tế.
d- Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thị xã hướng dẫn việc thu, quản lý và sử dụng khoản thu tiền sử dụng nước, hướng
dẫn cụ thể việc chi trả các khoản tiền công nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Quyết
định này.
e- Trung tâm Nước
sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
+ Thực hiện đúng
Quyết định số 220/2004/QĐ-UB ngày 18/10/2004 của UBND tỉnh về Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn; là
đơn vị đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước
liên quan đến Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, quản
lý nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho các công trình, kiểm tra, giám sát và
tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và UBND tỉnh.
+ Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý, vận hành các thiết bị của
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các đơn vị trực tiếp quản lý công
trình.
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý và bảo vệ các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sẽ được biểu dương, khen thưởng. Tổ chức, cá
nhân vi phạm Qui chế này hoặc có hành vi phá hoại các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Mọi tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Chương trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm thực hiện đúng Qui
chế này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.