UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1317/2008/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 07 tháng 7 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT, THU HỒI ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG, XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ ĐIỂM DÂN CƯ MỚI ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết, thu hồi đất, quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xác định giá
đất khu đô thị mới và điểm dân cư mới để bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1469/2007/QĐ-UBND ngày 21/6/2007 và Quyết định số
2843/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
Thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI
TIẾT, THU HỒI ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ ĐIỂM DÂN CƯ MỚI ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1317/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền: phê duyệt quy hoạch chi
tiết, thu hồi đất, quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xác định giá đất để
bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đô thị mới và điểm dân cư mới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quy hoạch chi tiết, thu hồi đất, quyết định đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, xác định giá đất khu đô thị mới và điểm dân cư mới để bán đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Không áp dụng quy định này đối với các trường hợp khác.
Chương II
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI
TIẾT, THU HỒI ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đô thị
mới và điểm dân cư mới
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết đối với các khu đất thuộc địa bàn liên huyện (thành phố, thị
xã) và phân cấp cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thẩm định phê
duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 đối với khu đô thị mới và
điểm dân cư mới thuộc đô thị loại 3.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quy
hoạch chung, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000
đối với các khu đô thị mới và điểm dân cư mới thuộc đô thị loại 4 và loại 5;
quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 đối với các khu đô thị mới và điểm dân cư mới
thuộc đô thị từ loại 3 đến
loại 5; quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo đúng quy định tại Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Thẩm quyền thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mới và
điểm dân cư mới
Thẩm quyền thu hồi đất để quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô
thị mới và điểm dân cư mới thực hiện theo quy định của Điều 44 Luật Đất đai
ngày 26/11/2003.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu đô thị mới và điểm dân cư mới
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nhân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã Quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân
sách địa phương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới và điểm dân cư mới
có mức đầu tư không quá 10 (Mười) tỷ đồng tiền Việt Nam.
(Các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB và chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá không vượt quá 30% tổng số tiền thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất khu đất đấu giá).
Điều 6. Xác định giá đất khu đô thị mới và điểm dân cư mới
1. Giá đất khu đô thị mới và điểm dân cư mới được xác định
theo đơn giá đất hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Trong trường hợp đất khu đô thị mới và điểm dân cư mới
chưa có giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Căn cứ giá khu đất liền kề được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã xem xét, quyết định.
3. Trong trường hợp giá đất khu đô thị mới và điểm dân cư
mới đã có giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng giá đất đó chưa phù hợp với thực
tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã quyết định điều chỉnh giá đất cho phù hợp để bán đấu giá quyền sử
dụng đất nhưng mức giá điều chỉnh không quá (± 20%) so với giá quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh tại thời điểm điều chỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
triển khai tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện nếu tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm, có hiệu quả thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này thì tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.