ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 25
tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo
vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Văn bản số 838/SKHĐT-HTĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý Nhà nước các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký .
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan lĩnh vực đầu tư; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
13/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định hoạt động phối
hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ đầu tư trong việc quản lý đối
với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh sau khi được cấp thẩm quyền thỏa thuận
địa điểm, cấp giấy chứng nhận đầu tư, quyết định cho phép đầu tư, quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi chung là các dự án đầu tư)
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh trong khu công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày
13/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối
với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các quy định khác liên
quan; các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp đã hoạt động kinh doanh hạ tầng thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng
sau:
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:
Các sở, ban, ngành có liên quan lĩnh vực đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Giao thông
Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải Quan, Cục Thống kê); Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã).
2. Các nhà đầu tư là tổ chức cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai (sau đây gọi chung là chủ đầu tư).
Điều 3. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của công
tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư, cơ quan chủ trì phối hợp xử lý công
việc với các đơn vị liên quan thông qua các phương thức sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản;
2. Tổ chức họp;
3. Tổ chức khảo sát, giám sát dự án đầu
tư;
4. Cung cấp, trao đổi thông tin về những
vấn đề có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SAU KHI ĐƯỢC THỎA THUẬN ĐỊA ĐIỂM
Mục 1. NHIỆM VỤ CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 4. Nhiệm vụ
của chủ đầu tư
1. Triển khai thực hiện các hồ sơ đầu
tư trong thời hạn quy định:
Sau khi được cấp thẩm quyền thỏa thuận
địa điểm, tùy thuộc tính chất, quy mô, loại hình dự án, điều kiện thực hiện, chủ
đầu tư phải hoàn thành các hồ sơ dưới đây trước khi sử dụng đất để xây dựng
công trình:
a) Lập hồ sơ cấp mới hoặc điều chỉnh bổ
sung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
cho phép đầu tư, đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp,
Luật Xây dựng, Luật nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định khác có
liên quan.
b) Đối với dự án đầu tư khu đô thị mới
và dự án phát triển nhà ở:
- Dự án do chủ đầu tư trong nước thực
hiện:
+ Sau khi quy hoạch xây dựng được cấp
thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm lập Tờ trình đề nghị UBND tỉnh
xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
khu đô thị mới có quy mô từ 100 ha trở lên hoặc khu
vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng theo quy định tại Điều
21, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư
phát triển đô thị; hoặc dự án phát triển nhà ở có quy mô tổng số nhà ở từ 2.500
căn trở lên theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, dự án phát
triển nhà ở xã hội có quy mô từ 100 ha trở lên theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
+ Chủ đầu tư không làm hồ sơ cấp giấy
chứng nhận đầu tư mà thực hiện thủ tục cấp quyết định chấp thuận đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị hoặc hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đầu tư tại
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở và các quy định khác có liên quan.
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
Chủ đầu tư thực hiện việc lập hồ sơ cấp
chứng nhận đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
và các quy định hiện hành liên quan.
c) Lập hồ sơ bồi thường giải phóng mặt
bằng, thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
d) Lập hồ sơ bảo vệ môi trường (báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường) theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường.
đ) Lập hồ sơ quy hoạch, đầu tư xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định hiện hành liên quan.
e) Tổ chức thẩm
định, phê duyệt hồ sơ thiết kế - dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
các quy định hiện hành có liên quan.
g) Thực hiện các cam kết và nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
h) Thực hiện các quy định khác có
liên quan.
2. Khi có sự thay đổi về chủ đầu tư,
lĩnh vực đầu tư, ranh giới diện tích đất, thay đổi các điều kiện thực hiện dự
án đầu tư so với văn bản thỏa thuận địa điểm đã được cấp thẩm quyền giải quyết,
chủ đầu tư lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh bổ sung.
3. Trước khi hết thời hạn ghi trong
văn bản thỏa thuận địa điểm, chủ đầu tư chưa hoàn thành các hồ sơ đầu tư theo
quy định thì phải làm văn bản đề nghị gia hạn nếu tiếp tục thực hiện dự án.
a) Khi văn bản thỏa thuận địa điểm hết
hiệu lực mà trước đó chủ đầu tư chưa làm văn bản đề nghị gia hạn, trường hợp có
lý do chính đáng và chủ đầu tư có nguyện vọng tiếp tục đầu tư thì lập hồ sơ đề
nghị thỏa thuận lại địa điểm .
b) Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ
tục gia hạn hoặc có làm thủ tục gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền chấp
thuận gia hạn, văn bản thỏa thuận địa điểm không còn hiệu lực. Vị trí đất đã thỏa
thuận địa điểm được cơ quan có thẩm quyền xem xét giới thiệu cho chủ đầu tư
khác, chủ đầu tư được giới thiệu ban đầu không có quyền khiếu nại. Các khoản
chi phí mà chủ đầu tư đã thực hiện các hồ sơ đầu tư, chi phí đóng góp cho địa
phương (nếu có) trong quá trình thực hiện dự án sẽ không được hoàn trả lại.
Riêng đối với các chi phí hợp pháp liên quan đến việc bồi thường giải toả của dự
án đầu tư, khi có chủ đầu tư mới đầu tư vào vị trí này, chủ đầu tư bị thu hồi dự
án sẽ được bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Mục 2. QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH
Điều 5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Đăng ký doanh nghiệp:
Hướng dẫn và thực hiện việc lập hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp (thành lập pháp nhân mới, thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh hoặc điều chỉnh bổ sung giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hiện có) theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Cấp giấy chứng nhận đầu tư:
a) Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp
giấy chứng nhận đầu tư của dự án đầu tư trong nước và dự án có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các quy
định hiện hành liên quan (không bao gồm dự án đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở
thương mại của chủ đầu tư trong nước).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng
nhận đầu tư, đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; đối với dự
án thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp lấy ý kiến
các Bộ, sở, ban, ngành, địa phương liên quan, tổng hợp trình UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định.
b) Đối với dự án đầu tư thuộc trường
hợp xin chấp thuận chủ trương Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi đề xuất UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư đến giai đoạn
cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu có điều chỉnh chủ đầu tư, điều chỉnh lĩnh vực đầu
tư, thay đổi ranh giới vị trí hoặc thay đổi diện tích so với chủ trương ban đầu
(trừ trường hợp ranh giới vị trí không thay đổi nhưng sau khi đo vẽ thực tế diện
tích thay đổi giảm so với diện tích đất đã được thỏa thuận địa điểm, hoặc tăng
không quá 5% nhưng không vượt quá 5 ha), thì hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục
điều chỉnh bổ sung văn bản thỏa thuận địa điểm theo quy định trước khi đề xuất
UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 6. Sở Xây dựng
1. Tiếp nhận hồ sơ, đề xuất UBND tỉnh
cấp quyết định chấp thuận đầu tư đối với dự án đầu tư khu đô thị mới và văn bản
chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án nhà ở xã hội của chủ
đầu tư trong nước theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013
của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở,
Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định hiện hành liên
quan.
2. Đề xuất xử lý việc cấp giấy phép
quy hoạch trong các trường hợp quy định phải có giấy phép quy hoạch thuộc thẩm
quyền cấp tỉnh.
3. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng:
a) Hướng dẫn nhà đầu tư trình tự thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch xây dựng đối với dự án đầu tư thuộc
diện phải lập quy hoạch xây dựng; chủ trì thẩm định hồ sơ quy hoạch xây dựng
theo phân cấp trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thỏa thuận phương án kiến trúc và
bố trí tổng mặt bằng đối với dự án đầu tư không thuộc diện phải lập thủ tục quy
hoạch xây dựng.
Điều 7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất:
Chủ trì hướng dẫn trình tự, thủ tục lập
hồ sơ về đất đai, thẩm định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê
duyệt, thẩm định trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và các quy định hiện
hành liên quan. Trong đó việc đề xuất UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất,
quyết định giao đất, cho thuê đất chỉ tiến hành sau khi nhà đầu tư đã được cấp
giấy chứng nhận đầu tư, hoặc quyết định cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền
(trừ trường hợp dự án không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
cho phép đầu tư).
2. Việc bảo vệ môi trường:
a) Chủ trì hướng dẫn các chủ đầu tư lập
hồ sơ bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có
liên quan.
b) Tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền cấp tỉnh; tham
mưu UBND tỉnh xem xét có ý kiến các dự án báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. UBND cấp
huyện
1. Đăng ký hộ kinh doanh:
Hướng dẫn và thực hiện nội dung lập hồ
sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh thuộc thẩm
quyền cấp huyện phù hợp quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Văn bản chấp thuận đầu tư:
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu
tư và cấp văn bản chấp thuận đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội của chủ đầu tư trong nước được phân cấp theo quy định
tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Nghị định số
188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội.
3. Về quy hoạch và xây dựng:
a) Chủ trì đề xuất xử lý việc cấp giấy
phép quy hoạch trong các trường hợp quy định phải có giấy phép quy hoạch thuộc
thẩm quyền cấp huyện theo phân cấp hiện hành.
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt hồ
sơ quy hoạch xây dựng theo phân cấp hiện hành.
4. Việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất:
a) Hướng dẫn, lập, thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành thuộc thẩm quyền cấp
huyện.
b) Thông báo và quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp huyện.
5. Việc bảo vệ môi trường:
Tổ chức đăng ký và xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp huyện.
Mục 3. QUAN HỆ PHỐI
HỢP
Điều 9. Phối hợp
trong giải quyết hồ sơ liên quan
1. Các sở, ban, ngành liên quan đến
quản lý lĩnh vực đầu tư và UBND cấp huyện hướng dẫn và
thực hiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực của ngành phụ trách và theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Sau
khi nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư liên quan hồ sơ cấp giấy chứng nhận
đầu tư, quyết định cho phép đầu tư, các nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng,
đất đai, môi trường..., nếu nội dung xử lý liên quan đến các sở, ban, ngành, địa
phương trong tỉnh hoặc thuộc lĩnh vực quy định phải lấy ý kiến các Bộ, ngành
Trung ương thì cơ quan thụ lý hồ sơ là đơn vị chủ trì lấy ý kiến theo quy định.
3. Cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời
hạn quy định thì xem như thống nhất với nội dung được lấy ý kiến, cơ quan chủ
trì tổng hợp xử lý theo quy định. Trường hợp này, trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư nếu có phát sinh vấn đề liên quan đến chuyên ngành của cơ quan được lấy
ý kiến, Lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
Điều 10. Việc
báo cáo và kiểm tra
1. Chủ đầu tư:
a) Định kỳ hàng quý trước ngày 25 của
tháng cuối quý, chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản việc triển khai thực hiện các công
việc sau khi đã được thỏa thuận địa điểm cho đến khi dự án đầu tư đã được cấp
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư tại vị trí thỏa thuận địa điểm (đối với
các dự án theo quy định thuộc đối tượng lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư);
quyết định cho phép đầu tư (đối với dự án khu đô thị mới và dự án phát triển
nhà ở), hoặc dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền ban hành quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất tại vị trí thỏa thuận địa điểm (đối với các dự án theo quy định
không thuộc đối tượng lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư).
b) Báo cáo gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư và UBND cấp huyện liên quan. Đây là một trong các tiêu chí xem xét khi chủ đầu
tư lập thủ tục điều chỉnh, bổ sung, gia hạn, thỏa thuận địa điểm lại; thủ tục
điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức giám
sát việc triển khai các dự án sau thỏa thuận địa điểm đối với các dự án do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm; dự án do UBND tỉnh cấp
giấy chứng nhận đầu tư.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan định kỳ hàng quý
đối chiếu danh sách, rà soát tình hình thực hiện dự án đầu tư của chủ đầu tư,
hoặc tổ chức họp liên
ngành để rà soát tình hình thực hiện các dự án đầu tư; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh các dự án đầu tư hết
hiệu lực thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thỏa thuận địa điểm.
c) Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được UBND cấp tỉnh thỏa thuận địa điểm trên
địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp
huyện và các ngành liên quan trong việc kiểm tra, giám
sát, quản lý tình hình triển khai các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
b) Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh danh mục các dự
án đã có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất; hoặc đang nộp hồ
sơ lập thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Báo cáo đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 của tháng cuối quý, báo cáo
năm gửi trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
4. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND cấp huyện và các ngành liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, quản
lý tình hình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh danh mục các dự án khu đô thị mới và phát triển nhà ở đã tiếp
nhận và xử lý hồ sơ đề xuất quyết định cho phép đầu tư theo quy định. Báo cáo
quý gửi trước ngày 10 của tháng cuối quý, báo cáo năm gửi trước ngày 10 tháng
01 năm sau. Báo cáo đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện nơi có dự án.
c) Hàng tháng, Sở Xây dựng có báo
cáo nhanh về tổng hợp vốn đầu tư các dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép đầu
tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 18 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh về kết quả thu hút vốn đầu tư trong nước.
5. UBND cấp huyện:
a) Chủ trì tổ chức việc kiểm tra,
giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư do UBND cấp huyện chủ
trì thỏa thuận địa điểm theo phân cấp, qua đó thông báo chấm dứt hiệu lực văn bản
thỏa thuận địa điểm các dự án đầu tư không triển khai thực hiện thuộc thẩm quyền
cấp huyện thỏa thuận địa điểm; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi,
giám sát các dự án do UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm qua đó kiến nghị UBND tỉnh
thông báo chấm dứt hiệu lực văn bản thỏa thuận địa điểm các dự án đầu tư chậm
triển khai thực hiện mà không có lý do chính đáng. Báo cáo giám sát hàng quý gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng cuối quý.
b) Định kỳ hàng quý, năm, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh tình hình thỏa thuận địa điểm trên địa bàn theo phân cấp và
báo cáo danh mục các dự án phát triển nhà ở đã tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết định
cho phép đầu tư theo quy định. Báo cáo đồng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng.
6. Các sở, ban, ngành khác:
Phối hợp với UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, theo
dõi, quản lý tình hình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SAU KHI ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH CHO
PHÉP ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Mục 1. TRÁCH NHIỆM
CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 11. Chủ đầu tư
1. Tổ chức thực hiện các hồ sơ theo
quy định và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo nội dung, tiến độ quy định.
Khi triển khai dự án có nội dung nào thay đổi so với giấy chứng nhận nhận đầu
tư đã cấp thì phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Nội
dung thay đổi được thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận đầu
tư điều chỉnh.
2. Thực hiện các cam kết và nghĩa vụ
tài chính liên quan dự án đầu tư.
3. Tuân thủ các quy định về đầu tư,
xây dựng, sử dụng đất, bảo vệ môi trường, sử dụng lao động, an ninh trật tự và
các lĩnh vực khác liên quan đến dự án đầu tư. Trường hợp phát sinh những thay đổi,
khẩn trương làm thủ tục trình cấp thẩm quyền điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư,
quyết định cho phép đầu tư và các hồ sơ thủ tục đầu tư có liên quan.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan quản lý Nhà nước trong quá trình tranh tra, kiểm tra dự án đầu tư. Cung cấp
kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra,
báo cáo thông tin chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin
đã cung cấp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
theo quy định tại Quyết định số 77/2010/NĐ-CP ngày 30/11/2010 của Chính phủ về
việc ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thời gian chủ đầu tư gửi báo cáo: Báo
cáo tháng (ngày 05 hàng tháng); báo cáo quý (ngày 05 tháng cuối quý); báo cáo
06 tháng (ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12); báo cáo năm (ngày 05 tháng 02
năm sau) gửi về Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện.
6. Thực hiện chế độ báo cáo giám sát,
đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, Thông tư số
13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mẫu báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư và quy định.
Thời gian chủ đầu tư gửi báo cáo: Báo
cáo 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7); báo cáo năm (trước ngày 05 tháng 01 năm
sau) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
đầu tư), Sở Xây dựng (đối với các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu
tư, cấp văn bản chấp thuận đầu tư) và UBND cấp huyện (đối với các dự án phát
triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện cấp
văn bản chấp thuận đầu tư).
7. Thực hiện các báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Mục 2. QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH
Điều 12. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đề xuất
xử lý các nội dung liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư của chủ đầu tư
theo giấy chứng nhận đầu tư được UBND tỉnh cấp; đề xuất việc điều chỉnh, bổ
sung, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
2. Xây dựng kế hoạch giám sát đánh
giá dự án hàng năm và tổ chức giám sát dự án theo kế hoạch được duyệt đối với
các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
các khiếu nại, các vi phạm có liên quan dự án đầu tư do UBND tỉnh cấp giấy chứng
nhận đầu tư; đề xuất, xử lý vi phạm hành chính về đầu tư theo quy định.
4. Đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh
bổ sung các quy định liên quan không còn phù hợp.
5. Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh về tình hình sản xuất kinh doanh các dự án đầu tư; định kỳ 06
tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư đã được cấp giấy
chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh; và báo cáo tình hình triển khai các dự án
do UBND cấp tỉnh thỏa thuận địa điểm.
Điều 13. Sở Xây dựng
1. Tổ chức lập kế hoạch giám sát, thực
hiện giám sát và đánh giá đầu tư đối với dự án do Sở Xây dựng đề xuất UBND tỉnh
ban hành văn bản chấp thuận đầu tư (dự án phát triển nhà ở) hoặc quyết định chấp
thuận đầu tư (dự án khu đô thị mới); tổng hợp báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
định kỳ 06 tháng trước ngày 10 tháng 6, cả năm trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
2. Có ý kiến về thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
3. Chủ trì việc thẩm định cấp giấy
phép xây dựng đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
4. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và
tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản
lý xây dựng theo giấy phép tại các cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
5. Kiểm tra, thanh tra việc triển
khai dự án đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn xây
dựng, thi công xây dựng công trình; kiểm tra, thanh tra đối với công tác giám định
chất lượng công trình theo quy định hiện hành.
6. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các
hồ sơ về giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; báo cáo chất lượng công trình xây dựng.
Điều 14. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trình UBND tỉnh phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ
hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đề xuất
xử lý các nội dung liên quan việc thực hiện dự án đầu tư của chủ đầu tư đã được
cấp thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng không thuộc diện cấp giấy
chứng nhận đầu tư, cấp quyết định cho phép đầu tư; đề xuất gia hạn, thu hồi quyết
định giao đất, cho thuê đất và xử lý vi phạm sử dụng đất của chủ đầu tư theo
quy định.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giải
quyết các khiếu nại về đất đai các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát
môi trường đối với các dự án đầu tư. giám sát việc triển khai xây dựng, tiến độ
thực hiện các hạng mục công trình xử lý bảo vệ môi trường; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực môi trường liên quan dự án đầu tư.
5. Phối hợp các ngành và địa phương
trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư trong quá trình đầu tư
xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
UBND tỉnh (báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 10 tháng 6, báo cáo năm gửi trước
ngày 10 tháng 01 năm sau) về tình hình sử dụng đất, tình hình bảo vệ môi trường
của các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất (đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư).
Điều 15. UBND cấp
huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các dự án trong phạm vi một huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức tuyên truyền vận động đến
các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; chỉ đạo Hội đồng Bồi thường và các đơn vị liên quan tổ chức bồi
thường giải tỏa theo quy định.
3. Chủ trì giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư.
4. Chủ trì việc thẩm định và ban hành
văn bản chấp thuận đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền cấp huyện theo phân cấp hiện hành.
5. Theo dõi, đề xuất xử lý các nội
dung liên quan việc thực hiện dự án đầu tư của chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện.
Tổng hợp, kiến nghị về những vấn đề liên quan đến hoạt động các dự án đầu tư
trên địa bàn để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ
và hiệu quả đầu tư.
6. Định kỳ hàng quý, năm chủ trì việc
rà soát theo dõi, đánh giá tình hình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn huyện. Đề xuất xử lý các dự án đầu tư chậm triển khai hoặc các dự án đầu tư
có vi phạm trong đầu tư xây dựng, sử dụng đất, bảo vệ môi trường, hoạt động sản
xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác liên quan.
7. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
8. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về tình hình tình hình thỏa thuận địa điểm theo phân cấp,
tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư do UBND cấp huyện thỏa thuận địa
điểm theo phân cấp. Báo cáo đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan.
9. Chủ trì tổ chức giám sát đánh giá
đối với các dự án phân cấp cho UBND cấp huyện ban hành văn bản chấp thuận đầu
tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở thương mại; các dự án sản xuất kinh doanh có vốn đầu
tư dưới 15 tỷ đồng, định kỳ báo cáo 6 tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án sản xuất kinh doanh có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng) và Sở Xây dựng (đối với
dự án nhà ở xã hội, nhà ở thương mại) trước ngày 10 tháng 6, báo cáo năm trước
ngày 10 tháng 01 năm sau.
Điều 16. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch
về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp.
2. Chủ trì hướng dẫn, phổ biến các chủ
trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước có liên quan đến lao động -
việc làm đến các doanh nghiệp, người lao động.
3. Thực hiện công tác giới thiệu việc
làm cho người lao động làm việc trong các dự án đầu tư.
4. Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
việc thi hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội, điều tra các tai nạn lao động
và xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp.
5. Chủ trì phối hợp các đơn vị liên
quan giải quyết các khiếu nại tố cáo về lao động, tranh chấp lao động tập thể
và đình công theo quy định.
6. Hướng dẫn và thực hiện việc đăng
ký tuyển dụng lao động người nước ngoài, cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp.
7. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
tổng hợp tình hình sử dụng lao động, đình công và các lĩnh vực khác có liên
quan gửi UBND tỉnh. Báo cáo đồng gửi Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng
01 năm sau).
Điều 17. Liên
đoàn Lao động tỉnh
1. Chủ trì hướng dẫn chủ đầu tư thành
lập, xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, báo cáo theo quy định
hiện hành.
2. Phối hợp các đơn vị liên quan
trong việc phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước
có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; giải đáp những vướng mắc
của công đoàn viên và người lao động tại các doanh nghiệp; tham gia các hoạt động
thanh tra, kiểm tra về lao động, tham gia xử lý các khiếu nại tố cáo về lao động,
tranh chấp lao động tập thể và đình công theo quy định.
Điều 18. Công an
tỉnh
1. Chủ trì đề xuất xử lý lĩnh vực xuất
nhập cảnh, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy liên quan đến hoạt động các dự
án đầu tư theo quy định.
2. Hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn,
thanh, kiểm tra việc thực hiện phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, giữ
gìn an ninh trật tự của các doanh nghiệp.
3. Phối hợp giải quyết các vụ việc
tranh chấp lao động, đình công và các lĩnh vực khác liên quan đến công tác an
ninh trật tự.
4. Phát hiện, xử lý và thông báo kịp
thời cho các đơn vị liên quan về những biểu hiện mất an ninh trật tự trong và
ngoài doanh nghiệp.
5. Phối hợp kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp.
Điều 19. Các sở,
ban, ngành khác liên quan
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước
đối với các dự án đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong đó:
a) Lĩnh vực thuế: Cục Thuế chủ trì đề
xuất xử lý.
b) Lĩnh vực xuất nhập khẩu: Cục Hải
quan, Sở Công Thương phối hợp đề xuất xử lý.
c) Lĩnh vực báo cáo thống kê: Cục Thống
kê chủ trì đề xuất xử lý.
d) Các lĩnh vực khác: Các cơ quan
chuyên ngành liên quan lĩnh vực trên chủ trì đề xuất xử lý.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án đầu tư về các lĩnh vực thuộc
quản lý chuyên ngành.
3. Tổng hợp, kiến nghị cấp thẩm quyền
về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý và các dự
án thuộc thẩm quyền quản lý đơn vị để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
4. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan dự án đầu tư. Báo cáo
đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện.
Mục 3. QUAN HỆ
PHỐI HỢP
Điều 20. Phối hợp
trong công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Cơ quan chủ trì thực hiện giám sát
đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư có trách nhiệm lập kế
hoạch giám sát hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 01 của năm làm cơ
sở tổ chức giám sát, trường hợp đột xuất cần giám sát thì cơ quan chủ trì chủ động
thực hiện, sau đó báo cáo UBND tỉnh. Kế hoạch giám sát của các đơn vị gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo dõi chung.
2. Cơ quan chuyên ngành phối hợp xử
lý theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc tự tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành theo quy định nhưng không được trùng lắp với các đoàn giám sát khác về
cùng lĩnh vực và thời điểm. Kết quả xử lý báo cáo UBND tỉnh đồng gửi cơ quan chủ
trì để theo dõi.
Trường hợp việc xử lý chuyên
ngành liên quan đến việc đề xuất thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi quyết
định cho phép đầu tư, thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất thì cơ quan
chuyên ngành phải phối hợp với cơ quan chủ trì thống nhất ý kiến báo cáo cấp thẩm
quyền xem xét giải quyết.
3. Sau khi nhận được văn bản đề nghị,
nếu nội dung xử lý liên quan đến các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh hoặc
thuộc lĩnh vực quy định phải lấy ý kiến các Bộ, ngành Trung ương thì cơ quan thụ
lý hồ sơ là đơn vị chủ trì lấy ý kiến theo quy định.
4. Cơ quan được lấy ý kiến không có ý
kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định thì xem như thống nhất với nội
dung được lấy ý kiến, cơ quan chủ trì tổng hợp xử lý theo quy định. Trường hợp
này, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư nếu có phát sinh vấn đề liên quan đến
chuyên ngành của cơ quan được lấy ý kiến thì Lãnh đạo cơ quan này hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh.
Điều 21. Xử lý
vi phạm
1. Vi phạm về chế độ báo cáo: Quá
trình đầu tư sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo thống kê và chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư thì bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 30/11/2010 của Chính phủ về
chế độ báo cáo thống kê và Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
2. Vi phạm về đầu tư: Doanh nghiệp vi
phạm trong lĩnh vực đầu tư nói chung bị xử phạt vi phạm theo Nghị định số
155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các quy định khác liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
triển khai Quy chế này đến các đơn vị trong tỉnh và các chủ đầu tư để tổ chức
thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, các đơn
vị liên quan có trách nhiệm báo cáo đề xuất những vấn đề phát sinh cần phải sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất
UBND tỉnh xem xét quyết định./.