ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 04 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC THU HÚT VỐN FDI CỦA THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng tại Công văn số
138/TTXTĐTTMDL-HCTC&XT ngày 12/12/2016 về việc ban hành “Chiến lược thu hút
vốn FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
“Chiến lược thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020” ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố chủ trì, cùng Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng và các đơn vị liên quan có kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ KHĐT;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CPVP;
- Các CV UNND TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
CHIẾN LƯỢC
THU HÚT VỐN FDI CỦA THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04/01/2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. CĂN CỨ
- Căn cứ vào bối
cảnh, diễn biến thực tế của nền kinh tế thế giới, kinh tế trong nước và các quy
hoạch điều chỉnh xây dựng cùng các quy hoạch vùng có liên quan trực tiếp đến
thành phố: Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc bộ đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050; Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh
Bắc bộ đến năm 2020.
- Quyết định số
271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020.
- Quyết định số
1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số
1694/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân thành phố về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2015 - 2016; Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số
763/KH-UBND ngày 27/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai Nghị quyết
số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
- Quyết định số
350/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội
đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
1. Định hướng
- Đẩy mạnh thu
hút đầu tư trong và ngoài nước, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh,
bền vững, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển Hải
Phòng thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn, có sức cạnh tranh cao trên cơ sở
phát huy hiệu quả lợi thế vị trí địa kinh tế với hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại, vượt trội và tận dụng cơ hội mới về mở
rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Tập trung
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo bốn định hướng lớn là: (1)
chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, có sự cam kết chuyển giao công nghệ
và lao động có kỹ năng cao; (2) tập trung thu hút những nhà đầu tư lớn, có sử dụng
công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; (3) thu hút các nhà đầu tư
vừa và nhỏ phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa phương; (4) đảm bảo sức cạnh
tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu.
- Thu hút đầu
tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực quan trọng: công
nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân
lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng khó khăn, nông nghiệp và nông thôn;
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng; các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất khẩu lớn; các ngành có ý
nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp dược và vắc-xin, sinh phẩm),
bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia... Kết hợp thu hút FDI với phát huy nội
lực của doanh nghiệp nội địa có vai trò “vệ tinh”.
- Tiếp tục
thành lập các khu công nghiệp mới còn lại trong danh mục đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; thành lập các cụm công nghiệp theo Quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,
đẩy nhanh tiến độ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.
- Tập trung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, có
tác phong công nghiệp. Rà soát, sắp xếp, đổi mới hoạt động các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố. Làm tốt
công tác dự báo, kết nối cung - cầu lao động để định hướng ngành, nghề đào tạo
trong thành phố, liên kết đào tạo với các cơ sở ngoài thành phố, kết nối giữa
các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, đảm bảo nguồn cung lao động ổn định.
2. Mục tiêu
Theo tinh thần
Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm
(2016-2020), chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố
hướng tới mục tiêu: “Phát huy hiệu quả các tiềm
năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức
cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự phát
triển nhanh, đột phá để xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công
nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển
của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của
vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính
ra biển của các địa phương phía Bắc; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an
ninh; hướng tới xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn
minh, hiện đại”.
Chỉ tiêu đến
năm 2020:
- Đạt tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) bình quân từ 10,5%,
trong đó dịch vụ tăng 11,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 10%/năm, nông -
lâm - thủy sản tăng 2,7%/năm.
- Chỉ số sản
xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 14%/năm.
- GRDP bình
quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 5.600 USD/người.
- Cơ cấu kinh
tế: Nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông -lâm-ngư nghiệp đạt
tương ứng 57%, - 37,7 % và 5,3%.
- Kim ngạch xuất
khẩu đạt khoảng 12 - 17 tỷ USD.
- Sản lượng
hàng hóa thông qua các cảng trên địa bàn đạt 110 triệu tấn.
- Tổng vốn đầu
tư xã hội đạt 440.000 tỷ đồng.
- Thu hút từ
7,5 triệu lượt khách du lịch.
- Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố đạt trên 80.000 tỷ đồng, trong đó thu nội
địa đạt trên 20.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 85%.
- Thu hút đầu
tư xây dựng các khu đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Tập trung
thu hút các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, các khu công nghiệp:
Đình Vũ, Đồ Sơn, Tràng Duệ, Tân Liên, An Dương, VSIP.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cải cách
thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch. Rà soát, sửa đổi các quy định
của thành phố về quản lý đầu tư xây dựng theo hướng thông thoáng, đẩy mạnh phân
cấp, ủy quyền, giảm bớt các thủ tục hành chính đi đôi với tăng cường thanh tra,
kiểm tra về đầu tư. Xây dựng cơ chế phối hợp tinh gọn, hiệu quả giữa các cơ
quan có liên quan đến công tác đầu tư ở tất cả các công đoạn từ xác định chủ
trương đầu tư đến cấp chứng chỉ quy hoạch, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
đến giao đất, giải phóng mặt bằng, cấp giấy phép xây dựng. Bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai, quy hoạch, xúc tiến đầu
tư và thương mại.
- Nâng cao chất
lượng công tác thẩm tra các dự án; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển
khai, thực hiện không đúng tiến độ đã cam kết để giao cho các nhà đầu tư khác
có đầy đủ năng lực.
2. Về xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng
- Thực hiện
Chương trình hành động của Thành ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Tập trung rà
soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành
phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung vốn
đầu tư từ ngân sách cho các công trình, dự án trọng điểm.
- Nâng cấp, cải
tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt đối với hạ tầng giao thông, giải tỏa
các điểm nghẽn về giao thông, mở rộng mạng lưới giao thông bao gồm cả đường bộ,
đường thủy, đường sắt và đường hàng không với các tỉnh duyên hải Bắc Bộ, các tỉnh
trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong hợp tác hai hành lang, một vành đai
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy
nhanh tiến độ các dự án lớn trên địa bàn thành phố nhằm góp phần thu hút các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, tạo động
lực thu hút đầu tư trong giai đoạn tới. Kết nối các khu cụm công nghiệp theo
các chuỗi sản xuất, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tới chân hàng rào các
khu cụm công nghiệp. Chú trọng các cơ chế, giải pháp đẩy nhanh việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quyết liệt trong công tác giải
phóng mặt bằng nhằm tạo mặt bằng sạch thu hút đầu tư.
- Đẩy nhanh việc
xây dựng khu công nghiệp chuyên sâu về cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử để
thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Nhật Bản.
3. Về xúc tiến
đầu tư
- Thu hút mạnh
các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu
tư một cách chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút đầu tư có chọn lọc.
Khuyến khích áp dụng hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai công tác kêu gọi đầu tư tại Nhật Bản, Hàn Quốc,
khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ, đặc biệt tập trung kêu gọi các nhà đầu tư Nhật Bản,
Hàn Quốc đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ.
- Phối hợp với
tổ chức JICA, JETRO, KOTRA trong công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu
tư Nhật Bản, Hàn Quốc vào đầu tư tại thành phố.
- Xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư FDI giai đoạn 2016 - 2020.
- Đổi mới công
tác xúc tiến đầu tư theo hướng đa dạng hóa các phương thức xúc tiến. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tìm hiểu, tiến hành các hoạt động đầu tư.
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch,
định hướng đầu tư cho các nhà đầu tư.
- Thực hiện
các phóng sự về hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
xây dựng các phóng sự về môi trường đầu tư, các địa điểm đầu tư... Lồng ghép,
phối hợp các chương trình xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, văn hóa, du
lịch.
- Phối hợp với
các Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tỉnh, thành phố
có tiềm năng tạo liên kết vùng để tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm, quảng bá, kêu gọi và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư. Tổ chức
có lựa chọn các Hội thảo xúc tiến đầu tư và các đoàn xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước hướng vào các nhà đầu tư có năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý,
công nghệ nguồn, thiết bị hiện đại.
- Định kỳ tổ
chức Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp FDI phân chia theo quốc tịch, lĩnh vực đầu
tư, nhóm vấn đề. Xây dựng và phát huy tác dụng các kênh tiếp thu phản hồi của
các doanh nghiệp FDI để giải quyết thỏa đáng và nhanh chóng các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp.
- Phối hợp với
Cơ quan ngoại giao Việt Nam tại các nước triển khai công tác kêu gọi đầu tư tại
Nhật Bản, Hàn Quốc, khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ…
- Phối hợp chặt
chẽ với địa phương các nước có quan hệ gần gũi với Hải Phòng và có nhiều doanh
nghiệp tiềm năng để tổ chức các sự kiện, Hội nghị xúc tiến đầu tư tại nước bạn
và tại Hải Phòng; đồng thời qua phía bạn để quảng bá, giới thiệu về môi trường,
tiềm năng, lợi thế đầu tư và nhu cầu xúc tiến của thành phố với đối tác nước
ngoài.
- Xây dựng
website đa ngôn ngữ nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về
môi trường và chính sách, cơ sở dữ liệu, thông tin về quản trị doanh nghiệp, xúc
tiến đầu tư; công khai kế hoạch và các thủ tục đầu tư trên Cổng thông tin điện
tử thành phố, Trang thông tin về đầu tư nước ngoài của thành phố, Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố (TTXTĐTTMDL), Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các Sở, ngành liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân
công nhiệm vụ
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xác định xu hướng và đối tác.
|
TTXTĐTTMDL
|
Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến
đầu tư.
|
TTXTĐTTMDL
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu
kinh tế, các sở, ban, ngành và UBND
các quận, huyện liên quan
|
3
|
Xây dựng danh mục dự án, cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
4
|
Xây dựng, xuất bản ấn phẩm chung phục vụ các hoạt động
xúc tiến đầu tư.
|
TTXTĐTTMDL
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
5
|
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng.
|
TTXTĐTTMDL
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
6
|
Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về xúc tiến đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
7
|
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục; tiềm năng, thị trường,
đối tác và cơ hội hợp tác kinh doanh.
|
TTXTĐTTMDL
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
8
|
Thực hiện các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư.
|
TTXTĐTTMDL
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
9
|
Hoàn thiện, công bố các quy hoạch.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện liên
quan
|
10
|
Xây dựng Đề án xúc tiến đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật cao, góp
phần đổi mới, nâng cao trình độ công
nghệ, đầu tư vào các khu công nghệ, kỹ thuật
cao của thành phố.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
11
|
Lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với một số ngành theo hình thức xây
dựng một mạng lưới sản xuất dựa trên việc
chuyên môn hóa liên kết chuỗi; danh mục một số nhóm
sản phẩm chủ yếu có khả năng tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
12
|
Đào tạo tiếng Nhật Bản, Hàn Quốc.
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
13
|
Xây dựng kế hoạch để quảng bá, giới thiệu về môi
trường, tiềm năng, lợi thế đầu tư và nhu cầu
xúc tiến của thành phố với đối tác
quốc tế.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
2. Triển khai thực hiện
2.1. Ủy ban nhân dân thành phố
Là cơ quan chỉ
đạo thực hiện Chiến lược thu hút vốn FDI thành phố giai đoạn 2016-2020.
2.2.
Trách nhiệm của đơn vị được giao chủ trì
- Tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán được phê
duyệt và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình đảm bảo đáp ứng các quy định
pháp luật chuyên ngành, hướng dẫn của Bộ quản lý ngành và quy định của thành phố.
- Thực hiện
báo cáo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về chương trình;
cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến hoạt động được giao chủ trì
thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát thực hiện của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.3.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố
Là cơ quan thường
trực có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Chiến lược.
- Triển khai
thực hiện các hoạt động theo phân công tại Bảng phụ lục của Chiến lược này.
- Là đầu mối tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết quả triển khai; tổng hợp
các đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh nội dung Chiến lược.
2.4. Sở
Kế hoạch và đầu tư
- Đầu mối triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư để
giải quyết, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
- Triển khai
thực hiện các hoạt động theo phân công tại Bảng phụ lục của Chiến lược này.
2.5. Ban
Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
- Phối hợp với
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố tham gia các hoạt động
xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài.
- Biên tập và
cập nhật các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu chuyên sâu về tiềm năng, lợi thế đầu
tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên sâu về khu
công nghiệp, khu kinh tế.
- Triển khai
thực hiện các hoạt động theo phân công tại Bảng phụ lục của Chiến lược này.
2.6. Sở
Ngoại vụ
- Có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố hợp tác với các địa phương, đối tác nước
ngoài nhằm kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư và doanh nghiệp ở địa phương, đối
tác nước ngoài tới hợp tác, đầu tư tại Hải Phòng.
- Làm đầu mối
liên lạc với các cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại các nước, đặc biệt là các
thị trường trọng điểm, có tiềm năng, thông qua con đường ngoại giao; liên hệ với
các Đại sứ quán các nước tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên quan để kịp
thời nắm bắt và cung cấp thông tin phục vụ nhiệm vụ xúc tiến đầu tư của thành
phố.
- Phối hợp
trong công tác tiếp đón các nhà đầu tư, các đoàn xúc tiến đầu tư đến thành phố
và chuẩn bị công tác lễ tân, tham gia và phối hợp công tác chuẩn bị cho các
đoàn của thành phố đi xúc tiến đầu tư tại nước ngoài.
- Triển khai
thực hiện các hoạt động theo phân công tại Bảng phụ lục của Chiến lược này.
2.7. Sở
Xây dựng
- Tổ chức công
bố công khai các quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục hành chính và tiếp cận thông tin quy hoạch cho các nhà đầu
tư khi tham gia đầu tư xây dựng.
- Lập, đề xuất
danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị (Dự án đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công
trình công cộng…) và Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị (Dự án đầu
tư xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng
kỹ thuật).
- Triển khai
thực hiện các hoạt động theo phân công tại Bảng phụ lục của Chiến lược này.
2.8. Sở
Giao thông vận tải
Chủ động, tích
cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, chủ đầu tư triển khai xây dựng đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố, đặc biệt
là xây dựng các công trình hạ tầng, đầu mối giao thông quan trọng.
2.9. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
liên quan đến đất đai, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm hoàn thiện
về thủ tục quản lý đất đai để triển khai sản xuất kinh doanh.
2.10. Sở
Công Thương: Nghiên cứu, đề xuất lựa chọn phát triển
công nghiệp hỗ trợ đối với một số ngành theo hình thức xây dựng một mạng lưới sản
xuất dựa trên việc chuyên môn hóa liên kết chuỗi; danh mục một số nhóm sản phẩm
chủ yếu có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với tiềm năng,
lợi thế của thành phố và danh mục các sản phẩm tiêu tốn tài nguyên.
2.11. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn đơn vị phụ trách để triển khai thực hiện
các nội dung công việc liên quan trong Chiến lược; chủ động đề xuất các dự án
và danh mục thu hút đầu tư của thành phố theo từng thời kỳ.
3. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí để thực
hiện Chiến lược thu hút vốn FDI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020
được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách
thành phố theo kế hoạch hàng năm.
- Kinh phí xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch quốc gia.
- Kinh phí xã
hội hóa khác (đóng góp, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các nguồn
khác) theo quy định của pháp luật./.