ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2000/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 28 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHỨƠC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng
Căn cứ Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám
đốc các Sở Xây dựng, Tài chính – Vật giá, Kế họach và Đầu tư tại
tờ trình số 1014/TT-LS ngày 07/12/2000.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này quy định thực
hiện quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2:
Quyết định này thay thế cho các Quyết định số
250/QĐ-UB ngày 21/02/1997 và Quyết định số 100/1998/QĐ-UB ngày 11/08/1998
của UBND tỉnh Bình Phước, về việc ban hành quy định thực hiện Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo
Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/08/1997 của
Chính phủ; Quyết định số 606/QĐ-UB ngày 07/05/1997 của UBND tỉnh Bình
Phước về việc quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đòan thể trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện,thị, các chủ đầu tư,các ban quản lý dự án, các tổ chức thi
công xây dựng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan họat động đầu tư và
xây dựng và các cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Đối tượng phạm vi điều chỉnh của Quy định quản lý đầu tư và xây
dựng:
1. Đối tượng quản lý đầu tư
và xây dựng bao gồm:
a. Các dự án đầu tư và xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây
dựng.
b. Các dự án đầu tư để mua
sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản
phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn
Ngân sách Nhà Nước để quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
d. Các công trình xây dựng
sử dụng vốn Nhà nước không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
e. Các đối tượng đầu tư và
xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a. Đối với các dự án đầu
tư của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.vốn đầu tư
của doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước quản lý đầu tư và xây dựng thông
qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về quy
họach phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy chuẩn
xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi
trường sinh thái (tùy theo yêu cầu đối với từng loại dự án), về
phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án.
b. Đối với các dự án đầu
tư của các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thực hiện theo quy định về tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước. Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước
bảo lãnh, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, tổ chức
cho vay vốn có trách nhiệm xem xét dự án và quyết định cho vay vốn
để đầu tư.
c. Đối với các dự án đầu
tư của các doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước quản
lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng (nếu dự án
đầu tư có xây dựng) quy định tại điều 13 của Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/CP của Chính phủ.
d. Đối với dự án quy họach
phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy họach xây
dựng đô thị và nông thôn, Nhà nước quản lý việc sử dụng nguồn vốn
Ngân sách để thực hiện dự án, đồng thời quản lý việc huy động các
nguồn vốn khác để lập và triển khai các dự án quy hoạch chi tiết
e. Đối với các dự án đầu
tư của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngòai, dự án có yêu cầu cơ
mật thuộc an ninh, quốc phòng; dự án mua sở hữu bản quyền, việc lập
dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 24 của Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP, việc thẩm định dự án, quyết định đầu tư và quản lý
thực hiện dự án theo quy định riêng của Chính phủ.
f. Dự án đầu tư của người
Việt Nam định cư ở nước ngòai đầu tư tại Việt Nam và người nước
ngòai thường trú ở Việt Nam được thực hiện theo pháp luật về khuyến
khích đầu tư trong nước; việc quản lý xây dựng thực hiện theo Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
g. Các dự án có tổng mức
đầu tư dưới 100 triệu không thực hiện theo quy định này, giao Sở Tài
chính - Vật giá hướng dẫn riêng.
Điều 2:
1. Tất
cả các đối tượng quản lý đầu tư và xây dựng theo Điều 1 phải tuân
thủ chặt chẽ các điều khỏan trong Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ, các Thông tư,
quyết định của các Bộ, ngành Trung ương trong công tác quản lý đầu tư
và xây dựng, và thực hiện theo đúng nội dung cụ thể hóa tại quy
định này.
2. Một số nội dung theo Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng, các Thông tư, và quyết định của các
Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành quy chế, không được đề cập
đến trong bản quy định này thì thực hiện cụ thể theo Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng, và các văn bản của các Bộ, ngành trung ương.
Điều 3:
Nội dung và điều kiện ghi kế họach đầu tư hàng năm
1. Nội dung kế hoạch đầu tư:
1.1. Kế hoạch vốn cho công
tác điều tra, khảo sát và lập quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn đều phải được UBND tỉnh duyệt chủ trương.
1.2. Chi phí chuẩn bị đầu tư
bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc điều tra khảo sát, lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án, thẩm định dự án và
quyết định đầu tư.Kế họach chuẩn bị đầu tư bao gồm danh mục dự án
và vốn cho chuẩn bị đầu tư của từng dự án
1.3. Kế họach chuẩn bị thực
hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện công tác khảo sát ,thiết kế
kỹ thuật, các công việc chuẩn bị thực hiện xây dựng và các chi phí
khác có liên quan đến công tác chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
1.4. Kế họach thực hiện đầu
tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị, xây
dựng và các chi phí khác có liên quan đến công tác đấu thầu và đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
2. Điều kiện ghi kế hoạch
đầu tư:
2.1. Các dự án được ghi vào
kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, lãnh thổ được duyệt và được UBND tỉnh duyệt chủ trương
2.2. Các dự án chỉ được ghi
vào kế họach chuẩn bị thực hiện đầu tư khi đã có quyệt định đầu tư
của cấp có thẩm quyền.
2.3. Các dự án chỉ được ghi
vào kế hoạch thực hiện đầu tư khi đã có thiết kế- tổng dự tóan
được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Riêng đối với dự án đầu tư
nhóm A, B khi đã có quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt thiết
kế – dự tóan hạng mục công trình của cấp có thẩm quyền thì cũng
đựơc ghi kế hoạch.
3. Chế độ báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư:
Các chủ đầu tư thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm gửi
đến Sở kế hoạch – Đầu tư, Sở tài chính – Vật giá, Sở Xây dựng và
Sở có xây dựng chuyên ngành đối với dự án thuộc chuyên ngành, báo
cáo lập theo biểu mẫutheo quy định hiện hành.
Chương 2
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 4:
Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
1. Nội dung của tổng mức
đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư phải thực
hiện theo đúng tinh thần Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 11/2000/TT-BKH ngày 11/09/2000
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Giao Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư (dự án nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi) của chủ đầu tư
và thực hiện:
2.1. Đối với các dự án
nhóm A: Sở Kế hoạch và Đầu tư tự lập các thủ tục, dự thảo tờ
trình để UBND tỉnh ký trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Đối với dự án nhóm B,
C có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển
hồ sơ tới Sở có xây dựng chuyên ngành, Sở tài chính - Vật giá, Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường (dự án có liên quan đến môi trường),
Công an phòng cháy chữa cháy (dự án có yêu cầu thẩm định phòng cháy
chữa cháy), Sở ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu dự án có liên quan đến
ngành kinh tế – kỹ thuật ) để các sở, ngành có ý kiến thẩm định
về chuyên ngành.
Trường hợp phải chỉnh sửa,
bổ sung theo ý kiến thẩm định của các Sở, ngành chức năng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị lập dự
án chỉnh sửa để hòan chỉnh dự án. Sau đó tổng hợp lập báo cáo
thẩm định và trình UBND tỉnh quyệt định đầu tư.
2.3. Đối với các dự án chỉ
lập báo cáo đầu tư thì không phải gửi hồ sơ tới cơ quan chức năng
thẩm định mà chủ đầu tư trực tiếp trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.4. Đối với các dự án
nhóm B, C không sử dụng vốn nhà nước: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ tới các Sở, ngành liên quan (như Mục 2.2 nêu trên, trừ Sở tài chính
- Vật giá).Sau đó tổng hợp báo cáo thẩm định tình hình UBND tỉnh cấp
giấy phép đầu tư.
2.5. Tùy theo quy mô, tính
chất của từng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể hợp đồng thuê
tư vấn thẩm định từng lĩnh vực của dự án như: công nghệ, tài chính,
kỹ thuật, v.v... nhưng vẫn phải lấy ý kiến của các sở,ngành chức
năng về thẩm định theo chuyên ngành.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự
án có mức vốn dưới 500 triệu đồng.
4. Đối với các dự án thuộc
nguồn vốn Ngân sách huyện, thị được HĐND tỉnh phân cấp và nguồn vốn
trợ cấp có mục tiêu hàng năm từ ngân sách tỉnh: Việc thẩm định và
quyết định phê duyệt dự án đấu tư phải thực hiện theo đúng tinh thần
Quyết định số 109/2000/QĐ-UB ngày 01/12/2000 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định thực hiện phân cấp đầu tư và xây dựng trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
5. Đối với công trình thuộc
nguồn vốn ngân sách tỉnh, khi đầu tư và xây dựng trên địa bàn huyện,
thị thì vẫn thực hiện theo quy định này.
Điều 5:
Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ:
1. Đối với các dự án đầu
tư thuộc nhóm B: Thời hạn thẩm định không quá 30 ngày.
2. Đối với các dự án đầu
tư thuộc nhón C: Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày.
3. Thời gian thẩm định riêng
của các Sở, ngành chức năng không quá ½ thời gian theo mục 1, 2 nêu
trên.Nếu vượt quá thời gian này mà sở, ngành nào chưa có văn bản
trả lời thì xem như sở, ngành đó thống nhất với hồ sơ dự án.
4. Đối với các dự án có
chỉnh sửa và bổ sung, sau khi chủ đầu tư đã hòan chỉnh dự án thì
thời gian của cơ quan chức năng thẩm định trình cấp thẩm quyển phê
duyệt hoặc phê duyệt không quá 1/3 thời gian thẩm định theo quy định.
Chương 3
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 6:
Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự tóan:
1. Nội dung của việc lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các
dự án đầu tư phải thực hiện đúng theo quy định lập, thẩm định và
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan tại chương 2 của Quy
định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng
và sở có xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng đối với các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước đô thị, Sở giao thông –
Vận tải đối với các công trình giao thông, cầu, cảng; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với các công trình nông lâm nghiệp, thủy
lợi công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Sở Công
nghiệp đối với các công trình hầm mỏ, đường dây tải điện và trạm
biến thế; bưu điện tỉnh đối với các công trình thông tin liên lạc,
viễn thông), tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của
các dự án đầu tư thuộc chuyên ngành mình và thực hiện:
2.1. Đối với thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán của công trình thuộc dự án nhóm A: Sở Xây
dựng dự thảo tờ trình để UBND tỉnh ký, trình bộ trưởng Bộ Xây dựng
thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng
dự tóan.
2.2. Đối với thiết kế kỹ
thuật và tổng dự tóan của công trình thuộc dự án nhóm B, C:
- Trực tiếp thẩm định thiết
kế kỹ thuật và tổng dự tóan công trình thuộc các dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước có tổng dự tóan lớn hơn 500 triệu đồng và tổng
hợp trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan.
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định
và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan công trình thuộccác
dự án đầu tư có tổng dự tóan nhỏ hơn 500 triệu đồng và thiết kế
kỹ thuật của các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước thuộc
chuyên ngành mình.Không thẩm định và phê duyệt tổng dự tóan của các
dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước.
2.3. Đối với những hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan hoặc thiết kế kỹ thuật của các
dự án đầu tư có liên quan đến các lĩnh vực công nghệ - môi trường,
phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật chuyên ngành...Giám đốc Sở Xây dựng
hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành phải gửi hồ sơ tới các sở, ngành
chức năng để lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn của các sở ngành
đó, sau đó mới tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
2.4. Đối với việc áp dụng
thiết kế mẫu điển hình của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước
đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, khi áp dụng
lại đều phải được lập , thẩm định và phê duyệt lại tổng dụ tóan
cho phù hợp với địa điểm và thời gian lập tổng dự tóan theo phân
cấp như trên.
2.5. Tùy theo quy mô, tính
chất phức tạp của thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan của một số
dự án, cơ quan chủ trì việc thẩm định thiết kết kỹ thuật và tổng
dự tóan đề nghị chủ đầu tư hợp đồng thẩm tra với đơn vị tư vấn có
tư cách pháp nhân để thẩm tra về mặt chuyên môn kỹ thuật, giá vật tư
thiết bị...Khi có kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn, xác định hồ
sơ đạt yêu cầu về kỹ thuật và giá vật tư thiết bị, cơ quan chủ trì
việc thẩm định kiểm tra lại và thẩm định tổng hợp để trình UBND
tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tóan.
3. Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, thị:
- Các dự án có thiết kế mẫu điển
hình đã được phê duyệt thíêt kế kỹ thuật và tổng dự toán: Khi áp dụng thực hiện
phải lập lại tổng dự toán và được Phòng Công nghiệp – giao thông – Xây dựng huyện,
thị làm đầu mối thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND huyện, thị phê duyệt.
- Các dự án đầu tư xây dựng, mua
sắm trang thiết bị có thiết kế kỹ thuật mới có giá trị xây lắp, thiết bị nhỏ
hơn 500 triệu đồng được Phòng Công Nghiệp – Giao Thông - Xây dựng huyện, thị thẩm
định hoặc thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định trước khi trình Chủ
tịch UBND huyện, thị phê duyệt.
- Các dự án có thiết kế kỹ thuật
mới có giá trị xây lắp, thiết bị lớn hơn 500 triệu đồng: Thiết bị kỹ thuật - tổng
dự toán do Phòng Công nghiệp – Giao thông - Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, tổng hợp và phải được Sở có xây dựng chuyên ngành hoặc tổ chức tư vấn có tư
cách pháp nhân thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh huyện, thị phê duyệt.
Điều 7: Thời
gian thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc
nhóm B: Thời gian thẩm định không quá 30 ngày.
2. Đối với các dự án đầu tư thuộc
nhóm C:Thời gian thẩm định không quá 20 ngày.
3. Thời gian thẩm định riêng của
các Sở, ngành chức năng không qua ½ thời gian theo Mục 1, 2 nêu trên.Nếu vượt
quá thời gian này mà sở, ngành nào chưa có văn bản trả lời thì xem như sở,
ngành đó thống nhất với nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
4. Đối với hồ sơ thiết kế - tổng
dự toán có chỉnh sửa và bổ sung, sau khi chủ đầu tư đã hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế
- tổng dự toán thì thời gian của cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt
hoặc phê duyệt không quá 1/3 thời gian thẩm định theo quy định.
Điều 8:
Nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng:
Công tác đấu thầu và chỉ định thầu
phải thực hiện theo đúng nội dung tinh thần Quyết định số 85/2000/QĐ-UB ngày
19/09/2000 của UBND tỉnh Bình Phước, về việc ban hành một số quy định thực hiện
công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 9: Quản
lý chất lượng công trình xây dựng:
1. Tất cả các dự án đầu tư và
xây dựng khi thực hiện thi công xây dựng đều phải tuân thủ quy định quản lý chất
lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày
02/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng và Sở có xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng
thuộc các dự án nhóm B, C trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn
thực hiện trình tự thủ tục tổ chức tiến hành nghiệm thu công trình theo quy định
của pháp luật để áp dụng trong tỉnh Bình Phước.
Điều 10:
Thanh toán vốn đầu tư
Việc thanh toán vốn đầu tư phải
thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 28/09/2000 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 11:
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
Việc cấp giấy phép xây dựng phải
thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư liên tịch số 09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày
10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính và Thông tư số 03/2000/TT-BXD
ngày 25/05/2000 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
09/1999/TTLT-BXD-TCĐC ngày 10/12/1999 của Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính.
Điều 12: Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng ;
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy phép xây dựng các công trình sử dụng vốn Nhà nước thuộc dự án nhóm B
thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng,công trình tôn giáo, công trình cơ
sở hạ tầng kỹ thuật.
2. Giao Chủ tịch UBND huyện, thị
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình nhà ở tư nhân riêng lẻ, các công trình
đã được sự phân cấp của UBND tỉnh trên địa bàn huyện, thị (trừ các công trình
xây dựng trogn nội ô thị xã Đồng Xoài). Khi cấp giấy phép xây dựng các công
trình thuộc thẩm quyền, Chủ tịch UBND huyện, thị phải thực hiện các thủ tục
hành chính về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo
nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng.
3. Ủy quyền cho giám đốc Sở Xây
dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình trong nội ô thị xã Đồng Xoài và công
trình còn lại trong địa bàn tỉnh Bình Phước.
Chương 4
KIẾN TRÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ
ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 13:
Nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Công tác nghiệm thu công
trình phải được thực hiện đúng theo quy định về quản lý chất lượng công trình
ban hành kèm theo quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và theo hướng dẫn của Sở Xây dựng Bình Phước.
2. Công trình xây dựng chỉ được
bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được
duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng (kể
cả việc hoàn thiện ội, ngoại thất công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng)
3. Khi bàn giao công trình, phải
giao cả hồ sơ hoàn thành công trình, những tài liệu về các vấn đề liên quan đến
công trình được bàn giao.Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản
pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu
tư.
4. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được
giao quản lý khai thác sử dụng phải có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực
công trình, hoàn thiện tổ chức phương pháp quản lý nhằm khai thác đầy đủ các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật theo thiết kế được duyệt, và có trách nhiệm thực hiện bảo
trì công trình.
Điều 14: Bảo
hành và bảo hiểm công trình xây dựng
1. Các dự án đầu tư có xây dựng sau
khi hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, nhàu thầu xây dựng phải chịu trách
nhiệm bảo hành xây lắp công trình.
- Thời hạn bảo hành đối với công
trình nhóm B, C: 12 tháng.
- Tiền bảo hành công trình đối với
công trình nhóm B, C: 5%
2. Khi tiến hành đầu tư và xây dựng,
chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình tại 1 Công ty bảo hiểm hoạt động hợp
pháp ở Việt Nam.
Điều 15:
Quyết toán vốn đầu tư
Thực hiện theo điều 56, 57 của
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/07/1999, Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ và Thông
tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/07/2000 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn quyết
toán vốn đầu tư và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư
năm:
Hàng năm chậm nhất là 1 tháng
sau khi kết thúc năm kế hoạch, Chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo thực hiện vốn
đầu tư trong năm (theo biểu mẫu 01/BC-THN Thông tư 70/2000/TT-BTC của Bộ Tài
chính) gửi cơ quan thanh toán, cơ quan cho vay vốn, cơ quan quyết định đầu tư,
các Sở quản lý ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá ( hoặc
phòng Tài chính - Kế hoạch)
2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành:
2.1. Lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư:
Tất cả các dự án đầu tư của cơ
quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào
khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
và quyết toán toàn bộ vốn đầu tư dự án hoàn thành với cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các dự án có nhiều hạng
mục, có thể thực hiện quyết toán đối với hạng mục (hoặc nhóm hạng mục) này khi
hoàn thành có thể độc lập vận hành khai thác sử dụng. trong trường hợp này, sau
khi toàn bộ dự án hoàn thành sẽ tiến hành tổng quyết toán toàn bộ dự án theo
quy định.
Đối với các dự án thuộc nhóm B,
C, hồ sơ quyết toán được lập thành 3 bộ có giá tr5i như nhau và được lưu giữ tại
các cơ quan sau: Chủ đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, cơ quan lưu
trữ (nếu có).ngoài ra chủ đầu tư phải gửi báo cáo quyết toán theo mẫu biểu (chỉ
gồm các mẫu biểu) cho cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
2.2. Tổ chức thực hiện:
2.2.1. Sở Tài chính - Vật giá tiếp
nhận hồ sơ báo cáo quyết toán các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và thực
hiện:
-Đối với các báo cáo quyết toàn
có giá trị quyết toán từ 01 tỷ đồng trở lên, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì
cùng các sở ngành có liên quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở có xây dựng chuyên ngành, Kho bạc Nhà nước Bình Phước tổ chức thẩm
tra để trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.2.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị tiếp nhận hồ sơ báo cáo quyết toán của các dự án do UBND huyện, thị
quyết định đầu tư và thực hiện:
- Đối với các báo cáo quyết toán
có giá trị quyết toán từ 300 triệu đồng trở lên, Phòng tài chính - Kế hoạch huyện
, thị chủ trì cùng các phòng ban liên quan: Văn phòng UBND huyện, thị , Phòng
Kinh tế-Kỹ thuật (phòng CN-GT-XD), Kho bạc Nhà nước huyện tổ chức thẩm tra để
trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
- Đối với các báo cáo quyết toán
có giá trị nhỏ hơn 300 triệu đồng, Phòng tài chính - Kế hoạch trực tiếp thẩm
tra để trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
2.2.3. Quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành của các dự án đầu tư thuộc các chương trình quốc gia (327,135, định
canh định cư…) và vốn sự nghiệp mang tính chất đầu tư thì cơ quan chủ trì thẩm
định quyết toán là cơ quan theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2.4. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thẩm tra và phê duyệt quyết toán đầu tư
hoàn thành của các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư và
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp địa phương theo quy định.
2.2.5. Đối với các dự án có yêu
cầu thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu
tư. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định.
Chủ đầu tư là người ký hợp đồng thực hiện với cơ quan kiểm toán. Chi phí thanh
toán cho tổ chức kiểm toán độc lập tối đa bằng 75% tổng mức chi phí thẩm tra và
phê duyệt quyết toán của dự án.
2.3. Thời gian lập, thẩm tra,
phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
- Đối với các dự án nhóm B, C chậm
nhất là 3 tháng sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ
đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
- Thời gian thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm
C sau khi nhận đủ hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hợp lệ theo quy định.
- Thời gian phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư không quá 15 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư do cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra lập trình.
2.4. Xử lý khi có phát sinh thay
đổi:
Đối với các dự án đầu tư có tổng
mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu đồng có một số thay đổi so với thiết kế- dự toán
được duyệt nhưng giá trị quyết toán không vượt quá tổng mức vốn đầu tư được duyệt
của dự án thì xử lý như sau:
- Nếu tổng giá trị phần phát
sinh không vượt 5% giá trị tổng dự toán được duyệt và được các cơ quan chức
năng chấp thuận nghiệm thu thì được chấp nhận quyết toán.
Chương 5
HÌNH THỨC QUẢN LÝ THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Điều 16:
Các hình thức quản lý thực hiện dự án:
Tùy theo quy mô, tính chất của dự
án và năng lực của mình, chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong các hình thức sau
đây để thực hiện dự án:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
thực hiện dự án.
- Chủ nhiệm điều hành dự án.
- Chìa khóa trao tay
- Tự thực hiện dự án
1. Đối với các dự án thuộc huyên
ngành và các dự án trụ sở cơ quan khối tỉnh thuộc nhóm B thì giao cho các Ban
QLDA chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án.
2. Đối với các dự án trụ sở cơ
quan khối tỉnh thuộc nhóm C việc thành lập các Ban QLDA được áp dụng theo hình
thức chủ nhiệm điều hành dự án..
3. Đối với các dự án đang thực
hiện đã có Ban QLDA được thành lập theo quy định trước đây vẫn hoạt động theo
quy định cũ cho đến khi kết thúc dự án.
Chương 6
CHI PHÍ XÂY DỰNG
Điều 17: Quản
lý chi phí xây dựng:
1. Sở Xây dựng chủ trì cùng các
cơ quan khác có liên quan lập bộ đơn giá xây dựng ở địa phương trình UBND cấp tỉnh
ban hành, áp dụng cho các công trình xây dựng của Nhà nước hoặc doanh nghiệp
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn phải
căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của Nhà nước và tỉnh để lập
tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình và trình người có thẩm quyền phê duyệt
làm căn cứ để tổ chức đấu thầu xây lắp và quản lý chi phí sau đấu thầu.
3. Đối với các dự án đầu tư và
xây dựng do các cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước đầu tư, giá công trình trong mọi
hình thức đấu thầu hay chỉ định thầu hoặc tự làm đều không được vượt tổng dự
toán công trình hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt.Trường hợp phát
sinh bất khả kháng vượt tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt
phải tiến hành thẩm định và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định và theo Khoản 4 Điều 15 của quy định này.
4. Trong quá trình thi công công
trình, chủ đầu tư không được tự ý cho điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế được
duyệt. Trường hợp cần thiết phải chỉnh sửa bổ sung thiết kế thì chủ đầu tư phải
lập tờ trình trình cấp thẩm quyền xem xét thuận chủ trương cho điều chỉnh bổ
sung. Sau đó, chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế - dự toán phần điều chỉnh bổ sung
và gửi cơ quan thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế - dự toán điều
chỉnh bổ sung.
Điều 18:
Chi phí lập, thẩm định, tư vấn các dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật - tổng dự
toán:
1. Kinh phí lập dự án, thẩm định
dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư thuộc nguồn vốn
nào thì kinh phí lập dự án lệ phí thẩm định dự án được tính trong nguồn vốn đó.
- Kinh phí cho công tác lập dự
án, lệ phí thẩm định dự án, chi phí thuê chuyên gia thẩm định dự án được xác định
trong vốn đầu tư của dự án.
- Dự án đã được thẩm định, nhưng
không được thực hiện thì kinh phí cho công tác lập, thẩm định dự án được trích
từ nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ
quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách Nhà nước đã bố trí cho dự
án trong kế hoạch để thanh toán.
2. Kinh phí lập, thẩm định thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán: (kể cả chi phí thuê chuyên gia, các tổ chức tư vấn
chuyên ngành) được tính vào tổng mức đầu tư tổng dự toán công trình. tất cả chi
phí trên được lập căn cư theo các quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính theo quy định hiện hành:
3. Quản lý, thu, nộp và sử dụng
lệ phí thẩm định đầu tư:
Việc quản lý, thu, nộp và sử dụng
lệ phí thẩm định đầu tư thực hiện theo đúng tinh thần Thông tư số
109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử
dụng lệ phí thẩm định đầu tư và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 7
THANH TRA, KIỂM TRA XỬ
LÝ VI PHẠM.
Điều 19:
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng:
Tất cả các hoạt động đầu tư và
xây dựng thuộc mọi tổ chức cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo từng lĩnh vực.
Công tác thanh tra, kiểm tra các
hoạt động đầu tư và xây dựng phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thanh
tra và kiểm tra.
Điều 20: Xử
lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân hoạt động đầu
tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh nếu vi phạm các quy định của quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan chức năng Nhà nước,
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng mà không
làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định,
trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của đối tượng khi đã đủ các điều kiện quy
định thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệ hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương 8
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21:
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, các
chủ đầu tư, các Ban QLDA, các tổ chức thi công xây dựng và các tổ chức tư vấn,
thiết kế hành nghề trên địa bàn tỉnh Bình Phước, các tổ chức và cá nhân có nhu
cầu đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, các Thông tư, Quyết định của
các Bộ, ngành Trung ương triển khai thi hành Quy chế và các điều khoản cụ thể
hoá tại bản quy định này.
Điều 22:
Bản quy định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và áp dụng trong địa
bàn tỉnh Bình Phước. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định
này đều không còn hiệu lực thi hành.