ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1162/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 03 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT
CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc ban hành kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
các cơ quan hành chính tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tại Tờ trình số 368/TTr-SNV
ngày 28 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông".
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Trưởng Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thế Nhữ
|
QUY ĐỊNH
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 03 tháng08 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thủ tục hành
chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư là giải quyết các công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện theo quy trình một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Đăk Nông (gọi tắt là Trung tâm). Trung tâm
thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính nhà
nước đối với dự án đầu tư trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính một cửa liên thông
1. Thủ tục
hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, phù hợp với đặc điểm của tỉnh.
2. Công khai
các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời hạn giải
quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
4. Đảm bảo
vai trò phối hợp liên thông của Trung tâm trong mối quan hệ với các cơ quan
hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
5. Nhận yêu cầu
và trả kết quả cho nhà đầu tư tại một đầu mối là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh.
6. Nhà đầu tư
khi có nhu cầu giải quyết các thủ tục đầu tư chỉ cần liên hệ một đầu mối là
Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.
Điều 3. Các Cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm
trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
- Văn phòng
UBND tỉnh.
- Các Sở,
Ban, ngành có liên quan: Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính; Giao thông vận tải; Công Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Lao động –
Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; các tổ chức chính
trị, tổ chức xã hội và các cơ quan có liên quan khác.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa.
Chương II
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ
Điều 4. Thủ tục hành chính một cửa liên thông
1. Tổ chức thực
hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục các dự
án đầu tư trong quy hoạch, bao gồm: Các thủ tục liên quan đến đầu tư như: giới
thiệu địa điểm, chủ trương đầu tư; thoả thuận địa điểm dự án; chứng nhận đầu
tư; giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.
2. Đối với
các dự án nằm ngoài quy hoạch, nhà đầu tư được Trung tâm tư vấn, hỗ trợ các thủ
tục đầu tư, để đủ điều kiện của dự án nằm trong quy hoạch, thực hiện theo cơ chế
này.
Điều 5. Thời gian áp dụng từ ngày 10/8/2009
Ngoài các hồ
sơ giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông của Bản quy định này, việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ các lĩnh vực khác vẫn phải áp dụng theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh và hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Thời gian tiếp nhận giải quyết hồ sơ
Là thời gian
làm việc trong giờ hành chính (không kể ngày nghỉ hằng tuần, nghĩ lễ theo quy định).
Mốc thời điểm để xác định thời gian giao nhận hồ sơ được tính trong giờ hành
chính. Nếu giao hồ sơ trước 11 giờ được tính trong ngày; nếu giao hồ sơ sau 11
giờ tính qua ngày hôm sau.
Điều 7. Giao nhận hồ sơ
- Hồ sơ chỉ
được tiếp nhận khi hội đủ các yếu tố đã được niêm yết công khai theo bản quy định
này.
- Các cơ quan
có liên quan cử người trực tiếp giao nhận hồ sơ theo cơ chế này. Sau đó ứng dụng
công nghệ thông tin để chuyển hồ sơ qua mạng Internet.
Điều 8. Hình thức trưng cầu ý kiến của các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan
- Trung tâm gửi
văn bản hỏi ý kiến các Sở, Ban, ngành có liên quan;
- Tổ chức cuộc
họp cấp lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan đối với dự án đặc biệt khi có nhu
cầu;
- Thủ trưởng
các cơ quan hành chính nhà nước được hỏi lấy ý kiến có văn bản trả lời theo thời
hạn đã quy định tại Điều 13, 14, 15 của Bản quy định này; nếu quá thời gian mà
không có văn bản trả lời, xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về sự đồng ý mặc định
này.
Điều 9. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
Nơi tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho nhà đầu tư được thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC, THỜI
GIAN VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 10. Tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
Nhà đầu tư nộp
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm, người nhận hồ sơ có
trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra hồ sơ theo quy định; Trường hợp hồ sơ chưa
đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, để tổ chức, cá nhân
bổ sung, hoàn chỉnh; khi hồ sơ được lập đúng theo quy định người nhận hồ sơ cập
nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ sơ có đầy đủ nội
dung của hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
Trung tâm có
trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định.
Điều 11. Tại các cơ quan liên quan
Việc tiếp nhận
hồ sơ tại các cơ quan liên quan phải được cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ
sơ và Giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ.
Các cơ quan
liên quan xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời
gian quy định tại Chương III của bản quy định này.
Điều 12. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Sau khi nhận
lại kết quả giải quyết hồ sơ từ các cơ quan liên quan, người làm công tác
chuyên môn kiểm tra, xác nhận lại kết quả giải quyết và chuyển hồ sơ, kèm theo
Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để Trung tâm trả kết
quả cho nhà đầu tư.
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thu các khoản phí và lệ phí theo quy định.
Điều 13. Chuẩn bị dự án đầu tư
1. Chuẩn bị dự
án đầu tư gồm: Chấp thuận chủ trương thực hiện dự án, văn bản thoả thuận địa điểm:
a. Hồ sơ:
- Văn bản đề
nghị chủ trương đầu tư (theo mẫu).
- Văn bản xác
nhận tư cách pháp nhân của nhà đầu tư;
- Dự kiến vị
trí, địa điểm khu đất đầu tư (nếu có).
b. Hồ sơ xin
thỏa thuận địa điểm đầu tư (Sau khi có chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh)
- Văn bản thỏa
thuận địa điểm đầu tư (theo mẫu);
2. Quy trình
và thời hạn giải quyết:
a. Chấp thuận
chủ trương đầu tư:
Thời hạn 01
ngày, kể từ khi nhận được văn bản hỏi về chủ trương thực hiện dự án của nhà đầu
tư, Trung tâm có văn bản hỏi ý kiến hoặc mời lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên
quan tham gia cuộc họp trực tiếp do Trung tâm chủ trì, tổ chức.
Thời hạn 04
ngày, các cơ quan được hỏi có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Trung tâm hoặc có
biên bản cuộc họp do Trung tâm chủ trì.
Thời hạn 02
ngày, kể từ khi nhận được văn bản trả lời ý kiến của các cơ quan liên quan về
chủ trương thực hiện dự án của nhà đầu tư hoặc sau khi tổ chức cuộc họp lấy ý
kiến trực tiếp, Trung tâm tổng hợp trình UBND tỉnh.
Kể từ khi nhận
được văn bản tổng hợp của Trung tâm, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem
xét có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về chủ trương thực hiện dự án.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thời hạn 04
ngày; đối với các dự án có quy mô: nhóm A, nhóm B có vốn đầu tư gấp 2 lần tổng
mức đầu tư tối thiểu theo Nghị định 112/2006/NĐ, dự án di dân, tái định cư từ
100 hộ trở lên, dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha, dự án có giá trị đặc biệt
về lịch sử, văn hóa, giáo dục... và dự án có tính chất liên quan đến quốc phòng
- an ninh biên giới, tôn giáo, dân tộc, ảnh hưởng môi trường (trên 200 hộ)…, thời
hạn cộng thêm tối đa 11 ngày.
Đối với các dự
án phải có ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, thời hạn 4 ngày, UBND tỉnh có
văn bản gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan. Sau khi nhận
được văn bản trả lời ý kiến của Bộ, ngành Trung ương; thời hạn 01 ngày, UBND tỉnh
chuyển văn bản của Bộ, ngành Trung ương cho Trung tâm; thời hạn 03 ngày, Trung
tâm tổng hợp trình UBND tỉnh; thời hạn 03 ngày, UBND tỉnh có văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận về chủ trương; Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung
tâm.
Dự án nằm
trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư
không cần phải xin chủ trương đầu tư nếu đáp ứng các yêu cầu cơ bản của dự án
như: địa điểm, lĩnh vực, sản phẩm và chứng minh được năng lực thực hiện dự án.
Dự án đầu
tư vào khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
các dự án có quy mô: nhóm A, nhóm B có vốn đầu tư gấp 2 lần tổng mức đầu tư tối
thiểu theo Nghị định 112/2006/NĐ, dự án di dân, tái định cư từ 100 hộ trở lên,
dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha, dự án có giá trị đặc biệt về lịch sử,
văn hóa, giáo dục ... và dự án có tính chất liên quan đến quốc phòng - an ninh
biên giới, tôn giáo, dân tộc, ảnh hưởng môi trường (trên 200 hộ)…., nhà đầu tư
bổ sung báo cáo năng lực tài chính.
Dự án chưa có
địa điểm đầu tư, nhà đầu tư có văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm gửi Trung
tâm. Thời hạn 01 ngày, Trung tâm có văn bản gửi các ngành liên quan (UBND các
huyện, thị xã là cơ quan phối hợp). Thời hạn 06 ngày, các ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã có văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư gửi về Trung tâm
(sau bước này, thực hiện điểm a, khoản 2, Điều 13).
b. Thỏa thuận
địa điểm: Thời hạn giải quyết 14 ngày.
Thời hạn 01
ngày, Trung tâm chuyển văn bản đề nghị thoả thuận địa điểm đầu tư cho các Sở,
Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã.
Thời hạn 10
ngày, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã lập hồ sơ thoả
thuận địa điểm đầu tư, trình UBND tỉnh.
Thời hạn 03
ngày, kể từ khi nhận được văn bản của các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận ra quyết định phê
duyệt; Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản cho đơn vị có liên quan trình lưu theo
quy định và trả kết quả cho Trung tâm.
Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Dự án thuộc
diện đăng ký đầu tư (kể cả dự án có vốn đầu tư nước ngoài): (Có quy mô vốn đầu
tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
và Dự án không thuộc đối tượng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư).
a. Hồ sơ:
- Văn bản
đăng ký đầu tư (theo mẫu);
- Báo cáo
năng lực tài chính (nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm);
- Hợp đồng hợp
tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
b. Quy
trình và thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải
quyết không quá 07 ngày, cụ thể:
- Thời hạn 01
ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
- Thời hạn 03
ngày, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, có văn bản trình UBND tỉnh (hồ sơ trình
kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ);
- Thời hạn 03
ngày, kể từ khi nhận được văn bản tổng hợp trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư (kèm theo
Phiếu lưu chuyển hồ sơ); Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu theo quy định.
2. Đối với dự
án thuộc diện thẩm tra:
a. Đối với dự
án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện:
Hồ sơ:
- Văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
- Văn bản xác
nhận tư cách pháp nhân của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu
tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là
cá nhân;
- Báo cáo
năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
- Giải trình
kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu
tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công
nghệ và giải pháp về môi trường;
- Hợp đồng hợp
tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
b. Đối với dự
án đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng Việt Nam hoặc dưới 300 tỷ đồng
Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Ngoài hồ
sơ dự án thuộc diện thẩm tra tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 của Điều 14, bổ
sung:
Giải trình
khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp
luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
c. Trường hợp
đăng ký đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh doanh; thủ tục đầu tư đồng
thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài các thủ tục tại điểm a, khoản 1 và
điểm a khoản 2 của Điều 14, nhà đầu tư nộp kèm theo:
Hồ sơ đăng ký
kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
Hợp đồng liên
doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
d. Số lượng hồ
sơ:
Trường hợp thẩm
tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: Nhà đầu
tư nộp 10 bộ hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó ít nhất có một bộ hồ sơ gốc.
Trường hợp thẩm
tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của UBND tỉnh: Nhà đầu tư nộp 8 bộ
hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó ít nhất có một bộ hồ sơ gốc.
3. Quy trình
và thời hạn giải quyết:
a. Dự án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh: thời hạn giải quyết không quá 20
ngày, cụ thể:
Thời hạn 03
ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan
liên quan của tỉnh.
Thời hạn 07
ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ của Trung tâm, các cơ quan liên quan trả lời ý
kiến bằng văn bản.
Thời hạn 05
ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Trung tâm tổng hợp
ý kiến hoặc chủ trì tổ chức cuộc họp lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan.
Thời hạn 02
ngày, Trung tâm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh.
Thời hạn 03
ngày, kể từ khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh chấp thuận
hoặc không chấp thuận cấp Giấy Chứng nhận đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh trả kết
quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu theo quy định.
b. Dự án cần
có ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương:
Thời hạn giải
quyết không quá 23 ngày, cụ thể:
Thời hạn 02
ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ xin ý kiến các cơ quan
liên quan của tỉnh, đồng thời có văn bản tham mưu cho UBND tỉnh gửi hồ sơ lấy ý
kiến các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Thời hạn 11
ngày, các cơ quan liên quan trả lời kết quả cho Trung tâm (kể cả ý kiến phản hồi
của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan).
Thời hạn 04
ngày, Trung tâm tổng hợp, lập báo cáo thẩm tra hoặc chủ trì tổ chức họp thẩm
tra với các ngành có liên quan (sau khi nhận được góp ý của các Bộ, ngành Trung
ương do UBND tỉnh chuyển tới);
Thời hạn 03
ngày, Trung tâm gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh.
Thời hạn 03
ngày, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư lưu theo quy định.
c. Dự án thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
Thời hạn giải
quyết không quá 30 ngày:
Từ khi nhận hồ
sơ hợp lệ, Trung tâm tổng hợp, lập báo cáo thẩm tra hoặc chủ trì tổ chức cuộc họp
thẩm tra với các sở, ban, ngành có liên quan, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh (tương tự các bước như điểm b khoản 3 nêu
trên): thời hạn giải quyết: 20 ngày;
Thời hạn 05
ngày UBND tỉnh lập báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ (sau khi nhận báo
cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư);
Thời hạn 05
ngày, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư sau
khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng UBND tỉnh trả kết
quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để lưu theo quy định.
Điều 15. Chuẩn bị triển khai dự án
1. Hồ sơ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Lập dự án đầu
tư đối với dự án có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng Việt Nam;
- Lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đối với dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam.
2. Hồ sơ xin
giao đất, thuê đất, bao gồm:
a. Hồ sơ dự
án không phải giải phóng mặt bằng:
- Đơn đề nghị
giao đất, thuê đất (theo mẫu);
- Bản sao văn
bản thỏa thuận địa điểm đầu tư;
- Bản sao Giấy
chứng nhận đầu tư;
- Bản sao dự
án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt;
- Bản sao
trích lục bản đồ địa chính vị trí khu đất, thửa đất đầu tư;
- Trường hợp
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo sơ đồ thăm dò,
khai thác mỏ.
b. Hồ sơ dự
án phải giải phóng mặt bằng:
Hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản 2 của Điều 15, bổ sung:
Trường hợp chủ
sử dụng đất chưa đầy đủ thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định:
văn bản thoả thuận bồi thường giữa nhà đầu tư với chủ sử dụng đất, được chính
quyền địa phương xác nhận.
Trường hợp chủ
sử dụng đất đủ thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định:
+ Trường hợp
phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
c. Số lượng hồ
sơ:
Hồ sơ xin
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên phải lập thành 02
bộ cụ thể, bản chính gồm: đơn xin giao đất, đơn xin thuê đất, đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; trích lục hoặc
trích đo bản đồ địa chính; các văn bản còn lại là bản sao được công chứng.
3. Quy trình
và thời hạn giải quyết việc giao đất, cho thuê đất:
a. Đối với dự
án không giải phóng mặt bằng, thời hạn giải quyết không quá 22 ngày:
Thời hạn 01
ngày, Trung tâm tổng hợp hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thời hạn 11
ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, có văn bản trình UBND tỉnh;
Thời hạn 03
ngày, kể từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh chấp
thuận hoặc không chấp thuận ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu
tư. Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Tài
nguyên và Môi trường lưu theo quy định.
Thời hạn 01
ngày, Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư và hướng dẫn nhà đầu tư đến Sở tài
nguyên và Môi trường làm thủ tục giao đất, cho thuê đất.
Thời hạn 06
ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất tại thực địa, lập và ký kết hợp đồng
giao đất, cho thuê đất với nhà đầu tư.
b. Trường hợp
dự án giao đất, cho thuê đất phải giải phóng mặt bằng, quy định thêm:
Thời hạn 03
ngày, sau khi nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, UBND
các huyện, thị xã ra thông báo thu hồi đất;
Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư định mức giải quyết 15 hồ sơ cá nhân/01 ngày;
Khi dự án tiến
hành xong các thủ tục giải phóng mặt bằng, tiếp tục thực hiện các bước như điểm
a, khoản 3, Điều 15;
Thời gian trên
không kể thời gian khảo sát, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư; thời gian nhà đầu tư làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất.
Điều 16. Mối quan hệ giải quyết trong quá trình thực hiện một
cửa liên thông
1. Khi tiếp
nhận hồ sơ do Trung tâm chuyển đến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem
xét lại tính đầy đủ và tính chính xác của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo
quy định đối với hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp
các cơ quan liên quan giải quyết hồ sơ chậm trễ (do bất kỳ nguyên nhân nào)
cũng phải báo với nhà đầu tư biết (thông qua Trung tâm). Nội dung và nguyên
nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ
sơ.
3. Trong trường
hợp hồ sơ hoặc các quy định pháp luật điều chỉnh còn vướng mắc, chưa rõ ràng, cụ
thể, Bộ phận tiếp nhận hoặc Phòng chức năng thuộc Trung tâm trao đổi ngay với
các phòng chuyên môn trực thuộc các cơ quan liên quan thông qua điện thoại, thư
điện tử hoặc các phương tiện trao đổi thông tin khác. Phòng chuyên môn trực thuộc
các cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể trong thời
gian sớm nhất nhưng không quá 02 ngày và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn
trả lời.
4. Lãnh đạo
phòng, bộ phận của các cơ quan liên quan đến Cơ chế một cửa liên thông là đầu mối
liên hệ để trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Phòng làm việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
1. Diện tích
phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại điểm a, khoản
1, Điều 12 của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Trang thiết
bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại khoản 2, Điều 12 của Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Điều 18. Kinh phí thực hiện Cơ chế một cửa liên thông
Kinh phí thực
hiện cơ chế một cửa liên thông được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành và từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Thực hiện
cơ chế một cửa liên thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định
là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức.
2. Cán bộ,
công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa liên thông được
xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa liên thông này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và
Du lịch tỉnh
1. Tổ chức Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả phục vụ tốt cho việc thực hiện Cơ chế một cửa liên
thông, xây dựng Quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phù hợp với
Quy định này.
2. Bố trí
phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện nhất, đảm
bảo văn minh, lịch sự, có diện tích đủ điều kiện làm việc và phương tiện cần
thiết phục vụ tốt cho triển khai Cơ chế một cửa liên thông.
3. Xác định
cơ quan có liên quan và quy trình cho từng dự án, trực tiếp liên hệ với các cơ
quan liên quan để giải quyết hồ sơ; nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân,
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức
các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương và các quy định của
UBND tỉnh trong việc triển khai Bản quy định này.
5. Ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, theo dõi việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ.
6. Dự án nằm
trong Khu Công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch thực hiện
nhiệm vụ xúc tiến kêu gọi đầu tư; còn quy trình thủ tục đầu tư dự án thực hiện
theo hướng dẫn của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các quy định của
pháp luật hiện hành.
7. Định kỳ
hàng tháng, tổng hợp ý kiến đánh giá chất lượng hành chính công của bản quy định
này; tổng hợp quy trình giải quyết hồ sơ của từng dự án, gửi báo cáo UBND tỉnh
và các ngành liên quan để biết. Sáu tháng, 01 năm, Trung tâm báo cáo sơ kết, tổng
kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Cơ chế một cửa liên thông.
Điều 21. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo việc
triển khai Cơ chế một cửa liên thông tại các phòng chuyên môn có liên quan,
nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện Bản quy định này.
2. Tổ chức việc
tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch theo đúng thời hạn quy định; niêm yết
công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết
đối với từng hồ sơ công việc tại Bộ phận tiếp nhận.
3. Chỉ đạo,
quán triệt trong toàn thể cán bộ, công chức các phòng chuyên môn liên quan về
thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
4. Bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cần thiết cho người làm công tác chuyên môn thực hiện các
quy định của Bản quy định này.
5. Trong quá
trình triển khai thực hiện Bản quy định này, thường xuyên kiểm tra, đánh giá,
báo cáo kịp thời những vướng mắc, tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực
hiện Cơ chế một cửa liên thông; có hình thức khen thưởng đối với công chức,
viên chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt; đồng thời, có hình thức kiểm
điểm, phê bình, kỷ luật đối với người làm công tác chuyên môn hoặc bộ phận
chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện cơ chế này.
6. Các đơn vị
có liên quan bố trí kinh phí và nhân sự đầy đủ, đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Cơ chế một cửa liên thông đạt hiệu quả.
7. Báo Đăk
Nông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đăk Nông và các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Cơ chế
này.
8. Những dự
án đầu tư với quy mô lớn có liên quan đến môi trường, đời sống an sinh xã hội,
tái định cư, an ninh, biên giới… trên địa bàn tỉnh. Trước khi ra quyết định,
UBND tỉnh hỏi ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định hoặc trưng cầu ý kiến
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có liên quan. Sau khi có chủ
trương đầu tư, UBND tỉnh thông báo cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh, cơ sở biết để giám sát và làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động, phát huy tính dân chủ trong quần chúng nhân dân.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan Thường trực Ban Quản lý cải
cách hành chính tỉnh, Ban chỉ đạo điều hành cải cách hành chính tỉnh
1. Giúp UBND
tỉnh chỉ đạo, đốn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung bản Quy
định, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu tiên cho các đơn vị tham gia
thực hiện thí điểm.
2. Chủ trì,
phối hợp với Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
quy định này.
3. Tổ chức tổng
kết và báo cáo UBND tỉnh quá trình triển khai kết quả thực hiện Bản quy định
này.
4. Phối hợp với
Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh đề xuất UBND tỉnh xem xét
bổ sung nhân lực và kinh phí để triển khai thực hiện Bản quy định tại Trung tâm
xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh đạt kết quả cao.
5. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, Ban Chỉ đạo xem xét và đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số lĩnh vực cần thiết để thực hiện theo Cơ chế một cửa liên thông có
hiệu quả./.