ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
114/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP;
Theo kết quả thẩm định văn bản số 281/STP ngày 06/4/2007 của Sở Tư pháp và đề
nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 383/TTr-SXD ngày 03 tháng 5 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy
định về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm 5 chương, 20 điều.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định về quản
lý và thực hiện dự án khu đô thị mới bao gồm quá trình hình thành dự án, thực
hiện đầu tư xây dựng, khai thác và chuyển giao.
Dự án khu đô thị
có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Đối tượng áp
dụng:
Quy định này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình
quản lý và thực hiện các dự án khu đô thị mới.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong Quy định
này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. “Dự án khu
đô thị mới” (sau đây gọi là dự án cấp 1) là dự án đầu tư xây dựng một khu
đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu
dân cư và các công trình dịch vụ khác, được phát triển nối tiếp đô thị hiện có
hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có ranh giới và chức năng được xác định
phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; khu đô thị mới có địa giới hành chính thuộc tỉnh Ninh Thuận.
2. “Dự án cấp
2 trong khu đô thị mới” (sau đây gọi là dự án cấp 2) là dự án do các Chủ đầu
tư khác tham gia đầu tư vào dự án cấp 1.
3. “Chủ đầu
tư cấp 1” là Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới được xác định trong quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền.
4. “Chủ đầu
tư cấp 2” là Chủ đầu tư các dự án cấp 2 trong khu đô thị mới.
5. “Dịch vụ
công ích khu đô thị” là các dịch vụ công ích trực tiếp phục vụ công cộng
khu đô thị như: quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị; vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý
công viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư;
dịch vụ tang lễ; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu đô thị mới.
Điều
3. Tiêu chuẩn, quy mô và quản lý chất lượng của một dự án khu đô thị mới.
1. Khi lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới; khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý
chất lượng xây dựng trong khu đô thị mới phải tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng, quy
chuẩn xây dựng Việt Nam; đồng thời khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến
của nước ngoài nhưng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Dự án khu đô
thị mới được lập có quy mô chiếm đất từ 50 (năm mươi) ha trở lên, trường hợp đặc
biệt cho phép dưới 50 (năm mươi) ha nhưng không được nhỏ hơn 20 (hai mươi) ha.
3. Chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong khu đô thị mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
4. Đối với các
công trình có chuyển giao như: công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
công trình khác phải được nghiệm thu trước khi chuyển giao. Khi chuyển giao, Chủ
đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng công trình cho bên nhận chuyển
giao. Trường hợp khi thực hiện dự án đã xác định được bên nhận chuyển giao thì
bên nhận chuyển giao được tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình
trong giai đoạn xây dựng đến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm bảo hành công trình và bên nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện
bảo trì công trình theo quy định.
5. Đối với công
trình nhà chung cư và nhà ở được xây dựng để bán, phải được kiểm tra và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào kinh doanh,
khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Bên bán trích sao và giao cho bên mua giấy chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng, các bản vẽ hoàn công có liên quan và thực hiện
bảo hành với thời gian không ít hơn 12 (mười hai) tháng đối với phần công trình
được bán.
6. Về quản lý chất
lượng xây dựng công trình được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
7. Về bảo hành,
bảo trì công trình được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VII Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI
THÁC VẬN HÀNH ĐỐI VỚI KHU ĐÔ THỊ MỚI
Điều
4. Thủ tục pháp lý khi đầu tư xây dựng khu đô thị mới.
1. Phù hợp với
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Chủ đầu tư
căn cứ vào quy hoạch xây dựng tại nơi dự kiến đầu tư để lập quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 và thiết kế đô thị của dự án khu đô thị mới, trình cơ quan có
thẩm quyền để được quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
Kinh phí lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới tỉ lệ 1/500 được thanh toán theo Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
Chủ đầu tư căn cứ
vào quyết định hoặc văn bản cho phép đầu tư để tiến hành các thủ tục giao nhận
đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và giải phóng mặt bằng.
Chủ đầu tư thực
hiện dự án theo nội dung được phê duyệt; kinh doanh, chuyển giao công trình,
chuyển giao quản lý hành chính khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
3. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới trực tiếp đầu tư và kêu gọi các Chủ đầu tư cấp 2 đầu tư xây dựng
các công trình trong khu đô thị mới theo quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án
đã được duyệt.
Các dự án cấp 2
được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và được thực hiện theo khoản 3 Phần I Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
4. Tài liệu đồ
án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 là cơ sở
để lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và thiết kế đô thị của dự án khu
đô thị mới.
5. Cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng của tỉnh có trách nhiệm giới thiệu cho nhà đầu tư về quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các khu vực phát triển
khu đô thị mới theo tiến trình thực hiện quy hoạch và phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
Quy hoạch xây dựng
đô thị phải được phân chia thành các khu vực có quy mô và chức năng thuận lợi
cho việc phát triển các dự án khu đô thị mới; trong đó có dành tỷ lệ diện tích
để xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp và đối tượng chính sách tại các khu vực
dân cư.
Hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải được quy hoạch và xây dựng đồng bộ
đáp ứng kế hoạch phát triển của các dự án khu đô thị mới.
Khống chế cao độ
mặt bằng các khu đô thị mới, bảo đảm hướng thoát nước theo quy hoạch chung đô
thị.
Hướng dẫn lập và
quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị mới phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được phê duyệt.
6. Về các bước lập
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 và lập dự án khu đô thị mới được thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Phần I
Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Điều
5. Xây dựng kế hoạch phát triển dự án khu đô thị mới.
1. Kế hoạch phát
triển dự án khu đô thị mới bao gồm:
- Kế hoạch thực
hiện phát triển quỹ đất đô thị;
- Kế hoạch thực
hiện quy hoạch xây dựng đô thị;
- Kế hoạch chuẩn
bị đầu tư và thực hiện đầu tư bằng vốn ngân sách;
- Kế hoạch thực
hiện kêu gọi đầu tư các dự án khu đô thị mới;
- Kế hoạch hình
thành đơn vị hành chính để tiếp nhận, quản lý hành chính khu đô thị mới;
- Kế hoạch giám
sát việc thực hiện các dự án khu đô thị mới đã được quyết định đầu tư hoặc đã
được cấp giấy phép đầu tư;
- Kế hoạch phát
triển dự án khu đô thị mới phải đảm bảo nguyên tắc phát triển nối tiếp và đồng
bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu vực và
đô thị;
- Kế hoạch đầu
tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp và các đối tượng chính sách vào các dự
án khu đô thị mới.
2. Quỹ đất phát
triển các dự án khu đô thị mới:
Căn cứ vào quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đô thị đã được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất để thực hiện từng dự án
theo quyết định cho phép đầu tư, kết quả đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc giao
đất được thực hiện một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào việc phân kỳ đầu tư, kế
hoạch thực hiện đầu tư. Trường hợp thực hiện theo phương thức sử dụng quỹ đất tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì diện tích đất được trao đổi có giá trị tương đương
với giá trị xây dựng các công trình hạ tầng được chuyển giao.
Trung tâm Phát
triển quỹ đất đô thị thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà
chưa có dự án đầu tư.
3. Đối với dự án
khu đô thị mới nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt (khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 được duyệt,
đã có hạ tầng hoàn chỉnh và phù hợp quy hoạch phát triển đô thị như đất liền kề
dân cư, đất ở chỉnh trang, …) thì Chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà
không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Đối với đất
được giao, được thuê trong thời gian liên tục 12 (mười hai) tháng liền kể từ
ngày nhận bàn giao đất mà Chủ đầu tư không triển khai thực hiện dự án hoặc tiến
độ thực hiện dự án chậm quá 24 (hai mươi bốn) tháng so với tiến độ đã được phê
duyệt thì Nhà nước sẽ thu hồi toàn bộ hay từng phần đối với diện tích đất của dự
án.
Chủ đầu tư có thể
điều chỉnh tiến độ thực hiện từng giai đoạn dự án sau khi được người có thẩm
quyền cho phép nhưng không được thay đổi thời hạn cuối cùng phải hoàn thành
toàn bộ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quyết định đầu tư.
5. Đối với dự án
khu đô thị mới ưu tiên tái định cư tại chỗ, trường hợp có yêu cầu tái định cư tại
nơi khác thì Chủ đầu tư phải lập dự án thành phần để được giao đất tái định cư
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
6. Về tổ chức thực hiện và quản lý khu đô thị mới.
Trước mắt chỉ định
Ban Quản lý các Dự án xây dựng hạ tầng đô thị đảm nhận vai trò phát triển các
khu đô thị mới, là đầu mối kết nối, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao đối
với các dự án khu đô thị trên địa bàn tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định số 02/2006/NĐ-CP về Quy chế khu đô thị mới và Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng, cụ thể:
- Lập kế hoạch
phát triển khu đô thị các khu đô thị mới tại địa phương;
- Lập yêu cầu đối
với các dự án kêu gọi đầu tư;
- Kết nối kế hoạch,
tiến độ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào với tiến độ
xây dựng dự án khu đô thị mới;
- Hỗ trợ và giám
sát việc thực hiện các dự án, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng được duyệt, phù hợp với quyết định đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu
tư và tiến độ phân giai đoạn đầu tư, tổng tiến độ toàn bộ dự án khu đô thị mới;
- Là đầu mối tiếp
nhận dự án và trình Sở Xây dựng tổ chức thẩm định;
- Tổ chức đấu thầu
lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, đầu mối kết nối để giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan đến các dự án trong khu đô thị mới với cơ quan hành
chính địa phương và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Chịu trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm về tình hình thực hiện các dự án khu đô thị
mới trên địa bàn do mình quản lý, tham gia góp ý xây dựng và hoàn thiện pháp luật
quản lý dự án khu đô thị.
Điều
7. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới.
1. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh về đầu tư kinh doanh bất động sản;
- Có vốn đầu tư
thuộc sở hữu của Chủ đầu tư tham gia vào dự án phải từ 20% trở lên so với tổng
mức đầu tư dự án;
- Vốn đầu tư thuộc
sở hữu của Chủ đầu tư là vốn thực có của Chủ đầu tư tính đến năm gần nhất, được
xác định thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp kèm theo quyết toán thuế
hoặc báo cáo kiểm toán. Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì phải có xác nhận
của Ngân hàng về năng lực tài chính của doanh nghiệp;
- Tổng mức đầu
tư của dự án khu đô thị mới được lập theo quy định hiện hành, bao gồm: chi phí
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; chi phí cho bồi thường giải phóng mặt bằng;
hỗ trợ tái định cư (nếu có); chi phí cho xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào cho toàn bộ dự án (trừ các công trình đi qua khu đô thị mới do
Nhà nước đầu tư).
2. Phương thức lựa
chọn Chủ đầu tư:
- Đấu thầu thực
hiện dự án khu đô thị mới;
- Chỉ định Chủ đầu
tư đã có đề xuất dự án khu đô thị mới phù hợp với các yêu cầu phát triển của địa
phương và các quy định của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế
khu đô thị mới. Việc chỉ định Chủ đầu tư được thực hiện thông qua kết quả thẩm
định dự án.
a) Trường hợp đấu
thầu lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới:
Điều kiện để tổ
chức đấu thầu; bên mời thầu; trình tự tổ chức đấu thầu; quy định về thời gian tổ
chức đấu thầu và các vấn đề liên quan khác như: kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu, hồ sơ dự thầu, bảo lãnh đấu thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu; thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu được hướng dẫn chi tiết
tại điểm 2.1 khoản 2 Phần II của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của
Bộ Xây dựng.
b) Trường hợp chỉ
định Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới:
Việc áp dụng
hình thức chỉ định Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của địa phương. Trình tự thực hiện;
bên mời thầu; nội dung hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu; hồ sơ đề xuất của nhà đầu
tư; thẩm định hồ sơ đề xuất và chấp thuận Chủ đầu tư được hướng dẫn chi tiết tại
điểm 2.2 khoản 2 Phần II của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ
Xây dựng.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới.
1. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới có các quyền sau đây:
- Được yêu
cầu cung cấp thông tin đầy đủ về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
- Được giao đất,
cho thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai để thực hiện dự án đã được quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
- Được tự chọn phương
thức quản lý thực hiện dự án trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với
dự án cụ thể;
- Được hưởng các
ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Được kinh
doanh các công trình hạ tầng và bất động sản thuộc dự án theo quy định của pháp
luật, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao đã được quy định trong quyết
định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư;
- Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc cho thuê lại đất phù hợp với dự án đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Được chuyển
giao công trình cơ sở hạ tầng cho Nhà nước;
- Lựa chọn Chủ đầu
tư cấp 2 thuộc dự án khu đô thị mới thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu;
- Giám sát việc
thực hiện dự án đối với các Chủ đầu tư cấp 2 thuộc dự án khu đô thị mới và xác
định cụ thể mối quan hệ này trong hợp đồng giữa các các bên, phù hợp với Điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới đã được phê duyệt;
- Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu
tư dự án khu đô thị mới có các nghĩa vụ sau:
- Lập quy
hoạch xây dựng chi tiết tỉ lệ 1/500 của khu đô thị mới, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Lập dự
án khu đô thị mới phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung quy định tại Điều 13 và
Điều 14 của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu đô thị mới;
đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Điều 9 của Quy định này;
- Lập kế
hoạch thực hiện dự án theo đúng nội dung và tiến độ trong quyết định đầu tư;
- Lập Điều lệ quản
lý thực hiện dự án khu đô thị mới theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số
02/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu đô thị mới, thực hiện và quản lý Điều
lệ đã được phê duyệt;
- Đầu tư xây dựng
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng
khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án khu đô thị mới;
- Tổ chức hệ thống
quản lý chất lượng công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình;
- Đảm bảo nguồn
tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ được duyệt;
- Đảm bảo duy
trì chất lượng vận hành của các công trình hạ tầng chưa chuyển giao hoặc không
chuyển giao;
- Tổ chức thực
hiện các hoạt động dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị và công ích đối
với hoạt động dân sinh; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác
trong khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản
lý chuyên nghiệp;
- Quản lý trật tự
khu vực đô thị đã đưa vào khai thác sử dụng, kinh doanh khi chưa chuyển giao quản
lý hành chính cho chính quyền địa phương;
- Quản lý việc
xây dựng trong khu đô thị mới phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ xây dựng
dự án khu đô thị mới đã được phê duyệt, kể cả đối với các công trình của các Chủ
đầu tư cấp 2;
- Làm thủ tục về
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với các công trình đã
được xây dựng trong khu đô thị mới;
- Nộp các loại
thuế theo quy định;
- Thực hiện lưu
trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và hoàn thành công trình theo
quy định của pháp luật xây dựng;
- Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và
nghĩa vụ của Chủ đầu tư cấp 2 thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và chịu sự quản lý xây dựng trong khu đô thị mới
theo quy định này.
4. Việc lập dự
án đầu tư khu đô thị mới: nội dung của dự án khu đô thị mới bao gồm phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III của Thông tư
số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
5. Hồ sơ dự án
khu đô thị mới trình xin phép đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần IV
của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Điều
9. Thẩm quyền cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới.
1. Dự án khu đô
thị mới thuộc mọi nguồn vốn có quy mô sử dụng đất từ 200 (hai trăm) ha trở lên do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho
phép đầu tư. Thời hạn thẩm định dự án là 60 (sáu mươi) ngày làm việc và xem
xét, cho phép đầu tư là 30 (ba mươi) ngày làm việc.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý, trừ các dự án được quy định tại khoản 1 Điều này. Thời
gian thẩm định dự án là 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc và xem xét, cho phép đầu
tư là 20 (hai mươi) ngày làm việc.
3. Nội dung quyết
định cho phép đầu tư:
- Tên dự án và
Chủ đầu tư;
- Thời gian bắt
đầu, kết thúc và tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có);
- Địa điểm, ranh
giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;
- Mục tiêu đầu
tư;
- Nội dung đầu
tư;
- Tổng mức đầu
tư;
- Nguồn vốn đầu
tư;
- Phương thức
giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sử dụng quỹ đất để tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và đất dành cho Nhà nước xây dựng nhà cho người thu
nhập thấp, đối tượng chính sách, nhà cơ quan hành chính địa phương (nếu có);
- Các công trình
hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;
- Các quy định đối
với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển
giao các công trình;
- Dự kiến đơn vị
quản lý hành chính đối với khu đô thị mới. Các quy định về phối hợp quản lý
hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa Chủ đầu tư
với các cơ quan địa phương có liên quan trong quá trình thực hiện đến hoàn
thành dự án;
- Các quyết định
hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án theo Điều 15 của Quy định này;
- Điều khoản thi
hành;
4. Cơ quan có thẩm
quyền cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới là cơ quan có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh dự án.
5. Về thẩm định
dự án và quyết định cho phép đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần V của
Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Điều
10. Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới.
1. Điều lệ quản
lý thực hiện dự án khu đô thị mới được ban hành riêng cho từng dự án để quản lý
đầu tư xây dựng, phải nêu được những nội dung cơ bản nhằm đảm bảo thực hiện
trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước khi đầu tư xây dựng các công
trình khác theo từng phân kỳ đầu tư; phù hợp với dự án được duyệt; bảo đảm chất
lượng, tiến độ công trình; thực hiện phương thức một đầu mối quản lý mặt bằng
xây dựng; phối hợp đồng bộ xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng trong và ngoài
hàng rào; thủ tục hoàn thành, quản lý vận hành và chuyển giao.
2. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới soạn thảo Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới của
mình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện dự án.
3. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới, Chủ đầu tư các dự án cấp 2 có trách nhiệm thực hiện Điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới đã được phê duyệt; các cơ quan chức năng
có liên quan của địa phương có trách nhiệm phối hợp quản lý thực hiện.
Chương III
KHAI THÁC VÀ KINH DOANH
TRONG DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI
Điều
11. Hoàn thành, chuyển giao, khai thác, sử dụng công trình trong quá trình đầu
tư.
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của
Chính phủ về Quy chế khu đô thị mới.
Điều
12. Chuyển giao quản lý hành chính
1. Căn cứ vào tiến
độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, Chủ đầu tư lập phương án chuyển
giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án khu đô thị mới đối với
công trình, dự án đưa vào khai thác, kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để Chủ đầu tư và chính quyền địa phương có liên quan thực hiện, bao gồm:
a) Sự phối hợp quản
lý hành chính giữa Chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính được xác định trong
quyết định cho phép đầu tư trong giai đoạn chưa chuyển giao;
b) Chuyển giao
quản lý hành chính khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử
dụng theo quy định;
c) Chuyển giao
quản lý khi hoàn thành toàn bộ dự án.
2. Sở Nội vụ kết
nối việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của Chủ đầu tư và phương
án đã được phê duyệt.
3. Đơn vị quản
lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy
mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của
dân cư chuyển đến khu đô thị mới.
Điều
13. Chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, công trình xây dựng trong khu đô
thị mới được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định
số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với công
trình chung cư, nhà ở và các công trình khác được hưởng ưu tiên, ưu đãi của Nhà
nước để phục vụ các đối tượng cụ thể do Nhà nước yêu cầu thì giá cho thuê, giá
chuyển nhượng được hình thành theo nguyên tắc do Nhà nước quy định và chịu sự
kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giá cho thuê, giá chuyển nhượng
và đối tượng được thuê, được chuyển nhượng.
Việc huy động vốn
để xây dựng nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VIII của Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Điều
14. Dịch vụ quản lý nhà chung cư.
1. Dịch vụ quản
lý nhà chung cư là loại hình dịch vụ công cộng mang tính chất công ích. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng nhà chung cư (nhà ở thương mại hay nhà ở xã hội) mà hợp đồng
dịch vụ bao gồm: quản lý về điện, cấp thoát nước, phòng chống cháy, thông tin;
vệ sinh công cộng, thu gom rác, vận hành và bảo trì thiết bị công cộng, bảo trì
công trình, bảo vệ an ninh trật tự và các dịch vụ công cộng khác.
2. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải tổ chức dịch vụ
quản lý nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà ở chung cư được ban hành
tại Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 03/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; đảm
bảo nhu cầu của người dân đến ở cho đến khi chuyển giao các dịch vụ đó cho tổ
chức, doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện dịch vụ quản lý nhà chung cư.
Điều
15. Khuyến khích, ưu đãi trong khu đô thị mới.
Được thực hiện theo
quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cụ
thể:
1. Hỗ trợ:
a) Cung cấp miễn
phí các thông tin về quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 liên quan đến
phát triển các dự án khu đô thị mới;
b) Đầu tư và hỗ
trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuộc
trách nhiệm của Nhà nước ở trong và ngoài hàng rào của dự án phù hợp với tiến độ
thực hiện khu đô thị mới;
c) Trực tiếp đầu
tư và vận động tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư các dự án
nhằm tăng cường năng lực dịch vụ công ích đô thị phù hợp với kế hoạch phát triển
các khu đô thị mới;
d) Đầu tư xây dựng
các công trình trụ sở cơ quan hành chính địa phương nằm trong khu vực dự án khu
đô thị mới.
đ) Hỗ trợ Chủ đầu
tư trong công tác giải phóng mặt bằng dự án khu đô thị mới.
2. Ưu đãi:
a) Cho vay ưu
đãi đầu tư đối với các dự án thành phần xây dựng nhà ở cho người nghèo và người
có thu nhập thấp;
b) Cho phép huy
động vốn dưới dạng trái phiếu dự án theo quy định của Nhà nước;
c) Miễn tiền sử
dụng đất đối với diện tích đất để xây dựng các công trình sau:
- Công trình hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có chuyển giao cho Nhà nước hoặc không kinh
doanh.
- Công trình nhà
chung cư cho các đối tượng chính sách, người thu nhập thấp;
d) Dịch vụ quản
lý nhà chung cư được hưởng ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
16.
Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý phát triển đô thị và các dự án khu đô thị mới trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó có tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi các dự
án khu đô thị mới hoàn thành và chuyển giao; phê duyệt về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng phục vụ phát triển dự án khu đô thị mới; giao đất,
cho thuê đất để thực hiện các dự án khu đô thị mới; tổ chức thẩm định dự án khu
đô thị mới có quy mô chiếm đất dưới 200 (hai trăm) ha.
Điều
17. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp và tham mưu đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh một
số vấn đề:
1. Sở Xây dựng
thực hiện Điều 7 của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý quy hoạch
và xây dựng khu đô thị mới, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Quản
lý phát triển khu đô thị mới, Hội đồng thẩm định dự án khu đô thị mới, thực hiện
phát triển đô thị và hướng dẫn về mặt nghiệp vụ có liên quan.
Là cơ quan đầu mối
tổ chức thẩm định dự án khu đô thị mới, có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản
của chính quyền đô thị nơi có dự án khu đô thị mới và các cơ quan có liên quan tổng
hợp báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép
đầu tư đối với các dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 200 (hai trăm)
ha trở lên hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho phép đầu tư đối
với các dự án khu đô thị mới còn lại kể cả các dự án khu dân cư không thuộc dự
án khu đô thị mới.
Xây dựng kế hoạch
tạo quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án
sử dụng nguồn ngân sách và hỗ trợ các dự án sử dụng nguồn vốn khác.
Thẩm định thiết
kế cơ sở và quy hoạch kiến trúc đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới, thực
hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng các khu đô thị mới tại địa phương theo nội
dung quyết định cho phép đầu tư, quản lý chất lượng xây dựng và theo dõi báo
cáo tình hình, tiến độ thực hiện của các khu đô thị mới.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức lập và thực hiện
kế hoạch phát triển dự án khu đô thị mới, trong đó có kế hoạch đầu tư xây dựng
nhà ở cho người thu nhập thấp và các đối tượng chính sách vào các dự án khu đô
thị mới.
Tham mưu và đề
xuất về chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư đối với dự án khu đô thị
mới và có kế hoạch bố trí vốn ngân sách để triển khai việc cung cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án.
3. Sở Tài chính
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ thành lập Quỹ Phát triển hạ tầng
đô thị trên cơ sở nguồn thu ngân sách từ đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án để hỗ trợ các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng khu đô thị và khu
tái định cư.
Thẩm định phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trong trường hợp khu vực đất của dự án chưa được bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Xác định giá sàn
tiền sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong trường hợp khu vực
đất của dự án đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền
trong việc lập thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư khu đô
thị mới, quy hoạch sử dụng đất đô thị để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng
thời có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất
thực hiện giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất phục vụ phát triển khu đô thị mới.
5. Sở Nội vụ chủ
trì kết nối việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của Chủ đầu tư và
phương án đã được phê duyệt, xây dựng đơn vị hành chính mới và tổ chức bộ máy
phù hợp để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của cư dân chuyển đến
khu đô thị mới.
Điều
18. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong hoạt động đầu tư các dự án khu đô thị mới được thực hiện theo Điều 29 và
Điều 30 của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều
19.
Đối với các dự
án khu đô thị mới đang triển khai trước khi có Nghị định 02/2006/NĐ-CP của
Chính phủ thì các Chủ đầu tư cấp 1, cấp 2 căn cứ vào Quy định này để xác lập
các quy định bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Chủ đầu tư và bảo đảm
đầu tư đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng, các dịch vụ đô thị và hiệu quả
đầu tư của dự án khu đô thị mới. Các nội dung được quy định tại quyết định đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu thuận lợi hơn thì được bảo lưu. Việc
xử lý chuyển tiếp đối với các dự án này được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần
IX của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển
khai và hướng dẫn thực hiện quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.