ĐIỀU LỆ
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh.
Điều lệ này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quỹ Đầu tư
Phát triển Bình Phước.
1. Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước (sau đây gọi
tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự
bù đắp chi phí.
2. Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước chịu sự chỉ
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý về
chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan Nhà nước
Trung ương theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, có tài khoản và con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán, được mở tài khoản
tại các Ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, Kho bạc Nhà nước tỉnh. Việc
quản lý tài chính các hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính. Quỹ có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm
về tài sản trong phạm vi số vốn điều lệ, tuân thủ các chế độ chính sách về quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
4. Mục tiêu hoạt động của Quỹ là tiếp nhận các
nguồn vốn của tỉnh, huy động vốn cho đầu tư phát triển, cho vay hỗ trợ các dự
án, các chương trình mục tiêu trọng điểm của tỉnh, thực hiện công tác tư vấn
tài chính, đầu tư,… nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Vốn điều lệ: Vốn điều lệ ban đầu khi thành lập
là 50 tỷ đồng.
6. Trụ sở của Quỹ: Đường Nguyễn Văn Linh, phường
Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có: Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.
8. Thời hạn hoạt động của Quỹ là 30 năm.
Điều 3. Tên giao dịch.
- Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Đầu tư Phát
triển Bình Phước.
- Tên giao dịch quốc tế: BinhPhuoc
Development Investment Fund.
- Tên viết tắt : BP DIF.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ của
Quỹ.
1. Đầu tư vào các dự án phát triển hạ tầng kinh
tế kỹ thuật của tỉnh, các dự án sản xuất chế biến, các dự án, chương trình mục
tiêu có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các dự án mở rộng quy mô, nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đổi mới
công nghệ, đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm, cải thiện môi trường sinh thái...
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tham gia các chương trình cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn. Thực hiện đầu tư
dưới hình thức cho vay theo dự án, đầu tư trực tiếp cho các dự án, đầu tư trực
tiếp vào các dự án quản lý khai thác sử dụng theo các hình thức như BOT, BTO,
tham gia góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế.
3. Nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn
khác để đầu tư. Thực hiện hợp tác với các tổ chức tài chính khác theo hình thức
uỷ thác và nhận uỷ thác đầu tư, hợp vốn đầu tư.
4. Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư trong và
ngoài nước.
5. Đầu tư trên thị trường vốn theo quy định của
pháp luật.
6. Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí. Sử dụng đúng mục đích các
khoản tài trợ khác trong và ngoài nước, hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn vốn và
lãi đối với tất cả các khoản vay nợ trong và ngoài nước của Quỹ.
7. Thực hiện đúng luật kế toán, thống kê, chế độ
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và báo cáo định kỳ với UBND tỉnh.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo luật định, cung cấp số liệu, thực hiện công
khai tình hình tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật.
9. Trong trường hợp cần thiết cho sự an toàn của
các khoản đầu tư và cho vay, Quỹ có trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
10.Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
1. Được quyền tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách,
huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng Quỹ theo quy định của
pháp luật và điều lệ này.
2. Được lựa chọn các dự án phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch để đầu tư; trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định. Tổ chức tiếp
nhận và thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của các dự án đầu
tư vay vốn tín dụng tại Quỹ. Quỹ có quyền yêu cầu khách hàng xuất trình tài liệu,
hồ sơ, thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để kiểm tra, xem
xét việc sử dụng vốn, năng lực quản lý và có quyền:
- Từ chối hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền về
việc không đầu tư hoặc không cho vay đầu tư đối với các dự án không có hiệu quả;
- Từ chối tài trợ nếu xét thấy trái với pháp luật
và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có
đầy đủ chứng cứ đối tượng đó sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc trái pháp luật.
3. Đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu
tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay đối với các dự án; đầu tư trên thị trường vốn;
ủy thác và nhận ủy thác để đầu tư, cho vay; cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư
trong và ngoài nước; được trực tiếp tổ chức triển khai các hoạt động theo điều
lệ của Quỹ. Việc đầu tư có liên quan đến đất đai tuân theo các quy định của
pháp luật về Luật đất đai.
4. Được hình thành bộ máy điều hành tác nghiệp để
tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
5. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức tín dụng,
các tổ chức để thực hiện huy động vốn đầu tư cho các dự án theo kế hoạch hoạt động
của Quỹ.
6. Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao
động và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo Luật định trên cơ sở
kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định liên quan của Nhà nước.
7. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh
doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học
tập, tham quan, khảo sát.
8. Quỹ có quyền từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ,
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ của tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
9. Khởi kiện đến các cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế và các cam kết với Quỹ.
10. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu
tư, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo
nợ vay theo quy định của pháp luật.
12. Có các quyền hạn khác theo quy định của Nhà
nước và của tỉnh.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Tổ chức bộ máy của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát và bộ máy điều hành tác nghiệp.
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 6. Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Số lượng, cơ cấu thành viên: Hội đồng quản lý
Quỹ có từ 5 đến 7 thành viên, UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng quản lý để
thực hiện việc quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý gồm:
- Phó chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình
Phước là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng - Kiêm Giám đốc Quỹ;
- Giám đốc Sở Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là ủy viên;
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là ủy
viên;
- Các thành viên khác là đại diện 01 số Sở, Ban,
ngành khác do UBND tỉnh quy định.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm: Việc bổ nhiệm và miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý do UBND tỉnh quyết định. Việc thay đổi số lượng,
cơ cấu thành viên của Hội đồng quản lý do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng quản lý.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, trình
UBND tỉnh phê duyệt chiến lược hoạt động đầu tư, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế
hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ. Thông qua các báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính hàng quý, 6 tháng, năm do Giám đốc Quỹ trình theo quy định, thẩm
tra và phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ hàng năm.
2. Trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi điều lệ,
chính sách, cơ chế hoạt động của Quỹ và các vấn đề có liên quan đến hoạt động đầu
tư trực tiếp, tư vấn đầu tư, tài chính tín dụng, các vấn đề có liên quan khác
vượt quá thẩm quyền.
3. Ban hành quy chế làm việc nội bộ, quy chế
nghiệp vụ của Quỹ; chế độ báo cáo của Hội đồng quản lý, của bộ máy điều hành và
phân công nhiệm vụ đối với các thành viên Hội đồng quản lý. Thông qua đề nghị của
Giám đốc Quỹ ban hành chính sách đầu tư của Quỹ nhằm quản lý, hạn chế rủi ro
phù hợp với điều kiện kinh tế từng thời kỳ như: Những tiêu chuẩn hạn chế đầu
tư, những chuẩn mực thẩm định đầu tư, những nội dung tham gia quản trị điều
hành các doanh nghiệp có vốn góp của Quỹ.
4. Trình UBND tỉnh quyết định về tổ chức bộ máy
và biên chế của Quỹ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các
thành viên Hội đồng quản lý.
5. Giám sát, kiểm tra hoạt động điều hành Quỹ,
việc chấp hành điều lệ Quỹ và các Quyết định của HĐQL Quỹ. Được sử dụng con dấu
và kinh phí của Quỹ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
6. Thẩm định hiệu quả của dự án thuộc thẩm quyền,
thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán, quyết định cơ chế huy động vốn, mức
lãi suất huy động, mức đầu tư, thời gian đầu tư, hình thức đầu tư từng dự án,
kiểm tra bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ hàng năm.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của Nhà nước.
8. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng quản lý, chịu trách nhiệm cá nhân đối với từng thành viên Hội đồng quản lý
về công việc được phân công trước pháp luật và trước UBND tỉnh.
Điều 8. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ tập
thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
2. Ngoài ra có thể họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng
ban kiểm soát, 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ.
3. Các cuộc họp Hội đồng quản lý phải có ít nhất
2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự và do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch thường
trực được Chủ tịch uỷ nhiệm trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Nội
dung cuộc họp phải theo đúng chương trình được thông báo trước. Các tài liệu họp
Hội đồng thường kỳ phải được gửi tới các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày
trước khi họp. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý phải được
ghi rõ trong biên bản cuộc họp. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc biểu quyết đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến
của bên có phiếu của người chủ tọa cuộc họp quyết định cuối cùng. Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên
biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của
mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng
ký ban hành các Quyết định, Nghị quyết của Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hiệu quả phát sinh từ các Nghị quyết, Quyết định đó. Các thành viên
Hội đồng quản lý chỉ được ký thay Chủ tịch Hội đồng khi có sự uỷ nhiệm của Chủ
tịch.
5. Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản lý
có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Quỹ. Trong trường hợp ý kiến của Giám đốc
Quỹ khác ý kiến với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ
có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên UBND tỉnh. Trong thời gian UBND tỉnh
chưa giải quyết, Giám đốc Quỹ vẫn phải chấp hành Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý.
6. Kinh phí hoạt động và mua sắm phương tiện làm
việc của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ. Các thành
viên Hội đồng quản lý nếu là chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp.
Nếu là kiêm nhiệm thì không hưởng lương chỉ hưởng phụ cấp. Các khoản tiền lương
và phụ cấp thực hiện theo quy định trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ trong từng
thời kỳ.
Điều 9. Kiểm soát hoạt
động của Quỹ là do Ban Kiểm soát
1.Tổ chức: Ban kiểm soát có từ 01 đến 03 thành
viên do Hội đồng quản lý cử. Trưởng ban kiểm soát do UBND tỉnh bổ nhiệm và bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, các chức danh khác do Hội đồng
quản lý quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương,
chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn tài sản Nhà nước, tài sản của Quỹ và của
khách hàng.
b) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo hàng năm về
công tác giám sát, kiểm soát trước Hội đồng quản lý và UBND tỉnh trên địa bàn về
những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp, thua lỗ hoặc vi phạm
trong quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
c) Trưởng ban kiểm soát có quyền yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng quản lý triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp.Trưởng
ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật nếu
có hành vi bao che, bỏ qua các vi phạm phát hiện.
d) Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của
mình về kết quả kiểm soát (chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát), báo cáo thẩm
định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không
được biểu quyết.
e) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm
soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan điều hành Quỹ cho phép.
f) Thành viên Ban kiểm soát được hưởng phụ cấp
và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng quản lý.
Mục 3. BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
Điều 10. Bộ máy điều
hành
Bộ máy điều hành Quỹ gồm có: Giám đốc, các Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
Điều 11. Giám đốc
1. Giám đốc Quỹ ĐTPT Bình Phước do Chủ tịch UBND
tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
- Đại diện pháp nhân của Quỹ chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của bộ máy điều
hành trình Chủ tịch Hội đồng quản lý xem xét quyết định ban hành.
- Đề nghị Hội đồng quản lý xem xét trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng
các phòng.
- Được phép tuyển dụng, bổ nhiệm các Phó Trưởng
phòng và nhân viên.
- Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ
theo đúng Điều lệ Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý.
- Ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của
Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng quản lý.
- Được phép đại diện Quỹ trong các quan hệ trong
và ngoài nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình huy động
vốn, cho vay, thu nợ và các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý và Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu
trách nhiệm bảo toàn vốn, tài sản của Quỹ.
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ.
- Ban hành quy trình và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ của Quỹ.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng, Trưởng các phòng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng
quản lý xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Nguồn vốn của
Quỹ gồm có:
1.Vốn điều lệ:
a) Vốn điều lệ khi thành lập Quỹ là 50 tỷ đồng.
b) Vốn điều lệ bổ sung hàng năm thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Việc tăng, giảm vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định sau khi có sự đồng thuận của Bộ
Tài chính.
2. Vốn huy động:
- Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
- Giới hạn huy động vốn tối đa thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp huy động vốn cho Ngân sách tỉnh thực hiện
theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
- Lãi suất huy động vốn do UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 14. Quỹ được tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh, các
tổ chức kinh tế - tài chính trong và ngoài nước để cho vay theo Hợp đồng uỷ
thác và hưởng phí ủy thác thông qua Hợp đồng ủy thác. Được tiếp nhận các nguồn
vốn tài trợ, viện trợ, vốn khác để thực hiện cho vay các dự án.
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 15. Đối tượng
phục vụ của Quỹ
1. Đối tượng đầu tư trực tiếp:
a) Các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế kỹ thuật và xã hội ở địa phương;
b) Các dự án đầu tư trọng điểm theo Quyết định của
UBND tỉnh;
c) Một số đối tượng khác do UBND tỉnh quyết định
căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của tỉnh.
2. Đối tượng cho vay:
a) Các dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh;
b) Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế kỹ thuật của tỉnh;
c) Các dự án khác do UBND tỉnh quyết định;
d) Các dự án thuộc đối tượng đầu tư và cho vay của
Quỹ phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
a) Việc đầu tư và sử dụng các nguồn vốn của Quỹ
phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ tài chính, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn,
đa dạng hoá đầu tư để tránh rủi ro, đáp ứng yêu cầu thanh toán.
b) Quỹ chỉ đầu tư tối đa 70% vốn đầu tư tài sản
cố định, phần còn lại Chủ đầu tư phải huy động từ nguồn tự có và nguồn hợp pháp
khác để đầu tư. Trường hợp đầu tư ở mức cao hơn do UBND tỉnh quyết định. Giới hạn
cho vay tối đa đối với 01 dự án là 15% vốn hoạt động của Quỹ.
c) Giới hạn vốn đầu tư: Giới hạn đầu tư trực tiếp
vào các dự án của Quỹ tối đa là 30% vốn hoạt động tại thời điểm thực hiện; giới
hạn đầu tư góp vốn vào các tổ chức kinh tế tối đa là 10% vốn hoạt động tại thời
điểm thực hiện.
d) Việc đầu tư vào bất động sản (nếu có) phải có
ý kiến thống nhất của UBND tỉnh trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ. Mức đầu tư vào bất động sản không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ tại
thời điểm tương ứng.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
mức vốn đầu tư, mức vốn cho vay
1. Thẩm quyền quyết định mức vốn đầu tư.
a) Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án đến 5% vốn điều
lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án trên 5% đến
10% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Mức vốn đầu tư trên 10% vốn điều lệ thực có của
Quỹ tại thời điểm do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Thẩm quyền quyết định mức vốn cho vay.
a) Đối với các dự án có tổng mức vốn cho vay đến
10% vốn điều lệ thực có của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Đối với 01 dự án có tổng mức vốn cho vay trên
10% đến dưới 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định.
c) Giới hạn cho vay đối với 01 dự án tối đa
không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm. Trường hợp vượt
quá giới hạn này, Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định mức vốn đầu tư hoặc cho
vay do UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 18. Đầu tư trực tiếp
1. Đối tượng đầu tư: Theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 Điều lệ này.
2. Điều kiện đầu tư:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
- Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
đầu tư của tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Hình thức đầu tư:
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình
thức đầu tư như: BOT, BT; góp vốn thành lập Công ty cổ phần; góp vốn vào Công
ty đang hoạt động theo hợp đồng hợp tác đầu tư; góp vốn thành lập các doanh
nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài; đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này; đầu tư tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng: Theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Điều lệ này.
2. Điều kiện cho vay:
a) Thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều
này đã hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước.
b) Có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn, được
Quỹ thẩm định.
c) Có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh tín chấp
theo quy định của luật pháp. Chủ đầu tư phải có tối thiểu 15% vốn tự có và phải
huy động từ nguồn hợp pháp khác đủ số vốn còn lại để đầu tư. UBND tỉnh quyết định
đối với trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo.
d) Đầu tư theo đúng Luật Xây dựng và các quy định
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
3. Lãi suất cho vay:
a) Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quy định
lãi suất cho vay vốn theo từng loại dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Quỹ. Trường hợp đặc biệt nếu sử dụng vốn huy động cho vay theo quyết định của
UBND tỉnh, Quỹ được Ngân sách tỉnh cấp bù theo quy định của UBND tỉnh.
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, được tính trên số nợ gốc và lãi phải
trả nhưng chưa trả.
4. Thời hạn cho vay và thu nợ:
Căn cứ tình hình nguồn vốn của Quỹ, khả năng hoạt
động và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng dự án, Hội đồng quản lý Quỹ ấn định
thời hạn cho vay và thu nợ trong hợp đồng cho vay trên cơ sở khả năng thanh
toán của chủ đầu tư dự án nhưng tối đa không vượt quá 07 năm. Trường hợp vượt
quá 07 năm do UBND tỉnh quyết định.
5. Rủi ro và xử lý rủi ro:
a) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro: Tối thiểu 0,2%
trên số dư nợ cho vay bình quân trong năm và được hạch toán vào chi phí của Quỹ.
Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản tổn thất do nguyên nhân
khách quan. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất, Giám đốc
Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh quyết định xử lý theo quy định hiện
hành.
b) Các dự án được vay vốn đầu tư phát triển của
Quỹ được xác định là rủi ro do các nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Do chính sách Nhà nước thay đổi, do biến động
bất thường của giá cả thị trường trong và ngoài nước vượt xa dự kiến trong tính
toán dự án khả thi ban đầu làm cho chủ đầu tư khó khăn trong việc trả nợ vay
thì được xem xét gia hạn, miễn giảm lãi suất tiền vay, khoanh nợ.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn
thất tài sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mà chủ đầu tư không trả được nợ
thì chủ đầu tư phải chuyển toàn bộ số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu
có) cho Quỹ để trả nợ, số nợ còn lại được xem xét từng trường hợp cụ thể để miễn
giảm lãi suất tiền vay, khoanh nợ, xóa bỏ một phần hoặc toàn bộ.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro: UBND tỉnh là người
có thẩm quyền xử lý rủi ro; quyết định hình thức xử lý rủi ro trên cơ sở đề nghị
của Hội đồng quản lý.
Điều 20. Các khoản nhận uỷ
thác
Thực hiện như quy định tại Điều 14.
Điều 21. Các khoản uỷ thác
1. Quỹ được phép uỷ thác cho các tổ chức Tài
chính - Tín dụng, các tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư, cho vay và phải trả phí
dịch vụ cho các tổ chức nhận uỷ thác thông qua Hợp đồng uỷ thác.
2. Mức vốn uỷ thác cho vay do Hội đồng quản lý
quyết định, trường hợp đặc biệt Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 22. Bảo lãnh
1. Đối tượng:
a) Các dự án thuộc đối tượng theo quy định tại
Điều 15 Điều lệ này.
b) Bảo lãnh trong hoạt động đầu tư.
2. Hình thức bảo lãnh: Trước mắt, để bảo
đảm nguồn lực tài chính tập trung cho hoạt động cơ bản của Quỹ. Quỹ chưa thực
hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư, chỉ tập trung thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán. Việc thực hiện bảo lãnh tín dụng
đầu tư sẽ do UBND tỉnh quyết định.
3. Điều kiện để được bảo lãnh:
a) Thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này.
b) Có tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
c) Có khả năng đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ
trong bảo lãnh và được Quỹ xem xét.
4. Thời hạn bảo lãnh: Phù hợp với thời
gian vay vốn và yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Phí bảo lãnh: Do UBND tỉnh quy định
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
6. Trách nhiệm của đơn vị được bảo lãnh:
Thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
Điều 23. Hoạt động
tư vấn đầu tư
Quỹ thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư theo quy định
của pháp luật.
HẠCH TOÁN, THU NHẬP,
TRÍCH LẬP QUỸ
Điều 24. Quỹ tổ chức công tác hạch toán kế toán, tài chính riêng
theo đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước.
Điều 25. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 năm dương lịch. Quỹ được đầu tư xây dựng, sửa chữa và mua sắm tài sản
cố định từ các nguồn sau:
a) Một phần vốn điều lệ để đầu tư, mua sắm cơ sở
vật chất ban đầu phục vụ hoạt động. Mức vốn sử dụng do Giám đốc Quỹ báo cáo Hội
đồng quản lý quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh, nhưng không
vượt quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản
lý trình UBND tỉnh quyết định.
b) Nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
c) Một phần Quỹ phát triển nghiệp vụ.
Điều 26. Chế độ tiền lương, phụ cấp, thưởng thực hiện theo quy định
như đối với doanh nghiệp Nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 27. Cơ chế tài
chính và chế độ kế toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
Định kỳ hàng quý, năm, Quỹ báo cáo UBND tỉnh
tình hình hoạt động, sử dụng vốn, đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xác định và
phân phối kết quả hoạt động
Xác định và phân phối kết quả hoạt động thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Nhà nước.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 29. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với các pháp nhân và thể nhân liên
quan đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 30. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ
đề nghị UBND tỉnh quyết định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Trong quá trình thực hiện, Quỹ tổng kết kinh nghiệm về các
mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi bổ sung trong Điều
lệ này, báo cáo UBND tỉnh quyết định./.