THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1069/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN "HỖ TRỢ
THUỶ LỢI VIỆT NAM"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; các Nghị định số: 12/2000/NĐ- CP
ngày 5 tháng 5 năm 2000 và 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999,
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức.
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (các công văn số: 1545
BNN/KH ngày 18 tháng 6 năm 2003 và 2272/BNN-KH ngày 29 tháng 8 năm 2003), của Bộ
Tài chính (công văn số 7576/TC-TCĐN ngày 23 tháng 7 năm 2003 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (công văn số 683/NHNN-QHQT ngày 17 tháng 6 năm 2003), của Bộ Công
nghiệp (công văn số 3276/CV-KHCN ngày 31 tháng 7năm 2003) và ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 5410 BKH/TĐ & GSĐT ngày 4 tháng 9 năm
2003);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án "Hỗ trợ thuỷ lợi Việt
Nam" (tên tiếng Anh: "Vietnam WaterResources Assistance Project"
- VWRAP) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu Dự
án:
a) Hỗ trợ công cuộc hiện đại hoá
nông nghiệp và quản lý nguồn nước bằng cách cải tiến các dịch vụ tưới tiêu
thông qua hiện đại hoá các cơ sở hạ tầng một số hệ thống thuỷ lợi và công tác
quản lý vận hành.
b) Giảm thiểu nguy cơ và thảm hoạ
do lũ gây ra thông qua tăng cường an toàn và quản lý đập.
c) Tăng cường phát triển bền vững
môi trường của lưu vực sông Thu Bồn thông qua phát triển và quản lý tổng hợp
nguồn nước lưu vực.
2. Phạm vi Dự
án:
Dự án nằm trên địa bàn 9 tỉnh, thành
phố là: Tây Ninh, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hoà, Quảng Nam, Hà
Tĩnh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hoà Bình.
3. Các hợp phần
của Dự án:
a) Hiện đại hoá Hệ thống thuỷ lợi:
nâng cấp và hiện đại hoá hạ tầng cơ sở và hệ thống quản lývận hành của 6 hệ thống
thủy lợi lớn (được chia thành 6 tiều dự án) là:Dầu Tiếng (Tây Ninh, Long An,
thành phố Hồ Chí Minh), Đá Bàn (Khánh Hoà), Phú Ninh (Quảng Nam), Kẻ Gỗ (Hà
Tĩnh), Cầu Sơn - Cấm Sơn (Bắc Giang) và Yên Lập (Quảng Ninh) thông qua các hoạt
động sau:
- Nâng cấp, gia cố các đập, công
trình lấy nước và điện khí hoá hệ thống đóng mở các van cống, tràn và lắp đặt
các thiết bị đo và quan trắc đảm bảo vận hành.
- Khôi phục, gia cố các đoạn
kênh bằng các phương pháp mới và khôi phục, bổ sung một số công trình điều tiết
và công trình lấy nước bị hư hỏng. Điện khí hoá hệ thống đóng mở, hoàn thiện mạng
lưới kênh cấp 2, cấp 3.
- Xây dựng hệ điều hành SCADA để
hiện đại hoá quản lý vận hành, bước đầu xây dựng trạm điều khiển trung tâm và
những trạm trên hệ thống kênh chính và những điểm nút được lựa chọn.
- Xây dựng hợp đồng sử dụng nước
giữa Công ty thuỷ nông và các hộ sử dụng nước.
b) Tăng cường quản lý an toàn đập:
- Xây dựng các thể chế và tổ chức
quản lý an toàn các đập của 6 hệ thống thủy lợi nói trên.
- Thành lập đơn vị quản lý an
toàn đập và Quỹ an toàn đập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Hiện đại hoá hệ thống quan trắc
đập và nâng cấp, xây dựng hệ thống quan trắc khi tượng thuỷ văn và cảnh báo lũ
sớm cho đập thuỷ điện Hoà Bình.
c) Quy hoạch tổng thể lưu vực
sông Thu Bồn: Nghiên cứu chuẩn bị đầu tư cho một số công trình đã xác định ưu
tiên đầu tư trongquy hoạch tổng thể lưu vực sông Thu Bồn và xây dựng các công
trình chỉnh trị sông Vu Gia - Quảng Huế.
d) Quản lý dự án và xây dựng
năng lực: hỗ trợ kỹ thuật giám sát và quản lý thực hiện dự án, đào tạo tăng cường
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là đào tạo cho lực lượng trực tiếp
quản lý vận hành công trình và hồi dùng nước; hỗ trợ quản lý dự án của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và các địa phương vùng Dự án.
4) Vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư của Dự án là 2.700 tỷđồng, tương đương 176,48 triệu USD, trong
đó:
- Vay ưu đãi Ngân hàng Thế giới
(WB): 160 triệu USD.
- Vốn trong nước: 16,48 triệu
USD, gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và đóng góp của người
hưởng lợi.
5) Cơ chế tài
chính của Dự án:
a) Vốn đầu tư cho các công trình
đầu mối, kênh chính, kênh cấp 1 và một số kênh cấp 2 có chọn lọc: Ngân sách
Trung ương cấpphát.
b) Vốn đầu tư cho các công trình
còn lại của hệ thống thuỷ lợi (các kênh cấp 2 trừ các kênh được ngân sách Trung
ương cấp phát đầu tư, và kênh cấp 3) dùng từ các nguồn:
- Ngân sách địa ph ương.
- Vốn ngân sách địa phương vay lại
từ nguồn ngân sáchTrung ương vay của WB thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển theo quy
định hiện hành.
- Đóng góp của người hưởng lợi.
c) Vốn đầu tư cho tiểu dự án an
toàn đập thuỷ điện Hoà Bình: Tổng công ty điện lực Việt Nam vay lại từ nguồn
ngân sách Trung ương vay WB theo quy định hiện hành.
6) Thời gian thực
hiện Dự án: 7 năm, từ năm 2004 đến năm 2010.
7) Hiệu quả
kinh tế: sau khi Dự án hoàn thành, diện tích tưới tăng thêm 57.649 ha với các
chỉ số kết quả đầu tư như sau:
- Hệ số nội hoàn về kinh tế
(EIRR): 26,1%
- Hệ số nội hoàn về tài chính
(FIRR): 22,2%
- Hệ số Lợi ích/ Chi phí với giá
trị kinh tế hiện tại (B/C): 2,17.
8) Chủ quản Dự
án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Riêng Tiểu dự án "Hiện đại hoá
hệ thống quan trắc Nhà máy Thuỷđiện Hoà Bình" do Tổng công ty Điện lực Việt
Nam làm Chủ Dự án.
Điều 2.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn căn cứ Quyết định này có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo lập và phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu khả thi của các tiểu dự án thành phần theo đúng quy định hiện
hành, trong đó lưu ý:
- Phân công rõ ràng trách nhiệm
đầu tư giữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các địa phương tham gian Dự
án.
- Có cam kết bằng văn bản về
đóng góp vốn đầu tư của các địa phương tham gia Dự án.
- Làm rõ cơ chế quản lý và sử dụng
Quỹ an toàn đập.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan đàm phán với các nhà tài trợ về dự án trên
cơ sở Quyết định này, quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và các tiểu
dự án của Dự án, bảo đảm các mục tiêu đề ra: Cần vận động nhà tài trợ nước
ngoài cung cấp viện trợ không hoàn lại để thực hiện công tác nghiên cứu, đào tạo
và hỗ trợ kỹ thuật.
3. Tổ chức điều hành việc thực
hiện dự án, chỉ đạo lập và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thi công, nghiệm thu,
quyết toán các công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ và đưa công trình vào hoạt
động có hiệu quả. Có sự phân công hợp lý giữa Ban Quản lý dự án của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Ban Quản lý dự án ở địa phương trong quá
trình thực hiện Dự án, quản lý và vận hành các công trình.
Điều 3.
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hoàn tất việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi cho tiểu dự án an toàn đập thủy điện Hoà Bình trước khi đàm phán các văn kiện
Dự án với nhà tài trợ và thực hiện các nhiệm vụ của chủ quản đầu tư tiểu dự án
theo quy định hiệnhành.
Điều 4.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tham gia Dự án bố trí
ngân sách cho dự án.
Điều 5.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tham gia Dự án phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tổ chức đền bù, tái định cư đáp ứng tiền độ của dự án,
thực hiện các công việcđầu tư như quy định của Quyết định này; quản lý và khai
thác công trình hiệu quả nhất.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng, Lao
động – Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố tham gia Dự án, Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|