THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1064/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TRUNG DU
VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính
phủ;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du
và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc là
địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
và đối ngoại của cả nước, có vai trò quan trọng đối với môi trường sinh thái của
cả vùng Bắc Bộ; có tiềm năng và lợi thế phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy điện, khai khoáng, du lịch và kinh tế cửa khẩu; là địa bàn có nhiều đồng
bào các dân tộc cùng sinh sống gắn bó lâu đời với bản sắc văn hóa riêng, có
truyền thống yêu nước, đoàn kết, kiên cường chống giặc ngoại xâm, có nhiều di
tích lịch sử, văn hóa, căn cứ cách mạng.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc phải phù hợp với Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm thống nhất với các quy hoạch ngành,
lĩnh vực; khai thác và phát huy cao độ mọi nguồn lực nhằm thu hút đầu tư phát
triển; mở rộng thị trường, tăng khả năng xuất khẩu; đưa nền kinh tế phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững.
- Khai thác và phát huy có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của Vùng, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua phát
triển các hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội và Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng;
tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong vùng nhằm huy động và sử dụng tốt
mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách
phát triển của Vùng so với cả nước.
- Tập trung đầu tư có trọng điểm vào
những ngành, lĩnh vực có lợi thế của các địa phương trong Vùng; phát triển các
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hóa, tạo bước đột phá làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế. Phát triển nông, lâm
nghiệp với quy mô tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm
sau thu hoạch phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo
tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống
nhân dân trong Vùng, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở địa bàn
kháng chiến cũ, vùng khó khăn.
- Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Gắn phát triển kinh tế với phát
triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa lịch sử, văn hóa truyền thống
đậm đà bản sắc dân tộc.
- Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và giữ
vững chủ quyền biên giới quốc gia.
III. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu duy trì tốc độ phát triển
kinh tế cao hơn nhịp độ phát triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt và đồng
bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển
kinh tế, dân sinh và bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác hợp lý và có hiệu
quả các tiềm năng, thế mạnh về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản,
du lịch và kinh tế cửa khẩu để phát triển kinh tế, từng bước thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển và mức sống của người dân trong vùng so với mức
bình quân chung của cả nước; cơ bản hoàn thành sắp xếp ổn định dân cư, nhất là
vùng đồng bào tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện, đưa dân ra biên giới,
khắc phục cơ bản tình trạng di dân tự do; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; gắn phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định
chính trị và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 là 7,5% và thời kỳ 2016 - 2020 trên 8%.
GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 2.000 USD.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm
2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản trong GDP của Vùng là 27%, công nghiệp - xây dựng
34,1% và dịch vụ 38,9%; đến năm 2020, tỷ trọng tương ứng của các ngành là 21,9%
- 38,7% - 39,4%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
16 - 17%/năm. Tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 20%/năm. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ
thu ngân sách trên GDP chiếm trên 12% và đạt khoảng 13% vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Phấn đấu các mục tiêu về xã hội của
vùng đạt mức trung bình của cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 - 4%;
trong mỗi kế hoạch 5 năm giải quyết việc làm cho khoảng 250 - 300 nghìn lao động;
tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị khoảng 4,5 - 5%, tăng tỷ lệ
sử dụng lao động ở khu vực nông thôn lên trên 85%; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 65% vào năm 2020.
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở. Đến năm 2020, nâng tỷ lệ trẻ mẫu
giáo đến trường lên trên 92% và huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường
đạt 99%.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế là 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; tỷ lệ trạm y tế xã có bác
sỹ đạt 60 - 70% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 20% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020; số
giường bệnh/vạn dân đạt 20,5 giường vào năm 2015 và 25 giường vào năm 2020.
- Củng cố và xây dựng các thiết chế
văn hóa thông tin cấp xã, phường, phấn đấu đến năm 2020 có 90% số làng, thôn, bản
có nhà văn hóa, tụ điểm sinh hoạt cộng đồng.
- Nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ
truyền dẫn phát sóng phát thanh và truyền hình, phấn đấu phủ sóng truyền hình mặt
đất cho 100% dân cư vào năm 2015; đa dạng hóa các chương trình phát sóng, đảm bảo
số giờ phát sóng do các đài địa phương sản xuất.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên; hạn chế gia tăng ô nhiễm và sự cố môi trường; nâng độ che phủ rừng lên
50% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, hầu hết dân cư thành
thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh; 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử
lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải tập trung; 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100%
chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
d) Về quốc phòng, an ninh:
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh kể cả về cơ sở vật chất, vũ khí, khí tài và lực lượng nhằm giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt việc xây dựng các tỉnh thành
khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, nhất là trên tuyến biên giới và các địa
bàn xung yếu, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc
phòng an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo
dục và vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước nhằm hạn
chế, đẩy lùi tai nạn giao thông. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các loại tội phạm
và các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hóa mới tại các thôn bản.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:
Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững
gắn với bảo vệ rừng và môi trường sinh thái. Phát triển nông lâm nghiệp và thủy
sản với tốc độ tăng trưởng bình quân 4 - 4,5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 3,5 -
4%/năm thời kỳ 2016-2020.
- Tập trung phát triển các vùng
chuyên canh tập trung với quy mô thích hợp như cây chè, cao su, cà phê, cây ăn
quả, dược liệu, hoa, rau màu .v.v. trên cơ sở xác định lợi thế so sánh của từng
địa phương và nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; hình
thành các khu chăn nuôi gia súc ăn cỏ như trâu, bò thịt, bò sữa, dê, chăn nuôi
lợn với quy mô trang trại gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm nhằm tăng dần
tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
- Chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có, đẩy mạnh trồng rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ bảo vệ cho các hồ,
đập thủy điện, vùng có nguy cơ sạt lở; thực hiện tốt việc khoanh nuôi tái sinh
và trồng rừng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, trồng cây đặc sản, cây dược
liệu dưới tán rừng, trồng cây phân tán, trồng rừng cảnh quan nhằm phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng gắn với định canh định
cư, chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy; bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống vườn
quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và nguồn gen động, thực vật quý hiếm.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản nước
ngọt tại các hồ lớn theo phương pháp tiên tiến, hiệu quả và bền vững, đảm bảo
môi trường sinh thái. Phát triển nuôi trồng một số loài thủy sản có giá trị
kinh tế cao như cá hồi, cá tầm, cá tiểu bạc và các loài cá nước lạnh khác trên
một số địa bàn có lợi thế về điều kiện địa hình, khí hậu thuộc các tỉnh Lai
Châu, Lào Cai, Sơn La.
2. Công nghiệp:
- Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp như chế biến thực phẩm, công nghiệp khai thác và chế biến sâu khoáng sản,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có sức cạnh tranh thu hút nhiều lao động.
Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ gắn với phát triển các khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
trên 11,5% thời kỳ 2011 - 2015 và 12,5% thời kỳ 2016 - 2020.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Vùng nhằm thu
hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Khôi phục và phát triển các
làng nghề sản xuất các sản phẩm truyền thống phù hợp với bản sắc văn hóa của từng
địa phương nhằm tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân.
- Đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại
để khai thác đi đôi với chế biến sâu khoáng sản apatit (Lào Cai); đồng Sin Quyền
(Lào Cai); Niken - đồng Bản Phúc (Sơn La); vonfram Núi Pháo (Thái Nguyên); sắt
Quý Sa và làng Lếch (Lào Cai), Trại Cau (Thái Nguyên); thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng),
chì, kẽm, cao lanh, vật liệu xây dựng; đổi mới công nghệ khu gang thép Thái
Nguyên. Phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà máy giấy Bãi Bằng, nhà máy giấy
Tuyên Quang và các nhà máy ván ép xuất khẩu trên địa bàn; duy trì và phát triển
công nghiệp chế biến sản phẩm chè tại các tỉnh trọng điểm như Thái Nguyên, Phú
Thọ, Yên Bái, Sơn La; chế biến sữa tại Mộc châu (Sơn La) và các loại nông sản,
thực phẩm tại các địa phương có lợi thế đã hình thành vùng chuyên canh.
3. Phát triển dịch vụ và du lịch:
Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa
bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng bình quân 18%/năm, tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng bình quân 16 - 17%/năm.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm, trước hết là các sản phẩm nông sản. Phát
triển nhanh và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ thương mại, tăng cường
trao đổi thương mại giữa các tỉnh trong Vùng với Trung Quốc và Lào.
- Nâng cấp và hình thành mới các
trung tâm thương mại ở các địa phương trong Vùng; hoàn chỉnh mạng lưới thương mại
nội địa từ thành thị đến nông thôn và khu vực miền núi, biên giới. Tổ chức khai
thác có hiệu quả hoạt động dịch vụ thương mại tại các cửa khẩu, khu kinh tế cửa
khẩu. Phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao như dịch vụ tài chính
ngân hàng, thương mại, công nghệ, viễn thông, vận tải. Tăng cường các hoạt động
xúc tiến quảng bá các sản phẩm đã có thương hiệu, xây dựng và củng cố vị trí
thương hiệu cho các sản phẩm mới.
- Chú trọng phát triển và nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch với những sản phẩm đặc sắc gắn với kỳ quan thiên nhiên,
những di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng và tham quan các công trình trọng
điểm quốc gia trên địa bàn Vùng.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng:
Đảm bảo phát triển đồng bộ, cân đối hệ
thống kết cấu hạ tầng làm động lực phát triển kinh tế - xã hội của Vùng, đặc biệt
hệ thống giao thông gắn kết các tỉnh trong Vùng và kết nối với các vùng khác.
a) Về phát triển giao thông:
- Đường bộ:
Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường
Quốc lộ, Tỉnh lộ và đường huyện theo quy hoạch; hình thành mạng lưới giao thông gồm 5 trục hướng tâm: Hà Nội - Lào Cai (Quốc lộ 70, Quốc
lộ 32C), Hà Nội - Điện Biên (Quốc lộ 6, Quốc lộ 32, Quốc lộ
32B), Hà Nội - Cao Bằng (Quốc lộ 3), Hà Nội - Lạng Sơn (Quốc lộ 1), Phú Thọ -
Hà Giang (Quốc lộ 2) và 3 tuyến vành đai: Vành đai 1 (Quốc lộ 4, Quốc lộ 4A, Quốc
lộ 4B, Quốc lộ 4C, Quốc lộ 4D, Quốc lộ 4H), Vành đai 2 (Quốc lộ 279), Vành đai
3 (Quốc lộ 37) làm động lực thúc đẩy phát triển của Vùng.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các tuyến
đường bộ cao tốc: Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn; Hà Nội - Lào Cai; Hòa Lạc - Hòa Bình và triển khai xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn.
Xây dựng đường kết nối các tỉnh với các tuyến đường cao tốc, đường tuần tra
biên giới. Đầu tư hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, bảo đảm giao thông thông suốt.
- Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp các
tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn; Hà Nội - Lào Cai; Hà Nội - Thái Nguyên; Kép
- Lưu Xá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia.
- Hàng không: Xây dựng mới các cảng
hàng không Lào Cai, Lai Châu. Củng cố các sân bay nhỏ, sân bay chuyên dụng và
bãi đáp trực thăng phục vụ hoạt động bay đến vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có cảng
hàng không.
- Đường thủy nội địa: Nâng cấp và tổ
chức quản lý, khai thác tốt các tuyến đường thủy trên các sông, lòng hồ lớn
trên địa bàn Vùng. Tiếp tục cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các bến cảng đầu
mối trên các tuyến sông, lòng hồ thủy điện phục vụ vận chuyển hàng hóa.
b) Về Thủy lợi, cấp nước:
- Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết bị điều
tiết và vận hành có hiệu quả các công trình thủy lợi, hồ chứa hiện có. Tiếp tục
đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, hệ thống kênh tưới đảm bảo
cung cấp đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và điều tiết lũ tại các tỉnh
có nguy cơ xảy ra lũ quét cao như: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên.
- Xây dựng các tuyến đê sông, các
công trình kè bờ sông biên giới nhằm tránh sạt lở đất, ổn định sản xuất và bảo
vệ chủ quyền biên giới quốc gia. Xây dựng các công trình thủy lợi gắn với xây dựng
thủy điện nhỏ nhằm cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt và cấp
điện cho nhân dân vùng sâu, vùng xa nơi chưa có điện lưới quốc gia.
- Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống
cấp nước đảm bảo đáp ứng đủ nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân đô
thị; áp dụng công nghệ tiên tiến và xây dựng các mô hình cấp nước hợp vệ sinh
cho nhân dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng
biên giới trên địa bàn các địa phương trong Vùng.
c) Về cấp điện:
Tập trung triển khai xây dựng và hoàn
thành các dự án thủy điện, nhiệt điện qui mô lớn trên địa bàn Vùng; xây dựng hệ
thống truyền tải và phân phối điện đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu cấp điện
theo Tổng sơ đồ phát triển Điện lực 7.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng
và hoàn thành các công trình thủy điện trọng điểm như thủy điện Lai Châu, thủy
điện Huội Quảng, Bản Chát (Lai Châu), thủy điện Nậm Chiến (Sơn La); đầu tư xây
dựng thủy điện tích năng Đông Phù Yên (Sơn La) nhằm cung cấp điện cho toàn Vùng
và bổ sung nguồn điện cho cả nước. Đầu tư đồng bộ hạ tầng hệ thống truyền tải
và phân phối điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của các khu công
nghiệp và nhu cầu sử dụng của nhân dân.
d) Thông tin và truyền thông:
Xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống viễn
thông hiện đại với dung lượng và tốc độ lớn phục vụ kịp thời
việc chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và nhu cầu của
nhân dân.
5. Phát triển các
lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Giáo dục và đào tạo:
- Tập trung phát triển và nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
các địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông gắn với giáo
dục đạo đức, truyền thống văn hóa, nhân cách trong các cấp học, bậc học.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và
nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đại học như Đại học Tây Bắc, Đại học
Thái Nguyên, Đại học Hùng Vương (Phú Thọ) và các trường cao đẳng, cơ sở dạy nghề
trong Vùng; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên.
- Đổi mới cơ cấu đào tạo theo nhu cầu
thị trường; ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, cán bộ là người dân tộc thiểu số của
các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nhu cầu cán bộ của hệ thống chính trị cơ sở cho các địa
phương trong Vùng.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân:
- Triển khai có hiệu quả các chương
trình mục tiêu y tế quốc gia, trọng tâm là phòng chống sốt rét, giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và phòng chống dịch bệnh. Chủ động
phòng chống, đẩy lùi và thanh toán các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm. Củng
cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh kết hợp
quân - dân y nhằm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại
hóa trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa và
các trung tâm y tế, trạm y tế xã trên địa bàn Vùng. Xây dựng các trung tâm y tế
khu vực chất lượng cao tại Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai đáp ứng yêu cầu
khám chữa bệnh cho nhân dân; xây dựng hoàn chỉnh bệnh viện qui mô vùng tại Sơn
La, các bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng ở các tỉnh trên địa bàn Vùng.
c) Văn hóa và thể dục thể thao:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ bản
các thiết chế văn hóa cơ sở, hạ tầng phục vụ luyện tập thể dục thể thao; bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, làm nền tảng cho sự giao lưu
văn hóa giữa các cộng đồng dân tộc trong Vùng; duy trì và xây dựng những giá trị
mới về văn hóa, phát huy nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới trong cộng đồng
dân cư.
d) Giảm nghèo, giải quyết việc làm và
bảo đảm an sinh xã hội:
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu
quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các
chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng các mô hình giảm nghèo
và tập trung hỗ trợ tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất bền vững, từng
bước nâng cao thu nhập.
- Phát triển an sinh xã hội, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em; vận động toàn dân tham gia hoạt động chăm sóc người có công
với nước và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc
làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo,
hỗ trợ những người nghèo vươn lên hòa nhập cộng đồng. Ngăn chặn và đẩy lùi,
không để xảy ra nguy cơ xâm hại, buôn bán phụ nữ và trẻ em.
6. Phát triển khoa học
và công nghệ:
- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đầu tư
đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường. Khuyến khích
các doanh nghiệp tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế các thiết
bị lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ những ngành có lợi thế của vùng như chế biến
nông lâm thủy sản, chế biến thực phẩm .v.v.
- Tập trung nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ mới về giống cây trồng và vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và chế
biến sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển và điều kiện sinh thái
của vùng.
- Đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ, tạo bước đột phá về tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hóa. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa đơn vị nghiên cứu, chuyển giao khoa học
công nghệ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và nhân dân trong việc ứng dụng
công nghệ vào sản xuất.
7. Sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường:
- Quản lý, khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Chú trọng phát
triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng
bền vững; từng bước phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch”, “tiêu dùng sạch”.
- Thực hiện khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên khoáng sản. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích đất hiện có, duy trì diện tích lúa
nước khoảng 250 nghìn ha nhằm đảm bảo an ninh lương thực; khai thác tối đa quỹ
đất chưa sử dụng để đưa vào trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả theo hướng
bền vững.
- Bảo vệ và sử dụng bền vững tài
nguyên nước; bảo vệ diện tích đất rừng hiện có, tăng cường trồng mới rừng kinh
tế, rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi trọc, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng,
cháy rừng; duy trì và từng bước nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn
quốc gia.
- Thu gom, xử lý và tái chế rác thải
tập trung bằng các công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh môi trường. Xây dựng ở
mỗi tỉnh có ít nhất một khu xử lý chất thải rắn, nhà máy xử lý nước thải để xử
lý rác thải nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra môi trường.
Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trong thiết kế, quy hoạch đô thị,
khu cụm công nghiệp, du lịch và nhà ở; xử lý nghiêm ngặt các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường.
8. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh:
- Quy hoạch và xây dựng các dự án
phát triển kinh tế - xã hội, các khu kinh tế quốc phòng cần kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, sẵn sàng đập tan mọi
âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch.
- Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp hoàn thiện
các tuyến đường ra biên giới, đường vành đai biên giới; đầu tư xây dựng các đường
tuần tra biên giới để kết hợp phát triển kinh tế với củng
cố quốc phòng, an ninh. Từng bước xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết
yếu tại các xã vùng biên giới gắn với bảo đảm điều kiện sản xuất và sinh hoạt
an toàn để hoàn thành việc đưa dân đến sinh sống tại vùng biên giới.
- Chủ động nắm chắc tình hình và ứng
phó kịp thời trong mọi tình huống; chống lợi dụng tôn giáo, tuyên truyền xuyên
tạc của các thế lực thù địch, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm; tích cực
phòng chống tệ nạn xã hội và các loại tội phạm ma túy, buôn lậu và gian lận
thương mại, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới
hòa bình, ổn định với các nước láng giềng.
V. PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phát triển các tiểu vùng:
a) Tiểu vùng Tây Bắc (gồm các tỉnh
Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu): Địa bàn trọng điểm thủy điện quốc
gia; phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng đồng, sắt, Niken và đất
hiếm; trồng và chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp đặc biệt cao su, cây dược
liệu, cây ăn quả; chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là bò sữa, bò thịt chất lượng
cao; trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ cho các dự án thủy điện.
b) Tiểu vùng Đông Bắc (gồm các tỉnh
còn lại trong Vùng) Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng apatit,
sắt, đồng, vàng, thiếc, bô xít, kẽm, chì, luyện gang thép; trồng và chế biến
lương thực - thực phẩm, nông lâm sản, dược liệu, cây ăn quả, chăn nuôi lợn và đại
gia súc; sản xuất đồ gia dụng, hóa chất, bột giấy và giấy, phân bón, vật liệu
xây dựng, hàng tiêu dùng, dệt may; sản xuất và lắp ráp sản phẩm điện tử .v.v.
2. Phát triển các trung tâm kinh tế
trên các tuyến hành lang:
- Tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh -
Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, có thành phố Lạng Sơn (cửa khẩu quốc tế) kết nối
với thành phố Bắc Giang và các đô thị khác trên tuyến hành lang.
- Tuyến hành lang kinh tế Côn Minh -
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có thành phố Việt Trì là thành phố công nghiệp kết
nối với thành phố Lào Cai (cửa khẩu quốc tế) và thành phố Yên Bái và các đô thị
khác trên tuyến.
- Tuyến hành lang kinh tế Hà Nội -
Hòa Bình - Sơn La - Điện biên - Lai Châu, có các thành phố Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên Phủ và thị xã Lai Châu là hạt nhân phát triển, kết nối với các đô thị khác
trên tuyến hành lang.
- Tuyến hành lang kinh tế Hà Nội -
Cao Bằng, có các thành phố Thái Nguyên, Cao Bằng và thị xã Bắc Kạn. Tuyến hành
lang kinh tế Phú Thọ - Hà Giang, có các thành phố Tuyên Quang, Hà Giang và thị
xã Phú Thọ, là hạt nhân phát triển kết nối với các đô thị khác.
- Tuyến hành lang kinh tế các tỉnh
biên giới phía Bắc (gồm 7 tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu,
Điện Biên và Sơn La): Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng các hoạt động
kinh tế, thương mại với các nước láng giềng; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
thương mại cửa khẩu với bảo đảm an ninh khu vực biên giới và chủ quyền quốc
gia.
3. Phát triển không gian đô thị:
Phát triển đồng bộ hệ thống đô thị đi
đôi với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong Vùng theo nội dung
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 và Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của
Bộ Chính trị và Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ. Phát triển mạng lưới đô thị gắn với phát triển các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu, các trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch, tạo mạng lưới
liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong Vùng và liên kết với vùng Đồng bằng
sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Xây dựng thành phố Thái Nguyên là
trung tâm của tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng.
Xây dựng thành phố Việt Trì là trung tâm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh
- Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
- Xây dựng thành phố Hòa Bình là một
trong những hạt nhân phát triển của tiểu vùng Tây Bắc, nằm ở cửa ngõ giao lưu
giữa tiểu vùng Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và đồng bằng sông Hồng. Xây dựng thành
phố Sơn La trở thành đô thị hiện đại mang bản sắc văn hóa các dân tộc đặc thù của
tiểu vùng Tây Bắc; là một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực đa ngành của tiểu vùng Tây Bắc.
- Xây dựng thành phố Lạng Sơn, thành
phố Lào Cai thành hai trung tâm kinh tế lớn ở vị trí cửa khẩu quốc tế của hai
hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc gắn với phát triển kinh tế cửa khẩu và
hình thành các khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới.
4. Phát triển nông thôn và khu vực miền
núi khó khăn của Vùng
Tập trung triển khai chương trình xây
dựng nông thôn mới gắn kết chặt chẽ với các chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn như: chương trình dân số và kế hoạch hóa
gia đình, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giảm nghèo và giải quyết
việc làm .v.v. Bố trí, sắp xếp dân cư ở các xã dọc tuyến biên giới bảo đảm để
nhân dân ổn định đời sống, yên tâm sản xuất và không di cư tự do đến nơi khác.
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống; tăng cường
công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn
nước, môi trường sinh thái và độ an toàn của các công trình trọng điểm Quốc gia
trên địa bàn Vùng và vùng Đồng bằng sông Hồng.
VI. DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (Có phụ lục kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các lĩnh vực ưu tiên phát triển
- Tập trung đầu tư xây dựng và từng
bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp thoát
nước, cấp điện, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp đáp ứng nhu cầu phát
triển, đặc biệt là mạng lưới đường giao thông gắn kết các tỉnh trong Vùng và với
các vùng lân cận. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án nêu trong Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị, Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của
Bộ Chính trị và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị; xây dựng mới và nâng cấp hoàn thiện
các trung tâm y tế chất lượng cao và các bệnh viện khu vực tại Thái Nguyên, Sơn
La, Phú Thọ, Lào Cai; đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho
các trường Đại học Tây Bắc, Đại học Thái Nguyên, Đại học Hùng Vương (Phú Thọ);
hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà ở giáo viên tại các địa
phương trong Vùng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn Vùng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ cao trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giá
trị sản xuất.
- Tập trung phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác phát triển “hai hành lang" kinh tế giữa
Việt Nam với Trung Quốc. Ưu tiên phát triển công nghiệp điện, chế biến sâu khoáng
sản, chế biến nông lâm sản, chế tạo và lắp ráp điện tử, vật liệu xây dựng. Đầu
tư hạ tầng du lịch tại các khu căn cứ cách mạng; gắn phát triển du lịch của
Vùng với các tour du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước.
2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
- Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước,
tăng cường công tác chống thất thu, xử lý nghiêm các trường hợp trốn lậu thuế,
gian lận thương mại; đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời ngân sách nhà nước.
- Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để đầu tư các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn như: Kết cấu
hạ tầng giao thông, các trung tâm y tế cấp vùng, khắc phục xử lý ô nhiễm môi
trường, các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu; đồng thời cân đối ngân sách để thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người nghèo, hộ gia đình
chính sách; tăng cường công tác kiểm soát chi, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội trong Vùng.
- Xây dựng và ban hành danh mục các
chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020; trên cơ sở đó đẩy mạnh
công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ các
thành phần kinh tế; tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để đầu
tư phát triển các công trình trọng điểm về hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn.
- Phát triển thị trường tài chính
minh bạch; đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục,
văn hóa - thể thao nhằm huy động tối đa nguồn lực để phát triển.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư tạo điều kiện thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
Đa dạng hóa các loại hình đầu tư BOT, BTO, BT, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức hợp
tác công tư (PPP) để tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ
tầng xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ để phát
triển có trọng điểm các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng chính
sách phát triển các loại thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất và
kinh doanh. Từng bước mở rộng thị trường bất động sản, thị trường khoa học công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ tư vấn pháp luật, khoa
học - công nghệ, tư vấn quản lý và thị trường sản phẩm trí tuệ nhằm thu hút
nhân tài.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Xây dựng và ban hành các chính sách
nhằm phát huy và thu hút nhân tài, lao động kỹ thuật trình độ cao đến làm việc
lâu dài ở các địa phương trong Vùng, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ phù hợp với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của
Vùng.
- Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ nhận thức và chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo nghề, hỗ trợ và giới thiệu việc
làm bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động
chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp; xây dựng kế hoạch và triển khai
công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động làm việc tại các khu công
nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật cao có đủ năng lực tham gia vào các dự án hợp tác chuyển giao
công nghệ tiên tiến về lĩnh vực công nghệ sinh học, điện tử, công nghệ thông
tin .v.v., từng bước nâng dần tính cạnh tranh của nền kinh tế phù hợp với yêu cầu
hội nhập quốc tế và khu vực.
- Mở rộng hợp tác giữa các địa phương
với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với
các trường đại học, các cơ sở đào tạo để đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
cho công nhân tại doanh nghiệp.
5. Giải pháp về khoa học và công nghệ.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, tạo
bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng các dự
án khoa học - công nghệ phục vụ trực tiếp cho các sản phẩm mũi nhọn góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vùng, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
tiên tiến về giống cây trồng và vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và chế biến sản phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư công nghệ mới thân thiện môi trường trong những ngành có lợi thế như khai
thác và chế biến sâu khoáng sản, chế biến sản phẩm nông sản, thực phẩm. Mở rộng
hình thức liên kết, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu ứng
dụng khoa học và các trường đại học nhằm đưa khoa học vào thực tế cuộc sống.
6. Giải pháp về cải cách hành chính.
- Nâng cao hiệu quả công tác cải cách
hành chính theo hướng công khai, minh bạch đồng thời nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư và giải
quyết tốt các thủ tục hành chính.
- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời
các cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho
toàn bộ hệ thống chính quyền các cấp hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu phát
triển.
- Nâng cao hiệu quả trong quản lý điều
hành của chính quyền các cấp; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ
quan nhằm khắc phục sự chồng chéo trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao,
đồng thời tăng cường công tác phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
thực thi nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
7. Giải pháp về tăng cường hợp tác và phát triển thị trường
- Mở rộng hợp tác về công tác dự báo
thị trường, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung cấp nguồn nhân lực
giữa các địa phương trong Vùng với vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm phát huy hiệu
quả các tiềm năng của Vùng.
- Tăng cường hợp tác giữa các địa
phương trong Vùng về lĩnh vực xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch, hình thành các tour du lịch;
khai thác, sử dụng và bảo vệ bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hợp tác phát triển
thương mại, du lịch qua biên giới với Trung Quốc, Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, xây dựng biên giới hòa bình, ổn định.
Điều 2. Tổ chức, giám sát thực hiện Quy hoạch
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc sau khi được phê duyệt là cơ sở
cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương trong Vùng.
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong Vùng có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch,
tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia thực hiện Quy
hoạch;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch Vùng, Quy hoạch của các Bộ, ngành và các
địa phương trong Vùng, giám sát thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng
điểm có quy mô, tính chất Vùng.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế phối hợp,
chính sách liên kết, điều phối giữa các địa phương trong Vùng và với các vùng
khác. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kêu gọi đầu tư đối với các
dự án trọng điểm của Vùng.
3. Các Bộ, ngành liên quan có trách
nhiệm lập, trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu
trên địa bàn Vùng phù hợp với những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này.
- Nghiên cứu, xây dựng và trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù tại Khoản
VII, Điều 1, Quyết định này nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu và nhiệm vụ
đề ra trong Quy hoạch.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc triển khai và giám sát thực hiện Quy hoạch, giám sát thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có quy mô, tính chất Vùng theo thứ tự ưu
tiên thuộc lĩnh vực quản lý nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Vùng.
Nhiệm vụ cụ thể đối với các Bộ, ngành
như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải:
Chỉ đạo xây dựng, hoàn thành đúng tiến
độ các công trình giao thông quan trọng trên địa bàn Vùng.
Đề xuất cơ chế huy động vốn cho các dự án phát triển giao thông vận tải quy mô
lớn trên địa bàn Vùng.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Hoàn thành xây dựng và tổ chức triển
khai Quy hoạch thủy lợi, các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ yếu trên địa
bàn Vùng. Đề xuất cơ chế, chính sách và hỗ trợ các địa phương trong Vùng xây dựng
các khu nông nghiệp công nghệ cao.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách thúc đẩy liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sử dụng nhân
lực; triển khai các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đại
học trong Vùng như: Đại học Tây Bắc, Đại học Thái Nguyên, Đại học Hùng Vương
(Phú Thọ).
d) Bộ Công Thương:
Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ xây dựng
các nhà máy điện và mạng lưới cấp điện trên địa bàn Vùng. Phối hợp với các địa
phương liên quan trong việc xây dựng các trung tâm thương mại trên địa bàn Vùng
theo Quy hoạch.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Triển khai các giải pháp tăng cường
hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, nhất là môi trường đô thị và khu công nghiệp
trên địa bàn Vùng. Hỗ trợ nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường tại các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương. Chỉ đạo
các địa phương sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài nguyên và thực hiện các
giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
e) Bộ Xây dựng:
Kiểm tra, giám sát xây dựng các khu xử
lý chất thải nguy hại, hệ thống cấp nước quy mô vùng; phối hợp với các địa
phương trong việc xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tại các đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
Vùng:
- Chủ động rà soát điều chỉnh, bổ
sung và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương
đến năm 2020 phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phê duyệt tại
Quyết định này.
- Phối hợp với
các Bộ, ngành tổ chức các hoạt động
xúc tiến đầu tư tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế
tham gia thực hiện Quy hoạch.
- Tổ chức giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển
trên địa bàn theo chức năng được phân công, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh trong Vùng; các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT; các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, Vụ KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
|
I
|
Hạ tầng giao thông
|
1
|
Đường bộ:
- Đầu tư các trục cao tốc: Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội
- Lạng Sơn; Hòa Lạc - Hòa Bình; Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn
- Nâng cấp 05 trục hướng tâm: Hà Nội - Lào Cai
(Quốc lộ 70, Quốc lộ 32C), Hà Nội - Điện Biên (Quốc lộ 6, Quốc lộ 32, Quốc lộ
32B); Hà Nội - Cao Bằng (Quốc lộ 3); Hà Nội - Lạng Sơn (Quốc lộ 1); Phú Thọ -
Hà Giang (Quốc lộ 2).
- Nâng cấp 03 tuyến vành đai: Vành đai 1 (Quốc lộ
4, Quốc lộ 4A, Quốc lộ 4B, Quốc lộ 4C, Quốc lộ 4D, Quốc lộ 4H); Vành đai 2
(Quốc lộ 279), Vành đai 3 (Quốc lộ 37).
|
2
|
Hàng không:
Xây dựng cảng hàng không Lào Cai, Lai Châu.
|
3
|
Đường sắt:
Nâng cấp đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Lào
Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Kép - Lưu Xá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc
gia.
|
4
|
Đường thủy nội địa:
- Các tuyến: Việt Trì - Lào Cai, Việt Trì - Tuyên
Quang.
- Cải tạo, nâng cấp các cảng: Hòa Bình, Việt Trì,
Đa Phúc (Thái Nguyên).
- Xây dựng các cảng: Bến Ngọc, Ba Cấp (Hòa Bình);
Tạ Bú, Tạ Hộc, Vạn Yên (Sơn La); An Đạo, Ngọc Pháp (Phú Thọ); Tuyên Quang; A
Lữ (Bắc Giang); Văn Phú (Yên Bái); Lục Cẩu (Lào Cai).
|
II
|
Hạ tầng cung cấp điện
|
|
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình thủy điện:
Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát, Nậm Chiến, Nho Quế.
- Xây dựng thủy điện tích năng Đông Phù Yên (Sơn
La);
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống truyền tải và phân
phối điện 500 kV: Sơn La - Hòa Bình, Sơn La - Nho Quan;
- Xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện
500 kV mạch kép Sơn La - Sóc Sơn, Lai Châu - Sơn La;
- Xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện
220 kV mạch kép Lào Cai - Yên Bái, Bắc Mê (Hà Giang) - Na Hang (Tuyên Quang).
|
III
|
Hạ tầng thủy lợi
|
|
- Nâng cấp, tu bổ và xây dựng các công trình thủy
lợi lớn lợi dụng tổng hợp nguồn nước trên các tuyến sông: sông Đà, sông Lô,
sông Cầu, sông Lục Nam, sông Kỳ Cùng.
- Xây dựng các hồ chứa nước vừa và nhỏ kết hợp thủy
lợi với phát triển thủy điện và cấp nước sinh hoạt.
|
IV
|
Giáo dục và đào tạo:
- Xây dựng Đại học Thái Nguyên thành trung tâm
đào tạo đa ngành, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Vùng.
- Đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực đào tạo
theo hướng đa ngành cho Đại học Tây Bắc (Sơn La), Đại học Hùng Vương (Phú Thọ).
|
V
|
Y tế:
- Xây dựng các trung tâm y tế chất lượng cao, bệnh
viện đa khoa vùng tại Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai.
- Nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị cho các
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các
công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.