UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
106/2004/QĐ-UB
|
Pleiku,
ngày 13 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
''VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ QUI TRÌNH, THỦ TỤC THỰC HIỆN MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG THEO QĐ
451/2003/QĐ-UB, NGÀY 11/6/2003 CỦA UBNĐ TỈNH GIA LAI''
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ Điều 10 Luật Tổ chức
HDND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-UB, ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Uỷ ban nhân tỉnh
Gia Lai về việc ban hành Qui định khuyến khích và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo Quyết định này ''Qui định về qui trình,thủ tục thực hiện một số qui định về
khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của địa phương'' để triển khai, thực hiện các qui
định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành theo Quyết định số 451/QĐ-UB,
ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2:
1/ Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã,thành phố thuộc tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà
nước, theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp, triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung đã được qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đảm bảo thuận lợi
cho các nhà đầu tư được thụ hưởng những ưu đãi đầu tư của tỉnh.
2/ Các chủ dự
án được hưởng ưu đãi đầu tư, cần tuân thủ các nội dung đã qui định, nhằm đảm bảo
đủ các điều kiện thực hiện đối với các nội dung được ưu đãi; trong quá trình thực
hiện cần phản ảnh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh các tổ chức, cá nhân làm
trái với các qui định đã ban hành .
Điều 3: Các Ông Chánh văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Cục trưởng
Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, các chủ dự án và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được thực hiện đối với các trường hợp
được ưu đãi đầu tư theo Quyết định 451/QĐ-UB, ngày 11/6/2003 của UBND tỉnh Gia
Lai ./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh uỷ
- VP Chính phủ
- Bộ Tài chính,Bộ KH&ĐT
- Sở Tư pháp
- Lưu VT-TH
|
T/M
UBND TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUI ĐỊNH
"VỀ QUI TRÌNH, THỦ TỤC TRIỂN KHAI MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN
KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG.''
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106 /2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 10 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Để triển khai
các qui định khuyến khích và ưu đãi đầu tư bổ sung trên địa bàn tỉnh Gia Lai
theo Quyết định số 451/QĐ-UB, ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Gia Lai, nay Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai qui định một số nội dung cụ thể như
sau:
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.
Văn bản này
qui định cụ thể về qui trình, thủ tục nhằm triển khai một số qui định ưu đãi đầu
tư bổ sung của địa phương đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (ngoài các
ưu đãi của Chính phủ).
Điều 2: Đối tượng áp dụng.
Các dự án được
hưởng ưu đãi bổ sung của địa phương qui định tại Quyết định 451/QĐ-UB, ngày
11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư (dưới đây gọi tắt là ''đối tượng được hưởng ưu đãi'').
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Thực hiện ưu đãi về cấp lại tiền thuê đất (theo khoản
2 Điều 6 của Qui định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo Quyết
định 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1/ Căn cứ vào
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp, hợp đồng thuê đất và các qui định về nạp
tiền thuê đất, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thu (dưới đây gọi tắt là "cơ
quan Thuế'') xác định số tiền thuê đất được ưu đãi cấp lại đối với từng đối tượng
được hưởng ưu đãi và thông báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án được ưu
đãi biết (dưới đây gọi tắt là''cơ sở SXKD'') về số tiền thuê đất được ưu đãi cấp
lại trong năm, phù hợp với qui định ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh và giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp.
2/ Trên cơ sở
số tiền thuê đất được ưu đãi do các cơ quan Thuế xác định và thông báo cho từng
cơ sở SXKD, Cục Thuế tỉnh tổng hợp danh sách, số tiền thuê đất được ưu đãi của
từng đối tượng được hưởng ưu đãi và lập văn bản đề nghị Sở Tài chính để hạch
toán vào ngân sách.
3/ Căn cứ vào
đề nghị của Cục Thuế Tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh ghi thu - ghi chi ngân sách cấp
tỉnh, gởi Kho Bạc Nhà nước để hạch toán, đồng thời thông báo cho cơ quan Thuế.
Điều 4: Thực hiện ưu đãi về cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp
(theo Điều 7 của Qui định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo
Quyết định 451/QĐ-UB ngày l1/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1/ Để được ưu
đãi cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở SXKD phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai;
- Hạch toán
riêng doanh thu, chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm của
dự án đầu tư được hưởng ưu đãi;
- Kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp riêng đối với phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.
2/ Số thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cấp lại được xác định theo năm, sau khi cơ sở SXKD
có báo cáo quyết toán tài chính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp,được
cơ quan Thuế kiểm tra, xác định cụ thể số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu
đãi cấp lại khi kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quí, cơ sở SXKD được
phép tạm tính số thuế được ưu đãi để hạch toán và xác định số thuế phải nộp
ngân sách.
3/ Căn cứ vào
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp, biên bản kiểm tra quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp, cơ quan Thuế xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu
đãi cấp lại đối với từng đới tượng được hưởng ưu đãi và thông báo cho cơ sở
SXKD biết số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi.
4/ Trên cơ sở
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã được các cơ quan Thuế thông báo ưu đãi cho từng
cơ sở SXKD, Cục Thuế tỉnh tổng hợp danh sách, số thuế thu nhập doanh nghiệp được
ưu đãi của từng đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và lập
văn bản đề nghị Sở Tài chính để hạch toán và ngân sách.
5/ Căn cứ đề
nghị của Cục Thuế Tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh ghi thu - ghi chi ngân sách.cấp tỉnh
gởi Kho Bạc Nhà nước để hạch toán, đồng thời thông báo cho cơ quan Thuế.
Điều 5: Thực hiện ưu đãi về cấp lại thuế giá trị gia tăng
(theo Điều 8 của Qui định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo
Quyết định 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
1/ Các điều
kiện cơ sở SXKD phải đảm bảo để được ưu đãi về cấp lại thuế giá trị gia tăng:
- Thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
- Hạch toán
riêng thuế giá trị gia tăng phát sinh, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế
giá trị gia tăng thực nộp đối với phần doanh thu thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi;
- Kê khai nộp
thuế giá trị gia tăng riêng đối với phần thuế giá trị gia tăng thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi.
2/ Căn cứ vào
giấy chứng nhận,ưu đãi đầu tư được cấp, cơ quan Thuế kiểm tra tờ khai nộp thuế
giá trị gia tăng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi do cơ sở SXKD nộp,xác định
và thông báo cho cơ sở SXKD biết số thuế giá trị gia tăng được ưu đãi cấp lại.
Trường hợp
chưa thể xác định chính xác số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của
phần doanh thu thuộc đối tượng được ưu đãi trong từng tháng, cơ sở SXKD và cơ
quan Thuế có thể tạm thời phân bổ để kê khai nộp thuế và tạm xác định số thuế
giá trị gia tăng được ưu đãi cấp lại. Khi quyết toán thuế hàng năm, sẽ xác định
chính xác số thuế giá trị gia tăng được ưu đãi và thực hiện hạch toán bù trừ.
3/ Trên cơ sở
số thuế giá trị gia tăng được ưu đãi cấp lại đã được các cơ quan Thuế thông báo
cho từng cơ sở SXKD, Cục Thuế tỉnh tổng hợp danh sách, số thuế giá trị gia tăng
được ưu đãi cấp lại đối với từng đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế giá trị
gia tăng và lập văn bản đề nghị Sở Tài chính để hạch toán vào ngân sách.
4/ Căn cứ vào
đề nghị của Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh ghi thu - ghi chi ngân sách cấp
tỉnh gởi Kho Bạc Nhà nước để hạch toán, đồng thời thông báo cho cơ quan Thuế.
Điều 6: Thực hiện ưu đãi về đền bù giải phóng mặt bằng, về hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng (theo Điều 9 và Điều 10 của Qui định về khuyến
khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1/ Khi xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán hàng năm, căn cứ các nội dung
ưu đãi về đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, đề
xuất bố trí nguồn kinh phí trình Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ kinh, phí để thực hiện các ưu đãi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam
kết đối với các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi.
2/ Nguồn kinh
phí để thực hiện các ưu đãi về đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng kết
cấu hạ tầng được bố trí trong dự toán chi từ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
3/ Căn cứ quyết
định ưu đãi đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh và dự toán kinh phí được phân bổ,
các cơ quan chức năng của tỉnh chịu trách nhiệm triển khai việc hỗ trợ đền bù,
giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc sau :
3.1/ Đối với
hạng mục do ngân sách chịu toàn bộ chi phí: Ngân sách địa phương bố trí kinh
phí và giao cho các đơn vị có chức năng của tỉnh để thực hiện theo qui trình đầu
tư xây dựng cơ bản.
3.2/ Đối với
hạng mục ngân sách chỉ hỗ trợ một phần chi phí: Căn cứ vào phương án đền bù hoặc
dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán kinh
phí hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, Sở Tài chính trực tiếp cấp
kinh phí hỗ trợ cho chủ dự án theo tiến độ công việc thực tế hoàn thành. Cụ thể
:
- Cấp phát
70% số kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết hỗ trợ, khi chủ dự án có báo
cáo thực hiện được trên 50% tổng khối lượng công việc.
- Cấp phát đủ
100% số kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết hỗ trợ, khi chủ dự án có báo
cáo hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc.
Điều 7: Thực hiện hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất vào khu cụm
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (theo Điều 13 của Qui định về khuyến khích và
hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
1/ Khi xây dựng
dự toán ngân sách hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, trình Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí dự toán và phân bổ từ nguồn
kinh phí chi hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm của ngân sách cấp tỉnh để thực hiện
việc hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất.
2/ Căn cứ dự
toán kinh phí được phân bổ, Sở Tài chính kiểm tra, trực tiếp cấp đủ 100% kinh
phí hỗ trợ khi cơ sở SXKD có báo cáo thực hiện được trên 50% khối lượng công việc
di đời cơ sở.
Điều 8: Thực hiện ưu đãi về cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư (theo Điều 13 của Qui định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm
theo Quyết định 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1/ Các dự án
đầu tư thuộc đối tượng được Quỹ Hỗ trợ Phát triển quốc gia cho vay vốn hoặc hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, được hưởng các ưu đãi về vay vốn và hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư theo qui định của chính phủ.
2/ Các dự án
đầu tư không thuộc đối tượng được Quỹ Hỗ trợ Phát triển quốc gia cho vay đầu
tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhưng có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cần đặc biệt thu
hút,được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét tính chất của từng dự án và khả năng nguồn
vốn của địa phượng, để hỗ trợ cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một
phần vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
Tổng mức hỗ
trợ theo các hình thức trên không quá 30% vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt
của dự án.
3/ Sau khi
hình thành Quỹ Hỗ trợ Đầu tư - Phát triển của địa phương việc vay vốn được thực
hiện theo Qui chế cho vay của Quỹ.
4/ Trong thời
gian Quỹ Hỗ trợ Đầu tư - Phát triển của địa phương chưa hình thành, việc ưu đãi
về vốn được thực hiện bằng hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
4.1/ Điều kiện
được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư :
- Dự án đã hoàn
thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay.
- Chỉ hỗ trợ
lãi suất đối với số vốn vay của các ngân hàng thương mại, để đầu tư tài sản cố
định và trong phạm vi phần vốn được Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết hỗ trợ.
- Những dự án
đã được Quỹ Hỗ trợ Phát triển quốc gia cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ
Đầu tư hoặc ngân sách địa phương.
4.2/ Tỷ lệ hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư bằng 30% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
thời điểm vay vốn.
4.3/ Thời
gian hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín
dụng. Những khoản vay được trả trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được
tính theo thời hạn thực vay của khoản vốn đó. Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
đối với những khoản nợ vay quá hạn trả.
4.4/ Nguyên tắc,
phương pháp xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thực hiện theo nguyên
tắc, phương pháp đối với các đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Hỗ
trợ phát triển quốc gia theo Thông tư 63/2004/TT-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004
của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
4.5/ Khi xây
dựng dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ các các cam kết của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về ưu đãi hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được ghi trong các giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư đã được cấp, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, trình Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, bố trí dự toán và phân bổ từ nguồn kinh
phí chi hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, để thực hiện việc
hỗ trợ lãi suất.
4.6/ Thủ tục
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư :
a/ Sau khi ký
kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng thương mại, chủ đầu tư gửi đến Sở Tài chính
các văn bản sau :
- Giấy đề nghị
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án được ưu đãi;
- Bản sao giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư và các văn bản có liên quan về mức vốn đầu tư được ưu
đãi hỗ trợ lãi suất sau đầu tư ;
- Bản sao hợp
đồng tín dụng.
b/ Hằng năm,
sau khi trả nợ gốc và lãi đối với khoản vay được ưu đãi hỗ trợ lãi suất, chủ đầu
tư gửi đến Sở Tài chính Bảng kê trả nợ và lãi vay (có xác nhận của Ngân hàng
cho vay vốn).
c/ Sở Tài
chính kiểm tra, xác định cụ thể mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và trực tiếp cấp
kinh phí hỗ trợ cho cơ sở SXKD. Tuỳ theo qui mô dự án, Sở Tài chính cấp hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư cho chủ đầu tư một hoặc hai lần trong năm.
Điều 9: Thực hiện các ưu đãi về bổ trợ kinh phí đào tạo lao động
(theo Điều 12 của Qui định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo
Quyết định 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1/ Nội dung
và mức hỗ trợ :
- Trường hợp
đào tạo tại các cơ sở đào tạo do tỉnh quản lý: Cơ sở đào tạo miễn thu các khoản
kinh phí đào tạo đối với học viên là người dân tộc thiểu số; giảm 50% các khoản
kinh phí đào tạo đối với học viên người Kinh. Số kinh phí thực tế miễn, giảm được
ngân sách cấp bù cho cơ sở đào tạo.
- Trường hợp
đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác: Hỗ trợ kinh phí đào tạo theo mức 200.000 đồng/tháng
đối với học viên là người dân tộc thiểu số; 100.000 đồng/tháng đối với học viên
là người Kinh.
Mức hỗ trợ
trên đây chỉ áp dụng đới với các trường hợp học viên được tổ chức đào tạo tập
trung từ 6 tháng trở lên.
2/ Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí: Các cơ sở SXKD thuộc đối tượng được ưu đãi có nhu cầu hỗ
trợ kinh phí nộp về Sở Tài chính các văn bản sau :
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động của cơ sở SXKD,
- Hợp đồng
đào tạo giữa cơ sở SXKD với cơ sở đào tạo (bản sao);
- Danh sách học
viên thực tế được đào tạo.
3/ Hàng quí,
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH kiểm tra, tổng hợp mức
kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được ưu đãi và đề xuất Uỷ ban nhân dân tình
quyết định phân bổ từ nguồn kinh phí chi hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm của ngân
sách cấp tỉnh.
4/ Căn cứ mức
hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, Sở Tài chính cấp bù số kinh phí được
miễn giảm cho cơ sở đào tạo (trong trường hợp đào tạo tại các cơ sở đào tạo thuộc
tỉnh) hoặc cấp phát trực tiếp kinh phí hỗ trợ cho cơ sở SXKD (trong trường hợp
đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác)
Điều 10: Thực hiện các ưu đãi về hỗ trợ tư vấn để áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiến tiến, hỗ trợ đăng ký bản quyền phát minh sáng chế,
nhãn hiệu hàng hoá (theo Điều 12 của Qui định về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư
ban hành kèm theo Quyết định 451/QĐ-UB ngày l1/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
1/ Đối với
toàn bộ các dự án đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, nếu có nhu cầu tư vấn để áp dụng hệ thống quan lý chất lượng tiên tiến,
đăng ký bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, được tỉnh hỗ trợ một
phần kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của
ngân sách tỉnh để thực hiện các nội dung trên.
2/ Nội dung
và mức hỗ trợ :
2.1/ Hỗ trợ
40% giá trị hợp đồng tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
nhưng không quá 40 triệu đồng.
2.2/ Hỗ trợ
50% phí, lệ phí đăng ký bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá.
3/ Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí :
Các cơ sở SXKD
thuộc đối tượng được ưu đãi có nhu cầu hỗ trợ kinh phí nộp về Sở Khoa học và
Công nghệ các văn bản sau :
3.1/ Trường hợp
áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến :
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ kinh phi của cơ sở SXKD;
- Đơn đăng ký
áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến;
- Bản sao hợp
đồng tư vấn xây dựng hệ thống quản lý tiên tiến;
- Bản sao Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư;
Sở Khoa học
và Công nghệ tạm ứng cho cơ sở sản xuất kinh doanh 50% số kinh phí được hỗ trợ
sau khi nhận được các văn bản trên; sau đó, cấp phát đủ 100% số kinh phí được hỗ
trợ sau khi có thêm các văn bản sau :
- Bản sao giấy
chứng nhận hệ thống quản lý tiên tiến;
- Bản sao hóa
đơn thu tiền của đơn vị tư vấn.
Trường hợp cơ
sở SXKD đã tạm ứng kinh phí, nhưng không được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản
lý tiên tiến, phải hoàn trả lại Sở Khoa học và Công nghệ số kinh phí .
3.2/ Trường hợp
đăng ký bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa :
- Tờ khai yêu
cầu cấp bằng độc quyền đối với sáng chế hoặc tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận
đăng ký đối với nhãn hiệu hàng hóa;
- Văn bản đề
nghị hỗ trợ kinh phí của cơ sở SXKD;
- Bản sao bằng
độc quyền hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký;
- Bản sao hoá
đơn, biên lai thu phí, lệ phí;
- Bản sao giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Sở Khoa học
và Công nghệ cấp phát đủ 100% số kinh phí được hỗ trợ sau khi nhận đủ hồ sơ qui
định.
Điều 11: Cải tiến các thủ tục thực hiện ưu đãi.
1/ Đối với
các nội dung ưu đãi về tiền thuê đất và các khoản thuế, cơ sở SXKD không cần lập
văn bản đề nghị thực hiện ưu đãi. Trong quá trình quản lý thu, cơ quan Thuế tự
kiểm tra tờ khai nộp tiền thuê đất, tờ khai nộp thuế của cơ sở SXKD theo qui định
và thông báo cho cơ sở SXKD số tiền thuê đất, số thuế được ưu đãi. Cơ sở SXKD
được để lại các khoản được ưu đãi thay cho việc nộp vào ngân sách, sau dó mới
được cấp lại số thực nộp ngân sách.
Hàng quí, Cục
Thuế tổng hợp danh sách, số tiền đã được cơ quan Thuế thông báo ưu đãi cho các
cơ sở SXKD và đề nghị Sở Tài chính thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi ngân
sách, để kịp thời phản ảnh vào ngân sách, làm cơ sở đánh giá tiến độ thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách.
2/ Đối với
các nội dung ưu đãi về lĩnh vực khoa học, công nghệ qui định tại Điều 10, cơ sở
SXKD nộp các hồ sơ đề nghị thực hiện ưu đãi về Sở Khoa học và Công nghệ; đối với
các nội dung ưu đãi khác, cơ sở SXKD nộp các hồ sơ đề nghị thực hiện ưu đãi về
Sở Tài chính. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông
báo kết quả cho cơ sở SXKD trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Phối hợp triển khai thực hiện và báo cáo.
1/ Các Sở,
ngành thuộc tỉnh, Cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã phải phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện các cơ
chế khuyến khích và hỗ trợ đầu tư đã được Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh qui
định
2/ Sở Kế hoạch
và Đầu tư cung cấp kịp thời, đầy đủ danh mục, nội dung ưu đãi,điều kiện ưu đãi
của từng dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho Sở Tài
chính, Cục Thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có
liên quan làm cơ sở triển khai các nội dung ưu đãi đầu tư.
3/ Định kỳ 6
tháng, Sở Tài chính tổng hợp kết quả, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực
hiện các nội dung ưu đãi theo Qui định này.
Điều 13: Điều khoản thi hành.
Qui định này
được áp dụng đồng thời với các qui định được ban hành theo Quyết định
451/QĐ-UB, ngày 11/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về khuyến khích và hỗ trợ đầu
tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Sở Tài chính
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Qui định này; kịp thời nắm bắt,
xử lý và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình
thực hiện.