UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
103/2004/QĐ-UB
|
Nha
Trang, ngày 05 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH
KHÁNH HOÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân 10/12/2003
- Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTG ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch, vệ sinh môi trường
nông thôn đến năm 2020,
- Căn cứ chính sách khuyến khích đầu tư trong nước tại tỉnh Khánh Hoà, ban hành
kèm theo Quyết định số: 2457/QĐ -UB ngày 17/7/2001, Quyết định số: 96/QĐ-UB
ngày 17/01/2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà;
- Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hoà, ban
hành kèm theo Quyết định số: 2456/2001/QĐ -UB ngày 17/7/2001 của Chủ tịch UBND
tỉnh Khánh Hoà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý
khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cơ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Duân
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HOÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103 /2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 04 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu:
Nhằm thực hiện
xã hội hóa cấp nước sinh hoạt nông thôn, ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý khai thác công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đảm bảo đến năm 2005 có 95% dân số trong tỉnh
được sử dụng nước sạch.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Tất cả các
tổ chức, tổ chức kinh tế (doanh nghiệp các thành phần kinh tế, hợp tác xã), cả
nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý khai thác công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đều được hưởng chính
sách khuyến khích theo Quy định này.
2. Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư và cho vay vốn đầu tư. quy định
tại Điều 5, Điều 6 Quy định này được thực hiện trong thời gian từ ngày
01/4/2004 đến hết ngày 31//2/2005.
Điều 3 . Địa bàn đầu tư và các loại hình cấp nước áp dụng:
1. Địa bàn đầu
tư:
a - Địa bàn đồng
bằng, ven biển: gồm các xã thuộc phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này (địa
bàn được hỗ trợ vốn, cho vay vốn ưu đãi):
b - Địa bàn
miền núi, hải đảo và vùng khó khăn nguồn nước: bao gồm các xã thuộc phụ lục II
ban hành kèm theo Quyết định này (địa bàn đầu tư chủ yếu bằng vốn ngân sách).
2. Các loại
hình cấp nước áp dụng:
a - Công
trình cấp nước tập trung gồm: công trình cấp nước tập trung tự chảy, công trình
cấp nước tập trung bơm dẫn (kể cả hệ nối mạng);
b - Công
trình cấp nước phân tán gồm: giếng khoan, giếng đào, bể chứa nước dùng cho sinh
hoạt.
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý khai
thác công trình.
1. Công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung từ mọi nguồn vốn phải tập dự án đầu tư, hoặc báo
cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. Cấp thẩm quyền phê
duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán tùy theo mức vốn phù hợp với phân cấp về
quản lý đầu tư và xây dựng của UBND tỉnh Khánh Hoà.
2 . Mỗi công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở nông thôn đều có chủ đầu tư, chủ quản lý
khai thác cụ thể. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác công trình cấp nước tập
trung đa dạng về hình thức tổ chức và sở hữu giá trị công trình;
3 . Công
trình phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch, quản lý khai thác có
hiệu quả lâu dài, gắn thu nhập từ dịch vụ cung cấp nước để chi phí cho duy tư,
bảo dưỡng và quản lý khai thác công trình;
4. Tùy điều
kiện kinh tế xã hội, điều kiện nguồn nước ở từng vùng, nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo thực hiện chính sách ưu đãi trong
đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý khai thác công trình.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 5. Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư:
1. Vốn ngân
sách hỗ trợ cho từng loại hình cấp nước ở địa bàn các xã vùng đồng bằng ven biển
(quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) như sau:
a- Đối với
công trình cấp nước tập trung: vốn ngân sách hỗ trợ không quá 20% tổng giá trị
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b- Đối với
công trình cấp nước phân tán (giếng khoan, giếng đào, bể chứa nước) ở vùng
không có hệ thống cấp nước tập trung, ngân sách hỗ trợ không quá 60% giá trị
công trình theo thiết kế mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ không
quá 2 triệu đồng/ công trình.
Riêng đối với
hộ mẹ Việt Nam Anh hùng, hộ thương binh, hộ gia đình liệt sĩ, hộ gia đình có
công cách mạng, hộ nghèo (theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội
quy định) ngân sách hỗ trợ 90% giá trị công trình theo thiết kế mẫu được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa
bàn xã miền núi, hải đảo và các xã khó khăn nguồn nước quy định tại phụ lục II
ban hành kèm theo Quyết định này, ngân sách đầu tư 90%, tổ chức cá nhân dùng nước
đóng góp 10% giá trị công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Vốn vay đầu tư.
Quỹ Đầu tư
Phát triển Khánh Hoà cho vay đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung theo
quy định:
1 . Địa bàn
cho vay: gồm các xã quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
2. Đối tượng
cho vay vốn là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có tư cách pháp nhân, có dự
án đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung được duyệt;
3. Mức cho
vay tối đa bằng 80% giá trị công trình còn lại sau khi được ngân sách hỗ trợ đầu
tư quy định tại mục a, khoản 1 , Điều 5 Quy định này,
4. Lãi suất
vay: cho vay ưu đãi với lãi suất bằng không (0%),
5 . Thời
gian, trình tự, thủ tục cho vay, trả nợ tiền vay thực hiện theo Điều lệ tổ chức
hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hoà và quy định của pháp luật về tín
dụng đầu tư phát triển Nhà nước.
6 . Ngân sách
tỉnh chi trả lãi suất và phí cho vay theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu
tư phát triển.
Điều 7. Ưu đãi về sử dụng đất:
1. Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất và miễn tiền thuê đất cho tổ chức cá nhân
xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở địa bàn nông thôn trong suất
thời gian thực hiện dự án. Diện tích giao đất để xây dựng công trình theo hồ sơ
thiết kế được duyệt. .
2 . Việc thu
hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng khi giao đất xây dựng công trình thực hiện
theo quy định hiện hành của Pháp luật Nhà nước về đất đai. UBND địa phương (có
công trình cấp nước tập trung được xây dựng) có trách nhiệm bố trí đất tái định
cư cho hộ có đất bị thu hồi.
Điều 8 . Ưu đãi về thuế :
1. Thuế tài
nguyên nước: các công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất để sản xuất, cung
cấp nước sinh hoạt nông thôn không phải nộp thuế tài nguyên nước (thuế suất 0
%) .
2. Thuế thu
nhập doanh nghiệp: công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo chính sách khuyến khích đầu tư trong nước hiện
hành tại tỉnh Khánh Hoà.
Chương III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC
Điều 9. Quản lý đầu tư:
1. Đối với
công trình cấp nước phân tán.
Công trình cấp
nước phân tán (giếng khoan, giếng đào, bể chứa), trên cơ sở thiết kế mẫu, người
nhận hỗ trợ đầu tư (hộ :hoặc nhóm hộ) tự tổ chức xây dựng, quản lý khai thác
công trình theo hướng dẫn của UBND địa phương và Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường Nông thôn.
2. Đối với
công trình cấp nước tập trung.
a - Các dự án
đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung sử dụng trên 50% vốn
ngân sách, tùy theo quy mô và phạm vi phân cấp quản lý, UBND tỉnh giao cho tổ
chức nhà nước có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Chủ đầu tư có
nhiệm vụ:
+ Lập dự án
và quản lý đầu tư theo quy chế Quản lý đầu tư Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và các quy định về quản lý đầu tư
xây dựng hiện hành.
+ Phối hợp với
UBND địa phương nơi có dự án chọn hoặc thành lập tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân làm chủ quản lý khai thác công trình. Chủ quản lý và khai thác công
trình cùng với chủ đầu tư quản lý đầu tư và giám sát xây dựng công trình theo
quy định đầu tư xây dựng hiện hành.
b - Các dự án
đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nhận vốn ngân sách hỗ
trợ đầu tư do tổ chức, cá nhân đăng ký xây dựng công trình làm chủ đầu tư.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm:
- Lập dự án đầu
tư, quản lý đầu tư theo Quy chế Quản lý đầu tư Xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị
định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng hiện hành;
- Quản lý, sử
đụng đúng mục đích nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách; chủ đầu tư không được chuyển
nhượng công trình có sử dụng vốn ngân sách khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản
của cơ quan quyết định đầu tư.
- Đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiêm về quyết định trong
hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh đã đăng ký.
Điều 10: Tổ chức quản lý khai thác công trình cấp nước tập
trung.
1. Đối với
công trình cấp nước xây dựng mới:
Dự án xây đựng
mới công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn (kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành) phải thể hiện chủ quản lý khai thác công trình.
Đối với công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sử dụng trên 50% vốn ngân sách, UBND địa
phương (nơi có công trình) cần phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư dự án, chọn chủ
quản lý khai thác công trình. Chủ quản lý khai thác công trình tham gia quản lý
đầu tư xây dựng và nhận bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng. Co quan
có thẩm quyền không phê duyệt dự án đầu tư công trình cấp nước khi dự án không
thể hiện chủ quản lý khai thác công trình.
2. Đối với
công trình cấp nước hiện có:
Tùy quy mô
tính chất phục vụ của công trình, mỗi công trình cấp nước tập trung phải được
đánh giá và giao cho chủ quản lý khai thác theo hướng:
a - Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích tại địa phương quản lý khai
thác công trình cấp nước tập trung phục vụ liên xã hoặc có khả năng mở rộng phục
vụ trên địa bàn dân cư nhiều xã.
b - Khuyến
khích các tổ chức kinh tế hiện có ở địa phương nhận quản lý khai thác công
trình cấp nước tập trung phục vụ trong địa bàn một thôn, một xã. Nơi không có
đơn vị kinh tế nhận quản lý khai thác, UBND xã tổ chức cho cá nhân đấu thầu quản
lý khai thác công trình hoặc thành lập tổ chức quản lý phù hợp.
3. Chủ quản
lý khai thác công trình có trách nhiệm:
a - Đăng ký
kinh doanh hoạt động dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật;
b - Đăng ký ưu
đãi đầu tư .theo quy định của Pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước. (Quy
định hiện hành: Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị đinh 35/2002/NĐ-CP
ngày 29/03/2002 của Chính phủ; Quyết định 2457/QĐ-UB ngày 17/7/2001, Quyết định
96/QĐ-UB ngày 17/01/2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà về khiến khích đầu tư trong nước).
c - Xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh, giá dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn của
công trình do mình quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở
cung cấp và thanh toán với hộ dùng nước.
d - Xây dựng
và thực hiện quy chế khai thác, quy trình sản xuất nước sinh hoạt theo hướng dẫn
của cơ quan chức năng và quy định về tiêu chuẩn chất lượng hiện hành.
Điều 11. Giá dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn.
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định khung giá (giá trần) dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn
đối với từng vùng.
2. Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt giá dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông
thôn của từng công trình trong địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Giá dịch vụ
cấp nước sinh hoạt nông thôn của từng công trình không cao hơn giá trần do UBND
tỉnh quy định. Đối với công trình ở địa bàn khó khăn, chi phí sản xuất cao hơn
giá trần được xem xét trợ giá; UBND tỉnh quyết định trợ giá từng năm đối với từng
công trình do UBND huyện, thị xã, thành phố đề nghị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Phân công trách nhiệm.
1. Sở Nông
nghiệp & PTNT có trách nhiệm:
a - Chỉ đạo
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường Nông thôn thực hiện tốt những
việc sau đây: .
- Xây dựng kế
hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông thôn theo các nguồn
vốn (ngân sách đầu tư, ngân sách hỗ trợ, hỗ trợ của các tổ chức trong nước, quốc
tế);
- Thông báo rộng
rãi quy hoạch, kế hoạch, các chủ trương, chính sách đầu tư, các giải pháp thực
hiện của tỉnh nhằm xã hội hóa cấp nước sinh hoạt trên địa bàn nông thôn để nhân
dân biết phối hợp thực hiện;
- Tổ chức khảo
sát, có báo cáo khởi đầu về các dự án cấp nước tập trung ở từng địa bàn nông
thôn, thông báo để các tổ chức cá nhân biết, lựa chọn đầu tư theo cơ chế chính
sách khuyến khích của tỉnh;
- Xây dựng
quy chế tổ chức quản lý khai thác sản xuất nước sinh hoạt phù hợp với từng loại
hình cấp nước nông thôn, bảo đảm cho công trình được khai thác hiệu quả, bền vững,
Sử dụng nước tiết kiệm an toàn;
b - Tổng hợp
kế hoạch xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn hàng năm theo trình tự
xây dựng kế hoạch ngành, trình UBND tỉnh phê duyệt,
c - Chủ trì
phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá
các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đã đầu tư xây dựng, xác định tổ chức
quản lý cụ thể để bàn giao quản lý khai thác công trình theo khoản 2, Điều 1 0
Quy định này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
a - Hướng dẫn
chủ đầu tư lập dự án; tiến hành thẩm định, phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê
duyệt dự án xây dựng công trình cấp nước tập trung thuộc thẩm quyền;
b - Hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý đầu tư đối với các dự án cấp
nước sinh hoạt nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý của huyện, thị xã, thành phố,
..
c - Hướng dẫn
chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác công trình đăng ký kinh doanh, đăng ký ưu
đãi đầu tư hoạt động địch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a - Tham mưu
cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư và cho vay vốn đầu tư
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo cơ chế chính sách ban hành tại Quyết
định này;
b - Chủ trì
phối hợp với các ngành chức năng xây dựng giá trần dịch vụ cấp nước trình UBND
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dụng giá dịch
vụ cấp nước của từng công trình trên địa bàn.
c- Hướng dẫn
việc chuyển giao quản lý vốn ngân sách đã đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập
trung ở nông thôn khi xác định đại chủ quản lý khai thác công trình theo quyết
định này.
4 . Quỹ Đầu
tư Phát triển Khánh Hoà có trách nhiệm cho các tổ chức kinh tế vay đầu tư xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo đúng Điều lệ Tổ chức hoạt động của
Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hoà và các quy định của pháp luật về tín đụng đầu
tư phát triển Nhà nước.
5 . Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a - Xây dựng
chương trình kế hoạch xã hội hóa cấp nước sinh hoạt nông thôn gửi Sở Nông nghiệp
& PTNT tổng hợp xây đựng kế hoạch chung toàn tỉnh;
b - Thực hiện
quản lý đầu tư đối với các dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn thuộc thẩm quyền
quản lý cửa huyện, thị xã, thành phố;
c - Quản lý sử
dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư cho công trình cấp nước phân tán trên địa
bàn;
d - Hướng dẫn
chủ quản lý công trình xây dựng giá địch vụ cấp nước và tổ chức phê duyệt giá
nước sinh hoạt của từng công trình trên địa bàn.
Điều 13. Chế độ báo cáo:
Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, 01 năm UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện
công tác xã hội hóa cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn về Sở Nông nghiệp
& PTNT.
Sở Nông nghiệp
& PTNT có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện về UBND tỉnh,
đồng thời kiến nghị bổ sung sửa đổi cơ chế chính sách không phù hợp (nếu có).
PHỤ LỤC I
ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN
Ban hành kèm theo quyết định số: 103/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 04 năm 2004 của
UBND tỉnh Khánh Hoà về chính sách khuyến khích xây dựng và tổ chức quản lý khai
thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
TT
|
Địa
bàn
|
TT
|
Địa
bàn
|
I
|
Huyện
Diên Khánh
|
25
|
Vĩnh Lương
|
01
|
Diên Xuân
|
26
|
Phước Đồng
|
02
|
Diên An
|
IV
|
Thị xã
Cam Ranh
|
03
|
Diên Thọ
|
27
|
Cam Tân
|
04
|
Diên Phước
|
28
|
Cam Hiệp Bắc
|
05
|
Diên Toàn
|
29
|
Cam Thành
Nam
|
06
|
Diên Lộc
|
30
|
Cam An Nam
|
07
|
Suối Hiệp
|
V
|
Huyện
Ninh Hoà
|
08
|
Diên Phú
|
31
|
Ninh Hà
|
09
|
Diên Hoà
|
32
|
Ninh Hải
|
10
|
Diên Thạnh
|
33
|
Ninh Thọ
|
11
|
Diên Điền
|
34
|
Ninh Sơn
|
12
|
Diên Sơn
|
35
|
Ninh Thân
|
13
|
Diên Bình
|
36
|
Ninh Lộc
|
14
|
Diên Đồng
|
37
|
Ninh Diêm
|
15
|
Diên Lạc
|
38
|
Ninh Thuỷ
|
II
|
Huyện Vạn
Ninh
|
39
|
Ninh Giang
|
16
|
Vạn Long
|
40
|
Ninh Phước
|
17
|
Vạn Khánh
|
41
|
Ninh Trung
|
18
|
Vạn Phước
|
42
|
Ninh Đông
|
19
|
Vạn Thắng
|
43
|
Ninh Đa
|
20
|
Vạn Thọ
|
44
|
Ninh Phụng
|
21
|
Vạn Phú
|
45
|
Ninh Bình
|
22
|
Vạn Bình
|
46
|
Ninh Xuân
|
23
|
Vạn Lương
|
47
|
Ninh Phú
|
III
|
Thành phố
Nha Trang
|
48
|
Ninh Sim
|
24
|
Vĩnh Lương
|
49
|
Ninh Quang
|
Tổng số 49 xã
( Bốn chín )
PHỤ LỤC II
ĐỊA BÀN MIỀN NÚI - HẢI ĐẢO – VÙNG KHÓ KHĂN NGUỒN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103 /2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 04 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT
|
Địa
bàn
|
TT
|
Địa
bàn
|
I
|
Huyện
Diên Khánh
|
IV
|
Huyện
Ninh Hòa
|
01
|
Suối Tân
|
23
|
Ninh Vân
|
02
|
Diên Tân
|
24
|
Ninh Hưng
|
03
|
Suối Tiên
|
25
|
Ninh An
|
04
|
Diên Lâm
|
26
|
Ninh Tân
|
05
|
Suối Cát
|
27
|
Ninh Tây
|
II
|
Thị xã
Cam Ranh
|
28
|
Ninh Thượng
|
06
|
Cam Bình
|
V
|
Huyện Vạn
Ninh
|
07
|
Cam Thịnh
Tây
|
29
|
Vạn Thạnh
|
08
|
Sơn Tân
|
30
|
Xuân Sơn
|
09
|
Cam Phước
Đông
|
VI
|
Huyện
Khánh Vĩnh
|
10
|
Cam Phước
Tây
|
31
|
Khánh Hiệp
|
11
|
Cam Lập
|
32
|
Khánh Thành
|
12
|
Cam Hải
Đông
|
33
|
Khánh Phú
|
13
|
Cam Thịnh
Đông
|
34
|
Khánh Bình
|
14
|
Cam An Bắc
|
35
|
Khánh Đông
|
15
|
Cam Hiệp
Nam
|
36
|
Khánh Nam
|
III
|
Huyện
Khánh Sơn
|
37
|
Sông Cầu
|
16
|
Thành Sơn
|
38
|
Liên Sang
|
17
|
Sơn Trung
|
39
|
Cầu Bà
|
18
|
Ba Cụm Bắc
|
40
|
Giang Ly
|
19
|
Sơn Lâm
|
41
|
Khánh Thượng
|
20
|
Sơn Bình
|
42
|
Sơn Thái
|
21
|
Sơn Hiệp
|
43
|
Khánh Trung
|
22
|
Ba Cụm Nam
|
|
|
Tổng số: 43
xã ( Bốn ba )