|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1018/1997/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
29/11/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1018/1997/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về các dự án đầu tư tại Công văn số 6854/HĐTĐ ngày 28 tháng 10 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung gồm 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (thành phố Đà Nẵng, các
tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) thời kỳ từ nay đến năm 2010 với
những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Về kinh tế:
- Phấn đấu GDP bình quân đầu người
đạt 406 USD vào năm 2000; và đạt 1.337 USD vào năm 2010.
- Nhịp độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm đạt 14,5% từ nay đến năm 2000 và đạt 15% giai đoạn 2001 -
2010.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
bình quân hàng năm từ 25% đến 30% trong suốt giai đoạn từ nay đến năm 2010.
- Tỷ lệ tích luỹ từ GDP phấn đấu
đến năm 2000 đạt 10%, và đến năm 2010 đạt trên 19%.
Về xã hội:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh đẻ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đa dạng hoá hình thức đào tạo để
nâng cao dân trí, trình độ học vấn, nâng số lao động được đào tạo lên 16% vào
năm 2000, và đạt 35% vào năm 2010, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ trẻ em ở độ
tuổi giáo dục mầm non được tiếp nhận vào nhà trẻ và mẫu giáo; bảo đảm trẻ em từ
6 đến 14 tuổi đều được đi học;
- Phát triển mạng lưới y tế cơ sở
và chú trọng chăm sóc sức khoẻ cho người dân.
- Bảo đảm tốt các nhu cầu về điện,
nước, đi lại, thông tin liên lạc, đáp ứng các điều kiện sống cơ bản cho nhân
dân, đặc biệt dân cư vùng nông thôn, vùng núi cao, hải đảo và vùng bãi ngang
ven biển. Thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia đình văn hoá gắn với cộng đồng,
bài trừ các tệ nạn xã hội.
- Phấn đấu giải quyết cơ bản việc
làm cho người lao động, thực hiện tốt mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Phát triển kinh tế - xã hội phải
gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
3. Về an ninh quốc phòng:
- Phát triển kinh tế phải đi đôi
với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh chính trị, giữ vững chủ quyền đất nước
thông qua sử dụng hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực.
- Giữ gìn kỷ cương phép nước, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ
đất nước.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Về kết cấu hạ tầng cơ sở:
Xây dựng mới đi đôi với cải tạo
kết cấu hạ tầng cơ sở đô thị và nông thôn. Chú trọng mạng lưới giao thông nông
thôn và miền núi, biên giới, tạo điều kiện phát triển cho vùng khó khăn, căn cứ
kháng chiến cũ.
Xây dựng giải hành lang ven biển
gắn kết với trục quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt, cảng biển, sân bay, thiết lập
đầu mối giao thông từ cảng đến vùng Tây Nguyên theo các trục đường quốc lộ 14B,
đường quốc lộ 24, với Lào, đông bắc Thái Lan và đông bắc Cămpuchia theo trục đường
xuyên á.
Phát triển hệ thống cảng biển:
Thuận An, Tiên Sa, Sông Hàn, Kỳ Hà, Sa Kỳ; từng bước xây dựng và hiện đại hoá
ba cảng nước sâu: Dung Quất, Liên Chiểu, Chân Mây.
Từng bước hiện đại hoá các sân
bay: Đà Nẵng, Phú Bài, cải tạo sân bay Chu Lai phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá.
Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
cấp, thoát nước các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Dung Quất, Đà Nẵng, Thừa
Thiên - Huế, Quảng Nam, Chân Mây. Chú trọng giải quyết nước sạch cho khu vực
thành thị và nông thôn.
Cải tạo và làm mới các công
trình thuỷ lợi đầu nguồn một số sông để giữ nước ngọt, điều tiết, kiểm soát lũ,
chống nhiễm mặn, bảo đảm tưới tiêu cho sản xuất và nhu cầu dân sinh.
Về mạng lưới điện: Đầu tư xây dựng
các trạm biến thế cho các khu công nghiệp, phát triển mạng lưới điện các tỉnh
và vùng kết hợp với mạng lưới điện quốc gia. Đồng thời phát triển lưới điện phục
vụ công nghiệp chế biến và tiêu dùng nông thôn.
Về bưu chính viễn thông: Xây dựng
hoàn chỉnh và hiện đại hoá mạng lưới thông tin viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu
liên lạc trong, ngoài vùng và giao lưu quốc tế. Phấn đấu đạt 3,5 máy trên 100
dân vào năm 2000; và đạt 13,4 máy trên 100 dân vào năm 2010.
Về tổ chức không gian lãnh thổ:
Nâng cấp và phát triển các thành phố, thị xã, thị trấn hiện có. Xây dựng các đô
thị mới, chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát triển thành phố Huế và Đà Nẵng. Tổ
chức không gian đô thị theo các hành lang phát triển; đồng thời tổ chức phát
triển các điểm dân cư khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các
dân tộc ít người, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều trong vùng và chung
cả nước.
2. Về phát triển ngành nông,
lâm, ngư nghiệp:
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng
nông nghiệp, lâm nghiệp thời kỳ từ nay tới năm 2000 là 4,5%, giai đoạn 2001 -
2010 đạt trên 4%.
Phát triển ngành nông nghiệp để
hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung trên cơ sở chuyển đổi mùa vụ,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tư thâm canh cao phù hợp với hệ
sinh thái và môi trường, phòng tránh thiên tai lụt bão; gắn nông nghiệp với
công nghiệp chế biến tạo ra thế phát triển bền vững. Đặc biệt chú trọng những
cây công nghiệp ngắn ngày: mía, lạc, thuốc lá... phù hợp với điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng của vùng nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi theo hướng
đa dạng hoá: nạc hoá đàn lợn, phát triển đàn bò sữa, bò thịt, phát triển gia cầm
phục vụ đời sống và công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu.
Phát triển nông nghiệp cần gắn
liền với xây dựng nông thôn mới.
Lâm nghiệp: Chú trọng công tác
quản lý bảo vệ, tái tạo và tu bổ rừng tự nhiên, thực hiện mục tiêu chiến lược
nhằm giữ gìn cảnh quan môi trường, duy trì và phát triển nguồn sinh thuỷ, chống
xói mòn. Kết hợp chặt chẽ giữa nông lâm nghiệp với thuỷ lợi. Đẩy mạnh trồng rừng
vùng đất trống, đồi núi trọc và tăng cường trồng cây phân tán, rừng phòng hộ và
cây trồng ven biển. Đặc biệt chú ý rừng đầu nguồn, khu du lịch sinh thái, rừng
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Từng bước thực hiện giao đất, giao và khoán
rừng.
Ngư nghiệp: Kết hợp kinh tế biển
và ven bờ theo hướng kết hợp đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, làm
muối; làm nông nghiệp và trồng rừng ven biển. Hình thành và phát triển các làng
cá vừa làm dịch vụ du lịch, vừa cung cấp thực phẩm tươi sống có chất lượng và
giá trị cao. Đầu tư hiện đại hoá phương tiện, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng
đánh bắt thuỷ hải sản, đặc biệt là đánh bắt hải sản xa bờ, khuyến khích tạo điều
kiện chế biến xuất khẩu.
Về phát triển công nghiệp:
Hình thành các ngành công nghiệp
mũi nhọn trên cơ sở phát triển những ngành được đầu tư tập trung, có lợi thế về
tài nguyên, nguồn lao động, thị trường để tăng trưởng với tốc độ cao, thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của vùng. Ưu tiên đầu tư phát triển
những ngành sản xuất có hiệu quả và góp phần xuất khẩu, tạo ra lợi thế trong
quá trình hoà nhập với khu vực và quốc tế. Đầu tư cho các khu công nghiệp như:
Dung Quất, Điện Nam - Điện Ngọc, Hoà Khánh - Liên Chiểu, Phú Bài, An Đồn, Chân
Mây, Tịnh Phong. Chuẩn bị điều kiện để phát triển một số điểm công nghiệp khác
với các ngành chủ yếu là chế biến nông, lâm, thuỷ sản; công nghiệp thực phẩm,
công nghiệp đóng tàu và công nghiệp hàng tiêu dùng. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng
để thu hút vốn đầu tư.
Thực hiện hướng phát triển công
nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở nông thôn thuộc các ngành: vật liệu xây dựng, thủ
công mỹ nghệ, gia công cho các khu công nghiệp lớn nhằm tạo ra sự đổi mới trong
nông thôn.
Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng
công nghiệp giai đoạn từ nay tới năm 2000 đạt 18% - 20%, và giai đoạn 2001-2010
đạt 17%-18%.
4. Về phát triển thương mại và
các ngành dịch vụ:
Phát triển thương mại và các
ngành dịch vụ phải gắn chặt với quá trình phát triển chung của các ngành kinh tế
của toàn vùng nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
Xây dựng thành phố Huế, thành phố
Đà Nẵng thành đầu mối giao lưu xuất nhập khẩu. Phát triển các trạm trung chuyển,
hình thành một số siêu thị và trung tâm thương mại tại Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi
và đô thị mới.
Từ nay tới năm 2000 xây dựng
trung tâm thương mại và hội chợ quốc tế tại thành phố Đà Nẵng. Phát triển xuất
nhập khẩu, chuyển đổi cơ cấu các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính,
ngân hàng, dịch vụ cảng.
Phát triển du lịch gắn kết với
việc bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, khu bảo tồn, bảo tàng. Kết hợp
du lịch với nuôi trồng thuỷ hải sản, trồng cây ven biển và rừng quốc gia. Chú
trọng phát triển chuỗi du lịch trọng điểm: Huế, Lăng Cô, Bạch Mã - Cảnh Dương,
Đà Nẵng, Hội An, Cổ Luỹ và các khu vực phụ cận. Gắn kết du lịch giữa các tỉnh,
thành phố nội vùng với các vùng khác trong nước. Nâng cao chất lượng và phát
triển đa dạng các hình thức du lịch, từng bước hình thành các tuyến du lịch khu
vực miền Trung. Về lâu dài nối liền với tuyến du kịch Chiềng Mai (Thái Lan) -
Luông Pha Băng (Lào) - Angkorvat (Cămpuchia).
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
kết cấu hạ tầng, phát triển tài nguyên du lịch, phát huy truyền thống và giữ
gìn bản sắc dân tộc. Bằng nhiều hình thức và biện pháp nhằm thu hút đầu tư, liên
doanh, liên kết tạo sức mạnh tổng hợp, đưa du lịch trở thành một trong những
ngành kinh tế trọng điểm của vùng.
5. Về văn hoá, giáo dục y tế và
xã hội:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục và đào tạo, cân đối quy mô ngành học, đa dạng hoá các
hình thức đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường cơ sở vật chất
cho hệ thống giáo dục phổ thông, phổ cập giáo dục tiểu học và xoá nạn mù chữ đạt
tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2000; phổ cập phổ thông trung học vào năm 2010. Cải
tạo và nâng cấp các cơ sở y tế hiện có, củng cố và phát triển mạng lưới y tế
toàn vùng đủ điều kiện chữa bệnh cho đồng bào. Nâng cao hiệu quả công tác phòng
bệnh, thực hiện đông tây y kết hợp trong chữa bệnh; thanh toán cơ bản các loại
dịch bệnh, ký sinh trùng, sáu bệnh truyền nhiễm trẻ em.
Đầu tư phát triển văn hoá, truyền
thông, phát thanh, truyền hình, thể dục thể thao đạt trình độ hiện đại đáp ứng
yêu cầu của sản xuất và đời sống.
Xây dựng các cụm xã miền núi, từng
bước vươn lên xoá đói giảm nghèo.
Giải quyết hữu hiệu vấn đề nước
thải, chất thải rắn và khí thải để chống ô nhiễm, giữ gìn cảnh quan môi trường,
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
III. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh trong vùng cần tổ chức thực hiện và vận dụng đồng bộ hệ thống các giải
pháp về cơ chế, chính sách nhằm huy động cao nhất tiềm năng và nguồn lực từng tỉnh,
của toàn vùng, trong nước và ngoài nước. Trên địa bàn từng tỉnh cần vận dụng
sáng tạo các biện pháp và các bước đi thích hợp nhằm cụ thể hoá phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của quy hoạch trong các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn, các chương trình và dự án cụ thể nhằm điều hành và quản lý
phát triển theo định hướng đã đề ra.
Về phát triển nguồn nhân lực, tạo
lập và phát triển thị trường, triển khai nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống phải được các địa phương trong
vùng, các Bộ, ngành liên quan đề xuất với Chính phủ thông qua các chính sách và
giải pháp khả thi nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện đổi mới tổ chức, quản
lý và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi, thu hút, khuyến khích đầu
tư trong và ngoài nước.
Đầu tư tập trung để đem lại hiệu
quả thiết thực; ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo động lực phát triển
cho một số ngành chủ lực mà vùng có thế mạnh: lọc hoá dầu, giao thông vận tải,
đầu mối trung chuyển hàng hoá, du lịch và dịch vụ.
Thực hiện chính sách khuyến
khích kinh tế cao đối với các khu vực kinh tế cửa khẩu nhằm tạo động lực cho
toàn vùng phát triển.
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được phê duyệt,
các địa phương trong vùng phải soát xét lại Quy hoạch tổng thể các chương
trình, kế hoạch, các dự án phát triển kinh tế - xã hội để bố trí thứ tự ưu tiên
hợp lý thông qua các kế hoạch hàng năm và dự án thành phần.
Điều 2.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung một cách chặt chẽ, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương
trình và dự án đầu tư phát triển phù hợp với Quy hoạch.
Trong quá trình thực hiện Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kết hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban Nhân dân các địa
phương tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp
thời.
Các Bộ, ngành ở Trung ương có
trách nhiệm phối hợp giúp đỡ các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung trong quá trình rà soát, tổ chức thực hiện các chương trình và dự án
đã đề ra, đảm bảo sự thống nhất giữa Quy hoạch từng tỉnh, thành phố với Quy hoạch
vùng và cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các Bộ trưởng,
thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 1018/1997/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền trung giai đoạn từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------
|
No.
1018/1997/QD-TTg
|
Hanoi,
November 29, 1997
|
DECISION APPROVING
THE MASTER PLAN FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF CENTRAL VIETNAM'S KEY
ECONOMIC REGION UP TO THE YEAR 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on
Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Chairman of the State Council for Appraisal of Investment
Projects under the Ministry of Planning and Investment in Official Dispatch
No.6854/HDTD of October 28, 1997. DECIDES: Article 1.- To approve
the master plan for socio-economic development of Central Vietnam's key
economic region, encompassing 4 provinces and cities directly under the Central
Government (Da Nang City and the provinces of Thua Thien - Hue, Quang Nam and
Quang Ngai) up to the year 2010 with the following contents: I. MAJOR DEVELOPMENT
OBJECTIVES: 1. Economically: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To achieve an average annual
economic growth rate of 14.5% for the period from now to the year 2000 and 15 %
for the 2001-2010 period. - To attain an average annual
import-export value growth rate of 25%-30% for the whole period from now to the
year 2010. - To attain an annual GDP
accumulation rate of over 10% by the year 2000 and over 19% by the year 2010. 2. Socially: - To strive to reduce the annual
birth rate and raise the quality of human resources by diversifying training
forms so as to raise the people's intellectual level and educational standard
and raise the percentage of trained laborers to 16% by the year 2000 and 35% by
the year 2010, thus meeting the national industrialization and modernization
requirements. - To raise the percentage of
crech and kindergarten children who are in the pre-school education age group;
to ensure that all children aged from 6 to 14 go to school. - To develop the grassroots
medical network and pay attention to people's healthcare. - To better meet the demands for
electricity, water, transport, information and communications, to ensure the
basic living conditions for the people, especially those in rural areas, high
mountainous regions, islands and coastal areas. To build a civilized life style
and cultural families associated to the community and get rid of social evils. - To strive to basically settle
the question of employment, to well achieve the objective of hunger elimination
and poverty alleviation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. On defense and security: - To develop economy in parallel
with consolidating defense and ensuring political security and firmly
maintaining the national sovereignty through the rational and effective use of
potentials and resources. - To maintain the social
discipline, order and safety. To carry out the two strategic tasks of national
construction and defense. II. MAJOR DEVELOPMENT TASKS: 1. On infrastructure: To build and renovate the system
of urban and rural infrastructure. To pay attention to communications networks
in urban, mountainous and border areas so as to create conditions for the areas
facing with difficulties and former resistance bases to develop. To build a coastal corridor
linked to Highway 1A, the trans-Vietnam railway, seaports and airports, to
establish a communications and transport hub stretching from ports to Central
Highland along Highway 14B and Highway 24 to Laos, Northeastern Thailand and
Northeastern Cambodia along the trans-Asia axis road. To develop the system of
seaports, including Thuan An, Tien Sa, Song Han, Ky Ha and Sa Ky; to step by
step build and modernize three deep-water ports: Dung Quat, Lien Chieu and Chan
May. To step by step modernize Da
Nang and Phu Bai airports and renovate Chu Lai airport in service of national
industrialization and modernization. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To renovate and build
head-waters irrigation works for the preservation of fresh water, the
regulation and control of floods, the prevention of saline water infiltration
and ensuring water supply and drainage in service of production and people's
life. Regarding the electricity grid:
To invest in building transformer stations for industrial parks, develop
provincial and regional electricity grids in combination with the national
grid. To simultanously develop an electricity grid in service of processing
industry and consumption in rural areas. Regarding post and
telecommunications: To perfect and modernize the telecommunications network to
meet the demand for intra-regional and inter-regional communication as well as
international exchange. To strive to attain the targets of 3.5 telephones for
every 100 people by the year 2000 and 13.4 telephones per 100 persons by the
year 2010. Regarding the arrangement of the
territorial space: To upgrade and develop the existing cities, towns and
townships. To build new urban areas and attach importance to the preservation,
renovation and development of Hue and Da Nang cities. To arrange the urban
space along the development corridors; and at the same time organize the
development of population centers in rural, deep-lying and far-flung areas and
areas of ethnic minorities, thus creating conditions for an even development of
the whole region and the whole country. 2. Regarding the development of
agriculture, forestry and fishery: To strive to attain an
agricultural and forestrial growth rate of 4.5% from now to the year 2000 and
over 4% in the 2001-2010 period. To develop agriculture in order
to create concentrated commodity producing areas by altering crops,
restructuring the cultivation and husbandry, investing in intensive farming
suited to the ecological system and environment and the prevention of natural
calamities, floods and storms; to combine agriculture with processing industry,
creating a position for sustainable development. Special attention should be
paid to short-term industrial plants like sugar cane, peanut and tobacco...
suited to the climate and soil conditions of the region so as to supply raw
materials for processing and export. To develop husbandry along the
direction of diversification: raising pigs with higher percentage of lean meat,
developing the herds of milch and beef cows, developing poultry rearing in
service of people's life and food processing for export. To combine the agricultural
development with the construction of new rural areas. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. On fishery: To coordinate marine
economies with coastal economies along the direction of combining fishing,
aquaculture, aquatic products processing, and salt making; coastal farming and
afforestation. To establish and develop fishing villages as providers of
tourist services as well as fresh food of high quality and high value. To
invest in modernization of facilities, equipment and infrastructure for
sea-fishing, especially off-shore fishing, encourage and create conditions for
export processing. 3. Regarding industrial
development: - To form spearhead industries
on the basis of developing branches with concentrated investment and advantages
in natural resources, labor and market in order to attain high growth rates and
quickly accelerate the process of economic restructuring of the region. To give
priority to investment in the development of branches which see high efficiency
in production and contribute to the promotion of export so as to create
advantages for the process of regional and international integration. To invest
in such industrial parks as Dung Quat, Dien Nam-Dien Ngoc, Hoa Khanh-Lien
Chieu, Phu Bai, An Don, Chan May and Tinh Phong. To prepare conditions for the
development of a number of other industrial locations, related mainly to such
branches as processing of agricultural, forest and aquacultural products; food
industry, shipbuilding industry and consumer goods industry. To invest in
synchronous infrastructure in order to attract more investment ital. To follow the direction of
developing small-scale processing industry in rural areas for such branches as:
production of construction materials, fine art and handicraft and subcontracted
production for big industrial parks with a view to creating a new face for the
countryside. To strive to achieve an
industrial growth rate of 18%-20% in the period from now to the year 2000 and
17%-18% in the 2001-2010 period. 4. Regarding the development of
trade and services: The development of trade and
services must be closely linked to the common development process of economic
branches of the whole region with a view to achieving the set socio-economic
objectives. To build Hue and Da Nang cities
into import-export centers. To develop entrepot stations, build a number of
supermarkets and trade centers in Hue, Da Nang, Quang Ngai and new urban areas. To build, from now to the year
2000, an international trade and fair center in Da Nang city. To develop import
and export, restructure trade, service and tourist branches as well as
financial, banking and port services. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To invest in material and
technical bases and infrastructure, develop tourist resources, bring into play
the national traditions and preserve the national identities. To apply
different forms and measures to attract investment in joint venture and
cooperation so as to create a comprehensive strength, making tourism one of the
region's important economic branches. 5. Regarding culture, education,
public health and society: To continue renewing and raising
efficiency of education and training, to balance the sizes of disciplines, to
diversify forms of training and raise the quality of human resources. To
enhance material foundation for the general education system, to universalize
the primary education and eliminate the illiteracy by the national standards
set for the year 2000; to universalize the senior-high school education by the
year 2010. To renovate and upgrade the
existing medical stations, strengthen and develop the regional medical network
able of providing local population with medical treatment. To raise efficiency
in disease prevention and combine traditional medicine with western medicine in
medical treatment; to basically liquidate epidemics, parasites and children's
six contagious diseases. To invest in the development of
culture, communications, radio and television broadcasting, physical education
and sports so as to achieve the modern level and meet the requirements of
production and people's life. To build mountainous commune clusters
and to step by step eliminate hunger and alleviate poverty. To efficiently solve the matter
of waste water, solid waste matters and waste gas in order to combat pollution,
maintain environmental surroundings and achieve the objective of sustainable development. III. MAIN SOLUTIONS: Basing themselves on the master
plan for socio-economic development of Central Vietnam's key economic region,
the People's Committees of the provinces and cities in the region shall
organize the uniform implementation and application of the system of solutions
concerning the mechanism and policy so as to mobilize to the utmost the
provincial/municipal, regional as well as national and overseas potentials and
resources. On each provincial territory, appropriate measures and steps should
be creatively applied so as to concretize the major socio-economic development
orientations of the master plan into the long-, medium- and short-term plans,
programs and projects for the control and management of development according
to the set orientations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To renovate the mode of
organization and management and conduct administrative reform in order to
create favorable conditions for the attraction and encouragement of domestic
and foreign investment. To make concentrated investment
for practical results; to give priority to the construction of technical
infrastructure, thus creating motive force for some key branches being the
region's advantages, such as: oil refinery, communications and transport, goods
entrepots, tourism and services. To implement policies of high
economic incentives for border-gate economic areas so as to create motive force
for development of the whole region. On the basis of the approved
master plan for socio-economic development of Central Vietnam's key economic
region, the regional localities should revise the master plan as well as
socio-economic development programs, plans and projects so as to arrange them
in a rational order of priority through annual plans and component projects. Article 2.- The
ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the
Government, the People's Committees of the provinces and cities in Central
Vietnam's key economic region shall have to closely inspect and monitor the
implementation of the master plan for socio-economic development of Central
Vietnam's key economic region, and work out five-year and annual plans,
programs and investment projects in conformity with this master plan. In the course of implementation,
the Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the concerned
ministries, branches and local People's Committees in making reviews and
evaluation thereof and drawing experiences for timely adjustment and
supplement. The ministries and branches at
the central level shall have to coordinate with and assist the provinces and
cities in Central Vietnam's key economic region in revising and organizing the
implementation of the set programs and projects, thus ensuring the conformity
between provincial/municipal plans and the regional as well as national master
plans. Article 3.- This Decision
takes effect 15 days from the date of its signing. The presidents of the
People's Committees of the provinces and cities in Central Vietnam's key
economic region and the relevant ministers, heads of the ministerial-level
agencies, and heads of the agencies attached to the Government shall have to
implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. THE
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 1018/1997/QĐ-TTg ngày 29/11/1997 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền trung giai đoạn từ nay đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.413
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|