ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2018/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 03
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ (PPP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015
của Chính phủ về việc lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày
01/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập,
thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BKHĐT ngày
28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp
thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 4
năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế phối hợp thực hiện
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 3. Lựa
chọn sơ bộ dự án
1. Nguyên tắc lựa chọn sơ bộ dự
án
Việc lựa chọn sơ bộ dự án nhằm xác định đúng các dự
án kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công được nghiên cứu đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự
án
a) Dự án được lựa chọn sơ bộ phải đáp ứng đầy đủ
các tiêu chí sau:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho
nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
b) Ngoài các tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản
này, căn cứ mức độ thông tin của từng dự án, có thể xem xét bổ sung các tiêu
chí sau để ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án:
- Có nhà đầu tư quan tâm;
- Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn;
- Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu tư (dự án đã
thực hiện giải phóng mặt bằng; công trình phụ trợ, đấu nối đã được xây dựng;
nguyên nhiên vật liệu, máy móc công nghệ sẵn có trên thị trường);
- Có ứng dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu
về bảo vệ môi trường, sản xuất tiết kiệm năng lượng .... (nếu có);
- Các yếu tố liên quan khác (nếu có).
3. Chấp thuận chủ trương lập đề xuất dự án
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động nghiên cứu nguyên tắc,
tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án gửi cơ quan đầu mối quản lý về hoạt động PPP (Sở
Kế hoạch và Đầu tư) rà soát, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép lập đề xuất dự án.
Điều 4. Lập,
thẩm định, phê duyệt và công bố đề xuất dự án
1. Dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất
1.1. Điều kiện lựa chọn dự án
a) Dự án được lựa chọn thực hiện
theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy
định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP;
- Có khả năng thu hút và tiếp nhận
nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư;
- Có khả năng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng;
- Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng
trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án quy định tại Điểm e
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
b) Dự án chưa có trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương phải được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án đáp ứng các điều kiện
quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều này có khả năng thu hồi vốn từ hoạt động
kinh doanh được ưu tiên lựa chọn.
1.2. Trách nhiệm lập đề xuất dự
án
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (cơ quan được giao lập đề xuất dự
án) tổ chức lập đề xuất dự án, gửi cơ quan đầu mối quản lý về hoạt động PPP thẩm
định.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất
2.1. Điều kiện đề xuất dự án
a) Nhà đầu tư được đề xuất thực
hiện dự án ngoài danh mục dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Các điều kiện quy định tại tiết
a điểm 1.1 Khoản 1 Điều này;
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà
nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án.
2.2. Nhà đầu tư được giao lập đề xuất dự án tổ chức lập đề xuất dự án, gửi
cơ quan đầu mối quản lý về hoạt động PPP thẩm định.
3. Thẩm định đề xuất dự án
a) Cơ quan đầu mối quản lý về
hoạt động PPP (Sở Kế hoạch và Đầu tư) tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án của đơn vị
lập đề xuất dự án và tổ chức thẩm định theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
lấy ý kiến góp ý của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đối với đề xuất
dự án bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm định; lấy
ý kiến thẩm định về thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần
xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
dự án không có cấu phần xây dựng.
Trường hợp cần thiết phải lấy ý
kiến của Bộ, ngành Trung ương thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương.
c) Các sở, ban, ngành, địa phương
có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, có ý kiến thẩm định bằng
văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý và các vấn đề có liên quan của dự
án trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 08
ngày làm việc đối với dự án nhóm B, C. Quá thời hạn nêu trên, nếu các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan được lấy ý kiến thẩm định không có ý kiến thì
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định đề xuất dự án trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc. Trường
hợp đối với dự án nhóm A, nhóm B, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề xuất dự án do Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
phê duyệt đề xuất dự án không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chỉnh
sửa hoàn chỉnh (đối với dự án có đề xuất sử dụng vốn đầu tư công, phải thực hiện
thủ tục phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư công trước khi trình phê duyệt
đề xuất dự án).
4. Phê duyệt đề xuất dự án
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đề xuất dự án trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Trường hợp dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo phân cấp của pháp luật
về đầu tư công, đề xuất dự án có thể được phê duyệt đồng thời với chủ
trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
- Đối với dự án do nhà đầu tư đề
xuất: Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với nhà đầu tư về các nội dung liên quan
đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi như: Mục đích, yêu cầu,
chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định
và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự
án.
5. Công bố dự án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ chịu trách nhiệm công bố dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và
trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Lập,
thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, B gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định.
Dự án nhóm C không phải
lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài
chính trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự
án.
2. Thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án
hoặc nhà đầu tư và tổ chức thẩm định theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
lấy ý kiến góp ý của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đối với báo
cáo nghiên cứu khả thi bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp
thẩm định; lấy ý kiến thẩm định về thiết thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng
hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án
không có cấu phần xây dựng.
Trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến của Bộ, ngành
Trung ương thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi
Bộ, ngành Trung ương.
c) Các sở, ban ngành, địa phương
liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, thẩm định bằng văn bản về các
vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý và các vấn đề có liên quan của dự án trong
thời hạn không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và không quá
10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B. Quá thời hạn nêu trên, nếu các sở,
ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến thẩm, định không có ý kiến thì
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc
đối với dự án nhóm A và 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư trình phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chỉnh sửa
hoàn chỉnh.
3. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 6. Chuyển
đổi hình thức đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công sang hình
thức đầu tư đối tác công tư (PPP)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức lập hồ sơ đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
5 Thông tư số 06/2016/TT-BKHĐT.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án
theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 3 Điều
17 Luật Đầu tư công, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương chuyển đổi hình thức đầu tư trước khi phê duyệt
phương án chuyển đổi hình thức đầu tư.
3. Sau khi phương án chuyển
đổi hình thức đầu tư và đề xuất dự án được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2
Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi điều chỉnh của dự án theo quy định tại Chương IV Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và
lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án, ký kết thỏa
thuận đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập
doanh nghiệp để triển khai dự án theo quy định tại Chương V và VI Nghị định số
15/2015/NĐ-CP.
Điều 7. Lựa
chọn nhà đầu tư
1. Sơ tuyển nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tổ chức lập
hồ sơ mời sơ tuyển (trừ những dự án nhóm C mà người có thẩm quyền quyết
định không áp dụng sơ tuyển), kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt, gửi
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời
sơ tuyển trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
cáo thẩm định.
d) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải thông báo mời sơ tuyển; tổ chức các bước
liên quan và gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ tuyển, kèm theo văn bản đề nghị thẩm
định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định kết quả sơ tuyển trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt kết quả sơ tuyển trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo thẩm định.
g) Cơ quan được ủy quyền hoặc được
giao thực hiện đăng tải danh sách ngắn và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được
giao tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kèm theo văn bản đề nghị thẩm định,
phê duyệt, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
d) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện
đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
3. Lựa chọn nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được
giao tổ chức lập hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu trong trường hợp chỉ định thầu), kèm theo văn bản
đề nghị thẩm định, phê duyệt, gửi đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu) trong thời hạn không quá 15 ngày làm
việc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu) trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
d) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện
đăng tải thông báo mời thầu (trừ trường hợp chỉ định thầu), gửi thư mời thầu đến
các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn (trường hợp có áp dụng sơ tuyển);
tổ chức các bước liên quan và gửi báo cáo kết quả đánh giá nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật (trừ trường hợp chỉ định thầu), kèm theo văn bản
đề nghị thẩm định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong
thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
g) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện
các bước liên quan tiếp theo và gửi báo cáo kết quả đánh giá lựa chọn nhà đầu
tư, kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá
15 ngày làm việc.
i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
k) Cơ quan được ủy quyền hoặc được
giao thực hiện đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 8. Chỉ định
nhà đầu tư thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại Khoản
4 Điều 22 của Luật Đấu thầu.
Điều 9. Đàm
phán và ký kết thỏa thuận đầu tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hợp đồng
dự án và thành lập doanh nghiệp dự án
1. Đàm phán và ký kết thỏa thuận
đầu tư
Cơ quan được ủy quyền hoặc
được giao tổ chức đàm phán hợp đồng dự án và ký kết thỏa thuận đầu tư với nhà đầu
tư.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
a) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề
nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án nhóm A, B, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư (dự án nhóm C không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trong thời hạn không quá 13 ngày làm việc.
3. Ký kết hợp đồng dự án
Cơ quan được ủy quyền hoặc được
giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư
(đối với dự án nhóm A) hoặc trực tiếp ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu
tư (đối với dự án nhóm B, C).
4. Thành lập doanh nghiệp dự
án
Sau khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án phù hợp với mục
tiêu, phạm vi hoạt động đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án (đối với dự
án thực hiện theo hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết
định thành lập doanh nghiệp dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ
chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án).
Điều 10. Triển
khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình dự án
1. Triển khai thực hiện dự án
Dự án được triển khai theo các điều
kiện thỏa thuận trong hợp đồng dự án sau khi hợp đồng dự án được
ký kết.
2. Quyết toán và chuyển giao
công trình dự án
Nhà đầu tư thực hiện quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công
trình dự án.
Đối với các hợp đồng dự án có quy
định việc chuyển giao công trình dự án, thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Làm cơ quan đầu mối quản lý về hoạt động đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh; chịu trách
nhiệm thực hiện và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức phổ biến
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư; hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
3. Theo
dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện các dự án PPP trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Có ý kiến thẩm định phương án tài
chính của đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi khi được cơ quan đầu mối quản
lý về hoạt động PPP lấy ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề xuất
thuê tư vấn độc lập thẩm tra để làm cơ sở thẩm định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan
1. Đề xuất danh mục dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý;
2. Làm cơ quan được ủy quyền ký kết
và thực hiện hợp đồng dự án (đối với dự án nhóm B, C) hoặc
được giao nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ký kết và thực hiện hợp đồng
dự án (đối với dự án nhóm A) (gọi tắt là cơ quan được
ủy quyền hoặc được giao nhiệm vụ) chịu trách
nhiệm:
a) Đề xuất mục tiêu (hoặc đề nghị nhà đầu tư điều
chỉnh, bổ sung mục tiêu), hiệu quả đầu tư dự án;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thỏa
thuận với nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến việc giao nhà đầu tư lập
báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, lập đề
xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (trừ trường hợp nhà đầu
tư thực hiện);
d) Quyết định lựa chọn nhà thầu tư vấn lập
đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đấu
thầu (trừ trường hợp nhà đầu tư thực hiện);
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có liên quan để thực hiện việc giải phóng mặt bằng
và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án;
e) Thành lập hoặc giao đơn vị quản lý dự án thực hiện
các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình (giám sát việc thực hiện hợp đồng;
kiểm tra việc giám sát quá trình thi công; tổ chức kiểm định chất lượng khi có
nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan nhà nước yêu cầu;... ). Trường hợp
cần thiết thì đề xuất thuê tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện một
số nhiệm vụ phức tạp;
g) Kịp thời thẩm định thiết kế xây dựng (kể cả việc
áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây
dựng công trình của dự án) và góp ý thẩm định các nội dung liên quan đến nhiệm
vụ quản lý nhà nước của đơn vị khi được cơ quan đầu mối quản lý về hoạt động
PPP lấy ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề xuất thuê tư vấn độc lập thẩm tra để
làm cơ sở thẩm định;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước liên quan đến dự án PPP, tổ chức kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật của các dự án PPP đối với lĩnh vực ngành quản lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Đề xuất danh mục dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý;
2. Làm cơ quan được ủy quyền hoặc được giao nhiệm vụ
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (trong trường hợp này chịu trách nhiệm thực
hiện các nội dung nêu tại khoản 2 Điều 13 Quy định này);
3. Chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và
hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án;
4. Kịp thời có văn bản góp ý thẩm định các nội dung
liên quan của đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi trên địa
bàn khi được cơ quan đầu mối quản lý về hoạt động PPP lấy ý kiến;
5. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về công
trình đầu tư xây dựng trên địa bàn;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà đầu
tư
1. Phối hợp với cơ quan được ủy quyền hoặc
được giao hoàn chỉnh đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp nhà
đầu tư đề xuất dự án và được giao lập báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung
cấp hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh
bạch, hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự
án.
3. Tổ chức lập thiết kế, thẩm tra, thẩm định theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Việc thay đổi thiết kế làm ảnh hưởng đến
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch
vụ của dự án; tự giám sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý,
giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo
thiết kế, phương án kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan
Có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và Quy định này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.